HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/NQ-HĐND | Hải Phòng, ngày 22 tháng 7 năm 2020 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17/6/2009, Luật Quy hoạch ngày 24/11/2017;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị; Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Xét Tờ trình số 86/TTr-UBND ngày 07/7/2020 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc thông qua Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050; Báo cáo thẩm tra của Ban Đô thị Hội đồng nhân dân thành phố; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Là đô thị loại I trực thuộc Trung ương, một trọng điểm kinh tế biển của cả nước, trung tâm giáo dục, y tế và khoa học công nghệ của vùng duyên hải Bắc Bộ; là thành phố cảng xanh, văn minh, hiện đại; đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế; có vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng, an ninh.
Xây dựng và phát triển Hải Phòng trở thành thành phố đi đầu cả nước trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá; động lực phát triển của vùng Bắc Bộ và của cả nước; có công nghiệp phát triển hiện đại, thông minh, bền vững; kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại kết nối thuận lợi với trong nước và quốc tế bằng cả đường bộ, đường sắt, đường biển, đường hàng không; trọng điểm dịch vụ logistics; trung tâm quốc tế về giáo dục, đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng và phát triển khoa học - công nghệ, kinh tế biển; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân không ngừng được nâng cao ngang tầm với các thành phố tiêu biểu ở Châu Á; trật tự, an toàn xã hội được bảo đảm, quốc phòng, an ninh được giữ vững.
2.1. Mô hình phát triển không gian đô thị:
2.2. Định hướng phát triển khu vực đô thị:
2.3. Định hướng phát triển hạ tầng kinh tế:
2.4. Định hướng phát triển hạ tầng xã hội và an ninh quốc phòng:
2.5. Định hướng hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
3. Quy hoạch xây dựng đợt đầu đến 2025 và các chương trình chiến lược, dự án ưu tiên đầu tư:
(Chi tiết tại Phụ lục, Thuyết minh và Đồ án quy hoạch kèm theo)
1. Giao Ủy ban nhân dân thành phố trên cơ sở định hướng đã được Thành ủy, Ban Thường vụ Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố thông qua, tiếp tục tiếp thu ý kiến các bộ, ngành, tổ chức, cá nhân có liên quan để hoàn thiện Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Hài Phòng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050; chỉ đạo tổ chức thực hiện các thủ tục liên quan để trình duyệt Đồ án theo đúng quy định của pháp luật.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân thành phố khóa XV, kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 22/7/2020./.
- Ủy ban TVQH, Chính phủ;
- Các VP: Quốc hội, CP;
- Ban Công tác đại biểu (UBTVQH);
- Bộ XD;
- TTTU, TT HĐND, UBND TP;
- Đoàn ĐBQH HP;
- Ủy ban MTTQVN TP;
- Các Ban HĐND TP;
- Đại biểu HĐND TP khóa XV;
- Các VP: TU, ĐBQH, HĐND, UBND TP;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể TP;
- Các quận ủy, huyện ủy;
- TTHĐND, UBND các quận, huyện;
- CVP, các PCVP HĐNDTP;
- Báo HP, Đài PTTHHP;
- Công báo HP, Cổng TTĐTTP (để đăng);
- Các CV VP HĐNDTP;
- Lưu VT, HS kỳ họp.
CHỦ TỊCH
Lê Văn Thành
CÁC ĐỊNH HƯỚNG CHÍNH CỦA ĐỒ ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ĐẾN NĂM 2035, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 20/NQ-HĐND ngày 22/7/2020 của Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng)
Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050.
2.1. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nghiên cứu liên vùng: Bao gồm không gian lãnh hải, không gian kinh tế xã hội thành phố Hải Phòng liên quan với các tỉnh, thành phố nằm trong khu vực Bắc Bộ.
Ngắn hạn đến năm 2025, dài hạn đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050.
- Đến năm 2025: Thành phố Hải Phòng cơ bản hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đạt các tiêu chí đô thị loại I; trở thành thành phố công nghiệp theo hưởng hiện đại; là trọng điểm kinh tế biển của cả nước, trung tâm dịch vụ logistics quốc gia, trung tâm đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng và phát triển khoa học - công nghệ biển của cả nước, trung tâm nghề cá, dịch vụ hậu cần nghề cá và tìm kiếm cứu nạn khu vực phía Bắc; Cát Bà, Đồ Sơn cùng với Hạ Long trở thành trung tâm du lịch quốc tế. Hoàn thành việc di chuyển trung tâm hành chính thành phố sang phía Bắc Sông cấm; xây dựng chính quyền đô thị với bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
Tầm nhìn đến năm 2045: Hài Phòng trở thành thành phố có trình độ phát triển cao trong nhóm các thành phố hàng đầu Châu Á và thế giới.
4.1. Dân số toàn đô thị:
4.2. Đất đai toàn đô thị:
5. Định hướng tổ chức phát triển không gian đô thị - nông thôn:
Kế thừa và phát triển mô hình “Đô thị trung tâm và các đô thị vệ tinh” lên thành mô hình “Đô thị đa trung tâm”, gồm hai vành đai kinh tế (ven biển và ven quốc lộ 10), ba hành lang cảnh quan (sông Cấm, sông Lạch Tray và sông Văn Úc), ba đô thị trọng điểm (Đô thị trung tâm, Đô thị hàng hải và Đô thị sân bay) và các đô thị mới.
Kế thừa và phát triển định hướng mở rộng đô thị theo năm hướng, trong đó ba hướng đột phá là:
(2) Phía Đông (huyện Cát Hải): Là trung tâm du lịch, công nghiệp công nghệ cao, cảng cửa ngõ và dịch vụ hàng hải tầm vóc quốc tế.
Hai hướng còn lại đáp ứng cho nhu cầu phát triển mở rộng đô thị trong tương lai:
(2) Khu vực đô thị dự kiến mở rộng sau năm 2045, tầm nhìn đến năm 2050 (huyện Tiên Lãng): Xây dựng dải đô thị mới từ đô thị Tiên Lãng đến đô thị Hùng Thắng gắn với xây dựng sân bay mới Tiên Lãng (sau năm 2045), phát triển cảng sông Văn Úc và logistics tại Tiên Lãng.
Hoàn thành chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới trên địa bàn cấp huyện, đạt 100% xã nông thôn mới kiểu mẫu. Xây dựng các tiêu chí nông thôn mới tiệm cận với tiêu chí của đô thị, tạo điều kiện để nông thôn tham gia vào quá trình đô thị hoá.
6.1. Chiến lược về cảng biển:
Từng bước di dời Khu bến trên sông Cấm để quy hoạch phát triển đô thị Nam sông Cấm (ưu tiên chuyển đổi sang đất cây xanh, cộng cộng và các công trình phục vụ cộng đồng).
Quy hoạch ngành công nghiệp thành phố theo định hướng trở thành trung tâm công nghiệp lớn của cả nước.
6.3. Chiến lược về du lịch, dịch vụ, thương mại:
Định hướng quy hoạch phát triển dịch vụ logistics thành phố Hải Phòng đáp ứng yêu cầu là trung tâm dịch vụ logistics, hàng hải và vận tải biển lớn trọng điểm cấp quốc gia và quốc tế; trung tâm tài chính, thương mại, giao dịch ngoại thương, xúc tiến thị trường và vận động đầu tư lớn của vùng Bắc Bộ, cả nước; trung tâm giao dịch thông tin, bưu chính viễn thông và hội nghị quốc tế lớn. Thiết lập hệ thống trung tâm thương mại, tài chính tổng hợp, mạng lưới logistics, hệ thống trung tâm thương mại, siêu thị gắn với lợi thế về giao thông hàng hải, đường bộ, đường hàng không.
Thành phố Hải Phòng trở thành trung tâm giáo dục đại học của vùng duyên hải Bắc Bộ (năm 2025); trung tâm quốc tế về đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng và phát triển khoa học - công nghệ với các ngành nghề hàng hải, đại dương học, kinh tế biển (năm 2030); hệ thống y tế hiện đại, hoàn chỉnh và hiệu quả trở thành trung tâm dịch vụ chất lượng cao khu vực phía Bắc, một trong những trung tâm y tế lớn của cả nước và dần tiến tới là một trung tâm y tế có uy tín ở khu vực và quốc tế; trung tâm văn hóa vùng duyên hải Bắc Bộ. Xây dựng Hải Phòng là trung tâm văn hóa, thể thao lớn tầm khu vực duyên hải Bắc Bộ, xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao từ thành phố đến cơ sở đồng bộ và hiện đại.
Trong khu vực đô thị cũ, chỉnh trang, cải thiện điều kiện sống tại các khu ở, tái thiết các khu chung cư cũ thành nhà ở cao tầng, di dời các cơ sở sản xuất ô nhiễm trong nội đô ra các khu, cụm công nghiệp để dành diện tích đất cho công viên cây xanh và sân chơi, công trình công cộng và hạ tầng xã hội. Kiểm soát quy hoạch và kiến trúc nhà ở riêng lẻ.
Xây dựng các khu đô thị mới đồng bộ hiện đại; tăng cường xây dựng nhà ở cao tầng, nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân khu công nghiệp.
Xây dựng chiến lược phát triển hạ tầng thông tin băng thông rộng, tạo nền tảng cốt lõi phát triển đô thị thông minh. Xây dựng trung tâm điều hành đô thị thông minh, trung tâm dữ liệu Bigdata khu vực Đông Nam Á, hình thành các khu nghiên cứu, phát triển công nghệ thông tin.
8.1. Định hướng quy hoạch giao thông:
- Đường bộ: Quy hoạch mới tuyến đường bộ với quy mô đường cao tốc nối khu vực cảng Đình Vũ, cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng (đường Tân Vũ - Lạch Huyện) với Quốc lộ 18 và đường cao tốc Nội Bài - Hạ Long; cầu và đường Tân Vũ - Lạch Huyện 2, cầu (hoặc hàm) Tân Vũ - Lạch Huyện 3; cầu Bến Rừng nối đường 359 với khu vực Quảng Yên (Quảng Ninh); cầu Nghìn mới nối đường tránh của Quốc lộ 10 với tỉnh Thái Bình ...
- Đường sắt: quy hoạch mới tuyến đường sắt tốc độ cao Hà Nội - Hải Phòng (Lạch Huyện), đường sắt Nam Định - Thái Bình - Hải Phòng - Quảng Ninh, đường sắt nối đường sắt Yên Viên - Hạ Long đi cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng.
- Đường thủy nội địa: Quy hoạch mới tổ hợp bến tàu khách quốc tế kết hợp thương mại dịch vụ tại khu vực bến Bính, nâng cấp mở rộng bến tàu khách trung tâm Cát Bà, Cái Viềng, bến Gót, Cát Hải.
- Đưòng bộ nội đô: Quy hoạch mới đường cao tốc qua đô thị (Bắc Nam) nối Khu đô thị mới Bắc sông Cấm với Đô thị hàng không (Tiên Lãng), đường trục Đông Tây nối khu vực đô thị - công nghiệp Vĩnh Bảo với khu đô thị Hàng hải quốc tế (Hải An) và đảo Cát Hải, đường trục Bắc Nam song song với Quốc lộ 10. Kiểm soát chống ùn tắc giao thông, khoanh vùng hạn chế phương tiện cơ giới đi qua khu vực đô thị lõi trung tâm.
8.2. Định hướng cao độ nền và thoát nước mặt:
8.3. Định hướng cấp nước:
8.4. Định hướng cấp điện:
Giữ nguyên quy hoạch Nhà máy nhiệt điện Hải Phòng 1 và 2 (4x300MW) công suất 1200MW (đã xây dựng). Điều chỉnh quy hoạch Trung tâm nhiệt điện Hải Phòng 3 tại Thủy Nguyên thành Nhà máy điện khí (LNG) Hải Phòng tại Cát Hải (hoặc Tiên Lãng) công suất 3.000MW. Khuyến khích các dự án đốt rác phát điện, điện gió, điện mặt trời.
Áp dụng kỹ thuật hiện đại, không gây ảnh hưởng đến môi trường sinh thái tự nhiên và cảnh quan đô thị.
Sử dụng hệ thống thoát nước riêng, xây dựng các trạm xử lý nước thải sinh hoạt và các trạm xử lý nước thải trong khu, cụm công nghiệp nhằm xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn theo quy định mới được thoát ra môi trường.
Điều chỉnh thời hạn hoạt động của khu xử lý Đình Vũ, Tràng Cát; bổ sung thêm chức năng cho các khu xử lý bằng phương pháp đốt rác, tái chế và thu hồi năng lượng. Bổ sung quy hoạch một số nhà máy xử lý theo phương pháp tái chế rác đã qua phân loại trong các khu cụm công nghiệp.
Mở rộng và quy hoạch mới một số nghĩa hang gắn với xây dựng mới các nhà tang lễ, khu hỏa táng tại các huyện./.
File gốc của Nghị quyết 20/NQ-HĐND năm 2020 về thông qua Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 đang được cập nhật.
Nghị quyết 20/NQ-HĐND năm 2020 về thông qua Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thành phố Hải Phòng |
Số hiệu | 20/NQ-HĐND |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Người ký | Lê Văn Thành |
Ngày ban hành | 2020-07-22 |
Ngày hiệu lực | 2020-07-22 |
Lĩnh vực | Xây dựng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |