ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 116/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 25 tháng 01 năm 2021 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỈNH YÊN BÁI ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17/6/2009;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 18/6/2014;
ố 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/05/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị;
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
ể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 758/QĐ-TTg ngày 08/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình nâng cấp đô thị Quốc gia giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2020; Quyết định số 1659/QĐ-TTg ngày 07/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển đô thị Quốc gia giai đoạn 2012-2020;
ô thị;
Căn cứ Quyết định số 2598/QĐ-UBND ngày 25/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Yên Bái đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
1987/QĐ-UBND ngày 31/10/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc phê duyệt Đề cương nhiệm vụ và kinh phí lập Chương trình phát triển đô thị tỉnh Yên Bái đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025;
10-CTr/TU ngày 30/10/2020 của Tỉnh ủy Yên Bái về thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025;
QUYẾT ĐỊNH:
. Phê duyệt Chương trình phát triển đô thị tỉnh Yên Bái đến năm 2030, với nội dung như sau:
1.1. Phạm vi không gian: Chương trình phát triển đô thị được lập gồm toàn bộ địa giới hành chính tỉnh Yên Bái, tổng diện tích tự nhiên 6.887,67 km2, bao gồm: Thành phố Yên Bái, thị xã Nghĩa Lộ và 07 huyện gồm: huyện Lục Yên, huyện Yên Bình, huyện Trấn Yên, huyện Văn Yên, huyện Văn Chấn, huyện Trạm Tấu, huyện Mù Cang Chải. Quy mô dân số toàn tỉnh Yên Bái năm 2019 khoảng 823.034 người.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
- Hệ thống kết cấu hạ tầng diện rộng: Gồm hệ thống hạ tầng kỹ thuật và công trình đầu mối kết nối các đô thị (hệ thống giao thông, các công trình đầu mối về cấp điện, cấp nước, thoát nước thải, nghĩa trang, khu xử lý chất thải rắn, viễn thông...) và hệ thống hạ tầng xã hội diện rộng cấp vùng tỉnh trở lên (phục vụ toàn tỉnh hoặc vùng liên huyện).
2.1. Quan điểm:
- Xây dựng tầm nhìn và các mục tiêu chiến lược, tích hợp đa ngành đảm bảo phát triển toàn diện và cân bằng.
ầm nhìn đến năm 2030, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Phát triển đô thị đảm bảo sử dụng hiệu quả quỹ đất xây dựng, đầu tư xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng kỹ thuật - xã hội, kiểm soát chất lượng môi trường, hài hòa giữa bảo tồn, cải tạo và xây dựng mới. Xây dựng đô thị có điều kiện sống tốt, tăng cường sức cạnh tranh đô thị.
a) Mục tiêu tổng quát:
- Xây dựng tỉnh Yên Bái trở thành tỉnh phát triển khá trong vùng Trung du và miền núi phía Bắc vào năm 2025 và nằm trong nhóm tỉnh phát triển hàng đầu của vùng Trung du và miền núi phía Bắc vào năm 2030, định hướng trở thành một trong những trung tâm công nghiệp, dịch vụ, văn hóa, xã hội của vùng; tăng cường quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội; phát huy lợi thế so sánh, nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo động lực theo hướng phát triển xanh, hài hòa, bản sắc và hạnh phúc.
ững giá trị tinh hoa, bản sắc lịch sử, văn hóa của mỗi đô thị.
ằm phát huy tối đa hiệu quả đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trong lĩnh vực phát triển đô thị.
- Huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng phát triển đô thị đảm bảo nâng cao chất lượng, diện mạo kiến trúc cảnh quan đô thị theo hướng hiện đại, văn minh, bền vững và giữ gìn những giá trị tinh hoa, bản sắc văn hóa của mỗi đô thị.
- Xây dựng kế hoạch, lộ trình phát triển, nâng loại đô thị tỉnh Yên Bái hàng năm đến 2025 và từng giai đoạn 5 năm tiếp theo, phù hợp và cụ thể hóa các quy hoạch liên quan, đảm bảo phát triển của đô thị đáp ứng các tiêu chí quy định tại Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc phân loại đô thị và gắn với Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh quy định tại Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày 25/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Các chỉ tiêu chính về phát triển đô thị tỉnh Yên Bái
- Năm 2020, tỷ lệ đô thị hóa đạt trung bình 20,19%, toàn tỉnh có 12 đô thị, trong đó có 01 đô thị loại III (thành phố Yên Bái); 01 đô thị loại IV (thị xã Nghĩa Lộ) và 10 đô thị loại V với 7 thị trấn huyện lỵ (Yên Thế, Mù Cang Chải, Trạm Tấu, Cổ Phúc, Sơn Thịnh, Mậu A, Yên Bình); 03 thị trấn trực thuộc huyện (Nông trường Trần Phú; Nông trường Liên Sơn; Thác Bà).
+ 01 đô thị loại II là thành phố Yên Bái.
+ 03 đô thị loại IV là thị trấn Cổ Phúc, thị trấn Yên Bình, thị trấn Mậu A.
- Đến năm 2030, tỷ lệ đô thị hóa đạt trung bình 28-30%, toàn tỉnh có 26 đô thị, cụ thể như sau:
+ 01 đô thị loại III là thị xã Nghĩa Lộ.
+ 20 đô thị loại V, bao gồm: 06 đô thị hiện hữu là thị trấn Mù Cang Chải, thị trấn Trạm Tấu, thị trấn Sơn Thịnh, thị trấn Nông trường Liên Sơn, thị trấn Nông trường Trần Phú và thị trấn Thác Bà; 14 đô thị phát triển mới, bao gồm: đô thị Hưng Khánh, đô thị An Thịnh, đô thị Khánh Hòa, đô thị Cảm Ân, đô thị Tú Lệ, đô thị Cát Thịnh, đô thị Báo Đáp, đô thị Cảm Nhân, đô thị Tân Thịnh, đô thị An Bình (Trái Hút), đô thị Gia Hội, đô thị Vân Hội, đô thị Xuân Ái, đô thị Púng Luông.
- Diện tích sàn nhà ở bình quân: Đối với đô thị loại II đạt 29 m2/người; đô thị từ loại loại III đến loại V đạt từ đạt 23 m2/người trở lên; tỷ lệ nhà ở kiên cố đạt 75% trở lên.
- Tỷ lệ dân cư đô thị được cấp nước sạch và tiêu chuẩn cấp nước tại các đô thị loại II đến loại IV đạt 90-100% và 120 lít/người/ngày đêm; đô thị loại V đạt 70% và 90 lít/người/ngày đêm.
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt của đô thị, khu công nghiệp được thu gom và xử lý đạt 90%; chất thải rắn y tế nguy hại được thu gom và xử lý đảm bảo tiêu chuẩn môi trường đạt 100%.
- Đất cây xanh tại các đô thị đạt 12m2/người với đô thị loại II; 15m2/người với đô thị loại III, IV; 6m2/người với đô thị loại V. Đất xây xanh công cộng khu vực nội thị đạt 4-6 m2/người.
, lộ trình và kế hoạch nâng loại đô thị tỉnh Yên Bái:
- Hoàn thành phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Yên Bái, khắc phục tiêu chí chưa đạt của đô thị loại II và khắc phục các tiêu chí chưa đạt của đô thị loại III đối với thị xã Nghĩa Lộ.
- Lập đề án nâng cấp thành phố Yên Bái là đô thị loại II; thị xã Nghĩa Lộ là đô thị loại III; thị trấn Mậu A, thị trấn Cổ Phúc và thị trấn Yên Bình là đô thị loại IV.
- Điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Mù Cang Chải, đáp ứng tiêu chí về quy mô dân số, hướng đến việc khắc phục các tiêu chí, tiêu chuẩn chưa đạt của đô thị loại V.
c) Giai đoạn 2026-2030:
- Lập đề án công nhận thị trấn Yên Thế là đô thị loại IV.
d) Lộ trình nâng loại đô thị theo từng giai đoạn: Như phụ lục kèm theo.
4.1. Nhóm chương trình phát triển hạ tầng khung và công trình đầu mối kết nối hệ thống đô thị:
- Chương trình phát triển hạ tầng xã hội cấp vùng tỉnh.
- Chương trình phát triển các đô thị trung tâm vùng kinh tế động lực.
- Chương trình phát triển các đô thị nhỏ gắn với tái cơ cấu nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới tỉnh Yên Bái.
a) Hạ tầng giao thông:
- Tăng cường khả năng kết nối an toàn và nhanh chóng giữa các đô thị trong tỉnh. Ưu tiên đầu tư xây dựng mới một số tuyến đường kết nối các vùng trong tỉnh, các tỉnh trong khu vực với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai như: đường nối Quốc lộ 32 (thị xã Nghĩa Lộ) với đường tỉnh 174, huyện Trạm Tấu; đường Trạm Tấu - Bắc Yên; đường nối thị xã Nghĩa Lộ với nút giao IC14 cao tốc Nội Bài - Lào Cai; đường nối Mường La (Sơn La), Than Uyên, Tân Uyên (Lai Châu), Mù Cang Chải, Văn Chấn, Văn Yên (Yên Bái) với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai (IC15)...
b) Hạ tầng cấp điện:
110kV; Xây dựng mới thêm 200km đường dây 110kV, đường dây 35kV và 22kV. Đầu tư, nâng cấp, cải tạo hệ thống chiếu sáng tuyến chính và tuyến ngõ hẻm tại thành phố Yên Bái và thị xã Nghĩa Lộ. Đầu tư hệ thống chiếu sáng tuyến chính và tuyến ngõ hẻm các thị trấn: Yên Thế; Mù Cang Chải, Trạm Tấu, Cổ Phúc, Mậu A, Sơn Thịnh, Yên Bình, Thác Bà và các đô thị mới thành lập: Khánh Hòa, Hưng Khánh, Gia Hội, Trái Hút.
Đầu tư xây dựng mới, cải tạo hệ thống đường ống cấp nước; nâng công suất các nhà máy nước tại thành phố Yên Bái và thị xã Nghĩa Lộ. Nâng công suất các nhà máy nước tại các thị trấn: Mậu A, Yên Bình, Cổ Phúc và Yên Thế. Cải tạo và xây dựng mới hệ thống cấp nước tại các thị trấn: Mù Cang Chải; Trạm Tấu; Sơn Thịnh, Thác Bà và các đô thị dự kiến thành lập, bao gồm: Đô thị Khánh Hòa, Hưng Khánh, Gia Hội, Trái Hút.
- Tiếp tục thực hiện dự án thu gom, xử lý nước thải trên địa bàn thành phố Yên Bái và thị xã Nghĩa Lộ. Đầu tư hệ thống thu gom, xử lý nước thải các thị trấn: Yên Thế, Cổ Phúc, Mậu A, Yên Bình.
i tạo các bãi rác hiện hữu đang gây ô nhiễm môi trường tại các thị trấn: Mậu A, Yên Bình, Cổ Phúc, Yên Thế, Mù Cang Chải, Trạm Tấu, Thác Bà và Sơn Thịnh. Lập dự án đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải cho Bệnh viện đa khoa huyện Lục Yên và 10 phòng khám đa khoa khu vực trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Xây dựng kế hoạch thu gom, xử lý chất thải rắn các đô thị dự kiến thành lập bao gồm: Khánh Hòa, Hưng Khánh, Gia Hội, Trái Hút.
- Xây dựng hệ thống y tế theo các vùng kinh tế: Nâng cấp Bệnh viện đa khoa tỉnh trở thành trung tâm khám chữa bệnh chất lượng cao của khu vực Tây Bắc. Nâng cấp mở rộng bệnh viện đa khoa khu vực Nghĩa Lộ lên 350 giường; nâng cấp bệnh viện sản nhi lên 300 giường; cải tạo, nâng cấp trung tâm y tế các huyện Văn Yên, Lục Yên, Văn Chấn nhằm nâng cao dịch vụ y tế, giảm tải cho hệ thống y tế hiện hữu.
- Phát triển hệ thống các trung tâm thương mại, dịch vụ: Tiếp tục hoàn thiện hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại tạo động lực thúc đẩy giao thương, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của cả vùng (Trung tâm thương mại dịch vụ và khách sạn Hoa Sen; Trung tâm thương mại Vingroup, thành phố Yên Bái; cụm thương mại, dịch vụ tổng hợp Nghĩa Lộ) và các dự án xây dựng trung tâm thương mại, Trung tâm triển lãm hội chợ tỉnh, siêu thị, chợ đầu mối với quy mô phù hợp tại các đô thị.
- Phát triển du lịch dựa trên các tiềm năng, lợi thế, đặc trưng vùng miền: Khu du lịch tâm linh quần thể di tích Hắc Y Đại Cại; khu du lịch sinh thái Suối Giàng, các điểm du lịch suối khoáng nóng bản Bon, bản Hốc, du lịch rừng nguyên sinh Chế Tạo, khu du lịch đèo Khau Phạ, Khu du lịch ruộng bậc thang Mù Cang Chải; phát triển hình thức du lịch cộng đồng, khai thác giá trị văn hóa phi vật thể của các dân tộc (Thái, Mông, Mường...) trong vùng.
5.1. Nhu cầu vốn đầu tư: Tổng vốn đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng khung và công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật ưu tiên đầu tư giai đoạn đến năm 2030 là 52.982 tỷ đồng.
- Dự án cấp vùng, quốc gia: Tổng vốn đầu tư là 14.193 tỷ đồng.
5.2. Nguồn vốn:
- Vốn đầu tư từ khu vực ngoài nhà nước là 36.436 tỷ đồng, bằng 58,75% tổng vốn đầu tư.
6. Giải pháp thực hiện chương trình phát triển đô thị
a) Về huy động vốn ngân sách nhà nước:
- Tiếp tục tạo thêm nguồn vốn từ quỹ đất, thực hiện cơ chế đấu giá quyền sử dụng đất để thu hút các nguồn vốn vào xây dựng kết cấu hạ tầng, khu đô thị mới, khu công nghiệp, khu du lịch, trụ sở cơ quan,... Sử dụng quỹ đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng cần thiết cho phát triển công nghiệp, du lịch và dịch vụ.
b) Về huy động vốn ngoài ngân sách nhà nước:
- Có chính sách khuyến khích các tổ chức doanh nghiệp, hợp tác xã vay vốn thực hiện sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tránh những phiền hà trong thủ tục cho vay, thời gian cho vay vốn cần phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, giảm thiểu các đầu mối tiếp xúc, xúc tiến đầu tư, tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút các dự án đầu tư trực tiếp từ bên ngoài tỉnh, khuyến khích các dự án đang hoạt động đầu tư mở rộng sản xuất.
ổ nguồn lực phát triển đô thị:
- Đối với nguồn vốn ngoài ngân sách: Ưu tiên cho phát triển các dịch vụ công trong đô thị như thoát nước, xử lý nước thải, cải thiện môi trường, chiếu sáng; phát triển các khu vực mở rộng, tái thiết đô thị, các khu đô thị có chức năng chuyên biệt.
- Nâng cao trình độ học vấn, trình độ dân trí và mở rộng đào tạo nghề cho người lao động. Tăng cường đào tạo cán bộ quản lý trong các cơ quan nhà nước, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý xây dựng.
- Đầu tư vào các hạ tầng thiết yếu có tác dụng thu hút các nguồn lực xã hội vào phát triển đô thị, coi xã hội hóa là giải pháp chủ yếu để phát triển đô thị.
- Hướng dẫn các địa phương lập, thẩm định và phê duyệt Chương trình phát triển từng đô thị.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ lập Đề án thành lập Ban quản lý các khu vực phát triển đô thị, trình cấp có thẩm quyền quyết định.
ổng kết 10 năm thực hiện Chương trình, rút kinh nghiệm xây dựng Chương trình.
- Cân đối ngân sách hàng năm đảm bảo chi phí chung của các sở, ban, ngành, địa phương trong việc thực hiện Chương trình phát triển đô thị và vận động thu hút nguồn vốn ODA cho các hoạt động thuộc Chương trình; tổ chức xúc tiến đầu tư phát triển đô thị từ các nguồn vốn hợp pháp trong nước và quốc tế.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Thực hiện việc thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, xử lý và tháo gỡ những khó khăn vướng mắc để đấy nhanh tiến độ thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của các dự án phát triển và nâng cấp đô thị.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố lập Đề án điều chỉnh, mở rộng địa giới hoặc thành lập mới đô thị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chính phủ quyết định.
- Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách và chỉ đạo triển khai thực hiện các chính sách có liên quan đến quản lý phát triển đô thị.
ồng thời tham gia huy động nguồn lực để phát triển kết cấu hạ tầng đô thị.
- Chủ động tổ chức rà soát, đánh giá thực trạng phát triển các đô thị; rà soát, điều chỉnh, bổ sung và lập quy hoạch chung xây dựng đô thị, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết các khu chức năng trong đô thị thuộc địa phương quản lý.
- Đối với các đô thị chưa đủ điều kiện nâng loại: Tổ chức huy động, kêu gọi đầu tư khắc phục các tiêu chuẩn còn yếu của đô thị trên địa bàn huyện nhằm thực hiện đúng lộ trình do Chương trình phát triển đô thị đề ra.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
LỘ TRÌNH NÂNG LOẠI ĐÔ THỊ THEO TỪNG GIAI ĐOẠN
(Kèm theo Quyết định số 116/QĐ-UBND ngày 25/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Stt | Cấp hành chính | Tên đô thị | Hiện trạng 2019 | Cấp đô thị (giai đoạn) | ||
Năm 2020 | 2021-2025 | 2026-2030 | ||||
1 |
III | III | II | II | ||
2 |
IV | IV | III | III | ||
3 |
|
|
|
| ||
3.1 |
V | V | V | IV | ||
3.2 |
|
| V | V | ||
4 |
|
|
|
| ||
4.1 |
V | V | V | V | ||
4.2 |
|
|
| V | ||
5 |
|
|
|
| ||
5.1 |
V | V | V | V | ||
6 |
|
|
|
| ||
6.1 |
V | V | IV | IV | ||
6.2 |
|
| V | V | ||
6.3 |
|
| V | V | ||
6.4 |
|
|
| V | ||
7 |
|
|
|
| ||
7.1 |
V | V | V | V | ||
7.2 |
V | V | V | V | ||
7.3 |
V | V | V | V | ||
7.4 |
|
|
| V | ||
7.5 |
|
| V | V | ||
7.6 |
|
| V | V | ||
7.7 |
|
| V | V | ||
8 |
|
|
|
| ||
8.1 |
| V | IV | IV | ||
8.2 |
|
| V | V | ||
8.3 |
|
| V | V | ||
8.4 |
|
|
| V | ||
9 |
|
|
|
| ||
9.1 |
V | V | IV | IV | ||
9.2 |
V | V | V | V | ||
9.3 |
|
| V | V | ||
9.4 |
|
| V | V |
File gốc của Quyết định 116/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình phát triển đô thị tỉnh Yên Bái đến năm 2030 đang được cập nhật.
Quyết định 116/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình phát triển đô thị tỉnh Yên Bái đến năm 2030
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Yên Bái |
Số hiệu | 116/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Trần Huy Tuấn |
Ngày ban hành | 2021-01-25 |
Ngày hiệu lực | 2021-01-25 |
Lĩnh vực | Xây dựng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |