HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2020/NQ-HĐND | Long An, ngày 09 tháng 7 năm 2020 |
THÔNG QUA CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH LONG AN GIAI ĐOẠN 2020 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 21
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 30/2019/NĐ-CP ngày 28/3/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP;
Xét Tờ trình số 98/TTr-UBND ngày 17/6/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Long An giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030; Báo cáo thẩm tra số 456/BC-HĐND ngày 22/6/2020 của Ban kinh tế - ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
- UB Thường vụ Quốc hội (b/c); | CHỦ TỊCH |
PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH LONG AN GIAI ĐOẠN 2020-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 13/2020/NQ-HĐND ngày 09/7/2020 của HĐND tỉnh)
Như vậy, chất lượng xây dựng về nhà ở có chuyển biến rõ rệt, qua tổng hợp số liệu năm 2012 so với năm 2019, tỷ trọng nhà ở kiên cố từ 39,5% tăng lên 56,4%, nhà bán kiên cố từ 42,6% giảm xuống 34,6%; nhà thiếu kiên cố từ 11,2% giảm xuống còn 8,1%, nhà ở đơn sơ từ 6,7% giảm xuống còn 0,9%.
a) Về quy hoạch phát triển đô thị
- Giai đoạn 2021 - 2025, tổng số đô thị toàn tỉnh là 25 đô thị. Trong đó, thành lập mới 3 đô thị và nâng cấp các đô thị còn lại, gồm có 1 đô thị loại II (Tân An), 4 đô thị loại III (Kiến Tường, Bến Lức, Hậu Nghĩa, Cần Giuộc), 11 đô thị loại IV (Đức Hòa, Cần Đước, Thủ Thừa, Thạnh Hóa, Tân Thạnh, Tân Hưng, Vĩnh Hưng, Tầm Vu, Tân Trụ, Đông Hòa, Đông Thành) và 9 đô thị loại V (Hưng Điền B, Bình Phong Thạnh, Hiệp Hòa, Gò Đen, Rạch Kiến, Long Đức Đông, Khánh Hưng, Thái Bình Trung, Mỹ Quý Tây).
b) Về quy hoạch điểm dân cư nông thôn:
4. Về hệ thống hạ tầng kỹ thuật
b) Đánh giá về hệ thống hạ tầng kỹ thuật
+ Hạ tầng kỹ thuật ở khu vực đô thị phát triển khá đồng đều, đường giao thông trong đô thị được đầu tư khá đồng bộ, có cấp điện, cấp, thoát nước.
5. Về công trình hạ tầng xã hội
a) Nhà ở cho người có công với cách mạng
+ Giai đoạn 1: tỉnh đã được Bộ Tài chính cấp đủ 27 tỷ 594 triệu đồng từ để thực hiện hỗ trợ cho 957 hộ (gồm 576 hộ cần xây mới và 381 hộ cần cải tạo, sửa chữa). Đến nay, tỉnh đã hoàn thành hỗ trợ cho 755 hộ, trong đó có 431 hộ xây mới và 324 hộ sửa chữa, cải tạo (hỗ trợ chậm so với kế hoạch).
Tính từ đầu chương trình đến nay, tỉnh đã hoàn thành hỗ trợ cho 1.730 hộ (gồm 831 hộ xây mới và 899 hộ sửa chữa), đang thực hiện hỗ trợ cho 46 hộ (gồm 13 hộ xây mới và 33 hộ sửa chữa).
b) Nhà ở cho công nhân làm việc tại các khu, cụm công nghiệp
Hiện nay, các công ty đầu tư xây dựng hạ tầng KCN dùng một phần đất hành chính - dịch vụ để đầu tư xây dựng khu lưu trú công nhân hoạt động trong KCN bao gồm: KCN Long Hậu, KCN Cau Tràm và KCN Hải Sơn.
Trên địa bàn tỉnh hiện có 15 dự án nhà ở xã hội dành cho công nhân (02 dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng, 13 dự án đang triển khai đầu tư xây dựng). Phần lớn các dự án này đang triển khai nhưng chưa được kết nối với hạ tầng các khu, cụm công nghiệp.
c) Nhà ở cho người thu nhập thấp tại khu vực đô thị
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 02 dự án nhà ở xã hội đã hoàn thành và đưa vào sử dụng với tổng diện tích đất là 11.432m2, tổng số căn là 98 căn.
Trên địa bàn tỉnh có khoảng 3.200 học sinh, sinh viên đang theo học tại các trường Đại học, Cao đẳng và trung cấp dạy nghề, chủ yếu tập trung ở thành phố Tân An, huyện Đức Hòa và một số huyện lân cận. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh đã có khu ký túc xá sinh viên tập trung ở thành phố Tân An như: Trường Đại học kinh tế Công nghiệp Long An, Cao đẳng sư phạm Long An,... Ngoài ra, tỉnh đã có quy hoạch xây dựng ký túc xá sinh viên tại phường 6, thành phố Tân An.
Ngày 24/2/2016, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 667/QĐ-UBND về việc ban hành đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh. Tại nội dung đề án đã được phê duyệt, trên địa bàn tỉnh có 1.602 hộ nghèo thuộc diện được hỗ trợ về nhà ở theo Quyết định 33/2015/QĐ-TT g.
Hiện nay, tại thành phố Tân An đã có khu nhà ở công vụ có khoảng 72 căn hộ, đáp ứng đủ nhu cầu nhà ở công vụ cho các cán bộ lãnh đạo của tỉnh.
Ngoài ra, có 56 dự án, tương ứng với khoảng 40.914 ha đã được UBND tỉnh đồng ý cho khảo sát, lập quy hoạch khu dân cư và một phần công nghiệp trải đều trên địa bàn các huyện: Đức Hòa, Cần Giuộc, Bến Lức, Cần Đước, Thủ Thừa, thị xã Kiến Tường và thành phố Tân An.
Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ Đồng bằng sông Cửu Long: tỉnh đã bắt đầu được triển khai năm 2001 với 07 cụm, tuyến dân cư, năm 2002 166 cụm, tuyến với quy mô 32.930 hộ. Đến hết năm 2018, tỉnh còn 14.045 lô nền trống, chưa xây dựng nhà ở (5.649 lô nền chính sách và 8.396 lô nền sinh lợi) cần xử lý.
+ Đối với nền sinh lợi: hiện tỉnh đã bán được 6.183/8.396 lô nền; với 2.213 lô nền chưa bán được, tỉnh đang lên phương án trình Thủ tướng Chính phủ cho phép bán ưu đãi cho các hộ gia đình nghèo và người có công với cách mạng nhưng chưa có đất ở, phát triển nhà công vụ, nhà ở tái định cư, chuyển sang quỹ đất ở dành cho các đối tượng được hưởng chính sách về nhà ở xã hội theo quy định của Luật Nhà ở 2014 và chuyển đổi công năng.
Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Long An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (theo Nghị quyết số 136/2014/NQ-HĐND ngày 21/7/2014) và Kế hoạch phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 (theo Quyết định số 4895/QĐ-UBND ngày 14/12/2015 của UBND tỉnh) đã nêu các quan điểm chỉ đạo, mục tiêu cơ bản và một số giải pháp cho phát triển và quản lý nhà ở. Đến nay, các căn cứ pháp lý của Nghị quyết số 136/2014/NQ-HĐND ngày 21/7/2014 đã thay đổi, đồng thời, qua báo cáo của các huyện, thị xã và khảo sát thực tế, việc triển khai Chương trình phát triển nhà ở nêu trên đã cơ bản thực hiện tốt, từng bước thực hiện xã hội hóa và cơ bản thực hiện được mục tiêu đã đề ra. Cụ thể là:
- Từ năm 2014 đến nay, đã cơ bản hoàn thành việc hỗ trợ nhà ở cho hộ gia đình chính sách, người có công, hộ nghèo có khó khăn về nhà ở.
+ Đối với việc thực hiện Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 là: 564 hộ/1.602 hộ (đạt tỷ lệ 35,2%).
- Diện tích nhà ở bình quân tăng từ 20,7m2/người năm 2012 lên 27,5m2/người năm 2019.
- Đã chấp thuận chủ trương cho 258 dự án trên địa bàn đã và đang chuẩn bị triển khai, tương ứng với khoảng 6.938 ha.
a) Tồn tại, hạn chế
- Thực hiện Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015, tỷ lệ triển khai chương trình hỗ trợ còn thấp (đạt tỷ lệ 35,2%), vì không còn được hỗ trợ tiền như Quyết định 167 trước đây mà chỉ cho vay 25 triệu trong 15 năm với lãi suất ưu đãi.
- Số lượng nhà ở cho công nhân lao động tại các khu, cụm công nghiệp còn ít, chưa đáp ứng được yêu cầu; nhà ở dành cho các đối tượng chính sách xã hội khác được hoàn thành rất ít so với nhu cầu nhà ở xã hội (nhu cầu cần 2.700.000 m2 sàn nhà ở xã hội giai đoạn 2016 - 2020), vì vậy, cần điều chỉnh chuyển những chỉ tiêu này sang giai đoạn 2020 - 2025 để thực hiện.
- Dự án nhà ở thương mại, nhất là các dự án nhà ở có nhà chung cư, chỉ mới phát triển trong thời gian gần đây tại thành phố Tân An, huyện Đức Hòa, Bến Lức...
- Nguyên nhân khách quan:
+ Chính sách pháp luật về nhà ở hiện nay thay đổi so với thời điểm UBND tỉnh phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, nhiều nội dung phải điều chỉnh phù hợp theo quy định hiện hành.
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Các doanh nghiệp tập trung phát triển nhà ở thương mại tại các khu đô thị trung tâm để dễ dàng huy động vốn của khách hàng và thu lợi nhuận nhanh mà chưa quan tâm đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho thuê đối với các đối tượng chính sách có khó khăn về nhà ở.
+ Thực hiện Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015, do mức vay ưu đãi thấp, một số hộ nghèo đặc biệt khó khăn, không có khả năng huy động các nguồn kinh phí khác để xây dựng nhà ở đạt chuẩn yêu cầu nền không triển khai thực hiện. Mặt khác, một số hộ nghèo khó khăn về nhà ở không tự nguyện vay vốn để triển khai do không có khả năng trả nợ, một số hộ không có đất để xây dựng, một số đã đi khỏi địa phương hoặc đã vay vốn xây dựng nhà từ những hỗ trợ khác.
- Giai đoạn 2020 - 2025, đầu tư xây dựng khoảng 2.925.000 m2.
- Giai đoạn 2026 - 2030, dự kiến đầu tư xây dựng khoảng 7.700.000 m2, chiếm 60% tổng diện tích nhà ở tăng thêm.
Dự kiến số lượng cán bộ công chức đủ điều kiện được bố trí thuê nhà ở công vụ chiếm khoảng 3-4% trên tổng số, thì đến năm 2025 cần khoảng 70 căn và đến năm 2030 cần khoảng 84 căn. Cụ thể phân theo từng giai đoạn như sau:
- Giai đoạn 2026 - 2030, phấn đấu đầu tư xây dựng khoảng 84 căn, tương ứng với 5.000m2.
Dự kiến nhu cầu nhà ở công vụ khoảng 19.224m2, sẽ nâng tổng số lượng nhà ở công vụ cho giáo viên trên địa bàn tỉnh lên khoảng 29.000m2.
- Giai đoạn 2026 - 2030, phấn đấu đầu tư xây dựng khoảng 12.096m2 nhà ở công vụ cho giáo viên.
Giai đoạn từ nay đến 2025, dự kiến sẽ thực hiện hỗ trợ xây dựng và sửa chữa nhà ở cho 164 hộ, mỗi căn hộ khoảng 40m2 thì diện tích nhà ở cho hộ nghèo khoảng 6.560m2.
Thực hiện Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 về việc hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở, UBND tỉnh Long An đã hỗ trợ về nhà ở cho 2.489 hộ người có công với cách mạng (gồm 1.109 hộ cần xây mới và 1.380 hộ cần cải tạo, sửa chữa). Hiện nay, việc hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng giai đoạn này đã hoàn thành. Tuy nhiên, hiện nay phát sinh thêm 565 hộ người có công với cách mạng cần hỗ trợ về nhà ở (bao gồm 507 hộ xây dựng và 58 hộ sửa chữa), mặt khác khoảng kinh phí thực hiện việc hỗ trợ người có công với cách mạng còn tồn khoảng 22 tỷ đồng. Do đó, trong giai đoạn này sẽ tập trung hoàn thành hỗ trợ cho 565 hộ người có công với cách mạng.
Trên địa bàn tỉnh, có 16 KCN và 21 CCN đang hoạt động với khoảng 160.000 công nhân lao động, nhu cầu về nhà ở chiếm khoảng 30% tương ứng với khoảng 48.000 người.
- Giai đoạn 2026 - 2030, phấn đấu đầu tư xây dựng 291.000 m2, tương ứng với 7.272 căn (40m2/căn), đáp ứng nhu cầu về nhà ở cho khoảng 60% công nhân có khó khăn về nhà ở.
- Giai đoạn 2020 - 2025, có khoảng 620 sinh viên có nhu cầu nhà ở sinh viên (10 m2/người) tập trung huyện Đức Hòa và thành phố Tân An, tương ứng với diện tích khoảng 6.200m2.
9. Nhà ở xã hội cho các đối tượng chính sách xã hội khác:
Theo Kế hoạch phát triển nhà ở xã hội tỉnh đã được phê duyệt thì tổng diện tích nhà ở xã hội cho các đối tượng chính sách khoảng 2,7 triệu m2, trong đó diện tích nhà ở cho người thu nhập thấp tại khu vực đô thị, nhà ở cho cán bộ công chức, viên chức khoảng 1,1 triệu m2, còn lại là nhà ở công nhân và nhà ở tái định cư. Tuy nhiên, hiện nay trên địa bàn tỉnh có khoảng 7/258 dự án có dành quỹ đất cho việc xây dựng nhà ở xã hội. Tốc độ triển khai các dự án nhà ở xã hội còn chậm do Trung ương không còn nguồn vốn ưu đãi hỗ trợ như trước đây, mặt khác do lợi nhuận về nhà ở xã hội còn thấp không thu hút được các nhà đầu tư tham gia. Do đó, các dự án có dành quỹ đất cho việc xây dựng nhà ở xã hội sẽ tiếp tục được triển khai đến năm 2025 và tầm nhìn đến 2030.
- Giai đoạn 2026 - 2030: xây dựng khoảng 8.500 căn tương ứng với khoảng 600.000 m2.
- Giai đoạn 2020 - 2025: bố trí khoảng 4.200 lô nền đất (tương ứng khoảng 292.000 m2 sàn), chiếm 2% tổng diện tích nhà ở tăng thêm.
- Diện tích nhà ở bình quân của tỉnh Long An đạt 31,0 m2/người, trong đó tại khu vực đô thị diện tích nhà ở bình quân là 33,0 m2/người; tại khu vực nông thôn là 29,8 m2/người. Diện tích nhà ở tối thiểu là 8,0 m2/người.
- Tập trung hoàn thành việc hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng theo Quyết định 22/2013/QĐ-TTg và nhà ở cho hộ nghèo theo Quyết định 33/2015/QĐ-TTg.
2. Đến năm 2030:
- Tập trung nguồn lực hoàn thành việc hỗ trợ nhà ở cho công nhân làm việc tại các KCN và nhà ở cho sinh viên (kể cả nhà trọ do người dân tự đầu tư xây dựng), nhà ở cho người thu nhập thấp tại khu vực đô thị và nhà ở xã hội cho các đối tượng chính sách xã hội khác.
- Tăng tỷ lệ nhà kiên cố lên khoảng 80%.
Cấu trúc không gian các vùng đô thị - công nghiệp tập trung gồm: Vùng đô thị - công nghiệp trung tâm vùng tỉnh bao gồm các đô thị Tân An, Bến Lức, Thủ Thừa; vùng đô thị - công nghiệp cảng Long An; vùng đô thị - công nghiệp Đức Hòa, Hậu Nghĩa; vùng đô thị Đông Thành, Hiệp Hòa, Mỹ Quý; vùng đô thị - công nghiệp Kiến Tường gắn với cửa khẩu quốc tế Bình Hiệp và Khu kinh tế cửa khẩu Long An; vùng đô thị - công nghiệp theo dạng tuyến như Vĩnh Hưng - Tân Hưng, Thạnh Hóa - Tân Thạnh.
Các đô thị Hậu Nghĩa, Đức Hòa, Bến Lức, Cần Đước, Cần Giuộc trở thành đô thị vệ tinh của Thành phố Hồ Chí Minh phát triển các dự án khu đô thị mới với kiến trúc hiện đại, quy mô hợp lý, đa chức năng theo hướng đô thị thông minh (Bắc Bến Lức, Nam Bến Lức, Đức Hòa, Đông Cần Giuộc, Bắc Thủ Thừa, các đô thị ven Trục động lực kết nối Tiền Giang - Long An - Thành phố Hồ Chí Minh); đồng thời, quan tâm cải tạo, nâng cấp các khu đô thị hiện hữu gắn với bảo tồn và phát huy các làng nghề truyền thống của địa phương.
Thêm vào đó, tuyến đường Lê Văn Lương sẽ được mở rộng 30 m trong thời gian sắp tới để nối quận 7 và Cần Giuộc, nâng cấp và mở rộng quốc lộ 22, Tỉnh lộ 830, Tỉnh lộ 824, Tỉnh lộ 9... đi qua các huyện Đức Hòa, Cần Giuộc.
Trước sự chuyển động của các dự án hạ tầng, từ cuối năm 2017 đến hay, thị trường bất động sản Long An liên tục tăng giá, tạo thành những cơn “sốt” nhất là tại các khu vực giáp ranh TP.HCM như Bến Lức, Cần Đước, Cần Giuộc... Tuy nhiên, nguồn cung hàng chủ yếu là các dự án nhỏ lẻ.
1. Về quy hoạch xây dựng và kiến trúc
- Tỉnh chỉ đạo tập trung vào công tác lập, phê duyệt và triển khai các đồ án quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, phủ kín trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố Tân An, làm cơ sở để triển khai kế hoạch phát triển nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư... Khi lập các quy hoạch xây dựng cần xác định địa bàn các khu vực đặc thù, khu vực có yêu cầu ưu tiên quản lý;
- Công bố công khai quỹ đất để phát triển các loại hình nhà ở giai đoạn 2020- 2025 và định hướng đến năm 2030, tiếp tục khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để người dân, doanh nghiệp và các tổ chức tham gia phát triển nhà ở.
- Nghiên cứu thực hiện thí điểm mô hình phát triển nhà ở khu vực nông thôn theo dự án, tuân thủ quy hoạch xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; hình thành các điểm dân cư nông thôn có đủ cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.
- Thực hiện Luật Kiến trúc năm 2019 với các nội dung cụ thể về quản lý không gian kiến trúc và cảnh quan đô thị, thực hiện theo thiết kế đô thị được duyệt; quy định về quản lý cảnh quan, kiến trúc đô thị cho khu vực mới phát triển, các khu vực bảo tồn để cải tạo, nâng cấp và chỉnh trang đô thị; quy định trách nhiệm của chính quyền và các cơ quan liên quan trong việc tổ chức, chỉ đạo, theo dõi, thực hiện pháp luật về kiến trúc.
2. Về chính sách đất đai, nhà ở
- Tạo quỹ đất sạch, tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, khuyến khích các nhà đầu tư phát triển nhà ở, nhất là nhà ở xã hội, nhằm khai thác có hiệu quả, tiết kiệm quỹ đất; huy động các thành phần kinh tế tham gia phát triển nhà ở.
b) Về vốn và cơ chế, chính sách tài chính nhà ở
- Phát triển mô hình Quỹ tín dụng cộng đồng, Quỹ tiết kiệm nhà ở (nếu có) tạo điều kiện để người dân giúp đỡ nhau tự cải tạo, chỉnh trang nhà ở.
a) Rà soát, bổ sung quy hoạch phòng chống lũ lụt, quy hoạch hệ thống đê sông chống chịu với sạt lở, di dời dân cư ra khỏi vùng có nguy cơ sạt lở, sụt lún.
c) Xây dựng các công trình công cộng như trụ sở, các cơ sở y tế, giáo dục, văn hóa kết hợp chức năng phòng chống lũ, lụt để di dời các hộ dân đến ở trong thời gian có lũ, lụt.
Phát triển nhà ở, trong đó có nhà ở thương mại, xã hội nhằm khuyến khích, kêu gọi các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng nhà ở. Cụ thể:
b) Đối với nhà ở cho cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị: UBND tỉnh đầu tư vốn từ ngân sách địa phương để tạo lập quỹ nhà ở công vụ bố trí cho cán bộ công chức nêu trên thuê để ở.
d) Đối với người dân sống trong các cụm, tuyến dân cư:
- Cân đối ngân sách địa phương từ nguồn thu bán đấu giá nền sinh lợi để tiếp tục đầu tư hạ tầng kỹ thuật một số cụm, tuyến dân cư chưa hoàn chỉnh để thu hút người dân vào ở; vận động số dân đã nhận nền nhưng chưa xây dựng nhà ở và các hộ đang ở ven kênh, rạch vào ở trong cụm, tuyến dân cư, theo hướng xóa nhà tạm, nhà đơn sơ, đảm bảo nhà ở chất lượng, an toàn và ổn định cuộc sống cho họ.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Long An và các tổ chức chính trị - xã hội tuyên truyền, vận động cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp hưởng ứng phong trào “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”;
5. Về phát triển thị trường nhà ở và quản lý nhà ở sau đầu tư
b) Rà soát lại các dự án nhà ở, khu đô thị mới đã giao cho các chủ đầu tư nhưng không triển khai hoặc triển khai chậm theo tiến độ quy định, để xem xét thu hồi, giao chủ đầu tư khác triển khai thực hiện.
d) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát cộng đồng trong việc xây dựng và thực thi pháp luật về nhà ở, xây dựng; kiểm tra, giám sát việc công khai thông tin quy hoạch và dự án phát triển nhà theo đúng quy định của pháp luật; có chế tài và xử lý kịp thời đối với chủ đầu tư dự án cung cấp sai các thông tin về quy hoạch và dự án để trục lợi.
e) Ban hành quy định quản lý nhà ở riêng lẻ, nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014, Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 2010/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật nhà ở và các văn bản hướng dẫn thi hành, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
a) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong đầu tư xây dựng nhà ở. Tạo điều kiện để các hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất hợp pháp dễ dàng xin phép và tự tổ chức xây dựng mới hoặc cải tạo nhà ở theo quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cũng như để các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án phát triển nhà ở.
7. Về hoàn thiện hệ thống, nâng cao năng lực tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về nhà ở
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ về phát triển và quản lý nhà ở cho cán bộ, công chức làm việc trong lĩnh vực nhà ở các cấp và các chủ thể tham gia thị trường bất động sản.
a) Khuyến khích các tổ chức nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách, bố trí nguồn kinh phí hàng năm hỗ trợ các cá nhân, tổ chức nghiên cứu phát triển, chuyển giao công nghệ mới trong thiết kế, thi công và sản xuất vật liệu xây dựng nhà ở.
c) Thực hiện tin học hóa hệ thống thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu về nhà ở, tạo điều kiện cho các cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp và người dân nắm bắt thông tin kịp thời, góp phần làm minh bạch và định hướng, điều tiết thị trường nhà ở.
a) Các Báo, Đài và các cơ quan truyền thông của tỉnh có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền các cơ chế, chính sách phát triển nhà ở, tích cực vận động các tầng lớp dân cư tham gia góp phần phát triển nhà ở và đô thị văn minh hiện đại.
VII. Tiến độ thực hiện và trách nhiệm của các cơ quan chức năng trong việc thực hiện chương trình
- Năm 2020: Ban hành khai kế hoạch phát triển nhà ở năm 2021, rà soát các dự án có quỹ đất giành để phát triển nhà ở xã hội nhưng chủ đầu tư chưa thực hiện để kêu gọi đầu tư theo quy định.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
- Chỉ đạo các sở, ngành có liên quan nghiên cứu, bổ sung các chỉ tiêu phát triển nhà ở vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương làm cơ sở chỉ đạo, điều hành và kiểm điểm kết quả thực hiện theo định kỳ.
- Kiểm tra đôn đốc việc thực hiện Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Long An đến năm 2030.
- Triển khai thực hiện Chương trình phát triển nhà ở tỉnh đến năm 2030 và kế hoạch phát triển nhà ở giai đoạn 2020 - 2025 và công tác quản lý nhà nước về nhà ở trên địa bàn. Trên cơ sở nhu cầu nhà ở và nhu cầu sử dụng đất để phát triển nhà ở, vốn đầu tư hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội để bố trí các dự án phát triển nhà ở phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng lập, phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm và 5 năm trên địa bàn.
- Tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Long An đến năm 2030, báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ.
- Hỗ trợ chủ đầu tư thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo tiến độ và phương án đã được phê duyệt.
- Phổ biến các cơ chế, chính sách mới về nhà ở được ban hành để nhân dân biết, giám sát việc thực hiện các cơ chế, chính sách này.
3.1. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan để xây dựng khung giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, xây dựng giá cho thuê nhà ở công vụ được giao quản lý, trình cấp thẩm quyền quyết định.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập kế hoạch hỗ trợ về nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội có khó khăn về nhà ở.
- Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan nghiên cứu lập quy hoạch hệ thống hạ tầng giao thông đô thị; quy định về quản lý dự án nhà ở sau đầu tư xây dựng; nghiên cứu, ban hành các tiêu chí kỹ thuật nhà ở phù hợp với điều kiện và đặc điểm của địa phương, để các đơn vị và nhân dân tham khảo, áp dụng.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng cân đối quỹ đất phát triển nhà ở giai đoạn 2020 - 2025 và định hướng đến năm 2030 và tham mưu UBND tỉnh trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để sử dụng vào mục đích đất ở theo Chương trình phát triển nhà ở của tỉnh ở giai đoạn 2020 - 2025.
3.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Tài chính rà soát, cân đối nguồn vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm để phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công vụ theo nhu cầu thực tế về nhà ở và khả năng cân đối của ngân sách.
3.4. Sở Tài chính
- Phối hợp Sở Xây dựng trong việc xây dựng khung giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, giá cho thuê nhà ở công vụ.
Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng có nghiên cứu, xác định nhu cầu về nhà ở của công nhân làm việc tại các cụm công nghiệp để có cơ sở lập và triển khai các dự án phát triển nhà ở cho công nhân trong cụm công nghiệp mua, thuê, thuê mua.
Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng có nghiên cứu, xác định nhu cầu về nhà ở của công nhân làm việc tại các khu công nghiệp, để có cơ sở lập và triển khai các dự án phát triển nhà ở cho công nhân khu công nghiệp mua, thuê, thuê mua.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành có liên quan, UBND các huyện, Mặt trận Tổ quốc và Ngân hàng chính sách xã hội lập kế hoạch 5 năm hỗ trợ xây dựng nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội có khó khăn về nhà ở trình UBND tỉnh phê duyệt;
3.8. Sở Nội vụ
- Phối hợp với các Ban ngành trong việc thực hiện chính sách nhà ở công vụ và nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội.
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan xây dựng Chương trình nông thôn mới gắn với phát triển nhà ở khu vực nông thôn và tổ chức thực hiện theo các tiêu chí của Chương trình nông thôn mới.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan truyền thông trên địa bàn tỉnh tổ chức việc tuyên truyền các cơ chế, chính sách phát triển nhà ở, tích cực vận động các tầng lớp dân cư tham gia góp phần phát triển nhà ở và đô thị văn minh hiện đại.
Có trách nhiệm lập, trình duyệt dự án nhà ở và triển khai thực hiện dự án theo đúng nội dung dự án và tiến độ đã được phê duyệt. Đồng thời nghiêm túc thực hiện việc dành quỹ đất để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trong các dự án phát triển nhà ở, khu đô thị mới theo quy định.
Nguồn vốn đầu tư bao gồm: vốn để phát triển nhà ở, xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, giải phóng mặt bằng. Tùy theo nhu cầu thực tế hàng năm và khả năng cân đối của ngân sách mà bố trí vốn cụ thể.
- Vốn ngân sách tỉnh khoảng 182,2 tỷ đồng, trong đó vốn để hỗ trợ kinh phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi dự án nhà ở xã hội khoảng 105 tỷ đồng; Vốn để đầu tư nhà ở công vụ cho giáo viên khoảng 55,6 tỷ đồng, vốn đầu tư Nhà ở công vụ cho CB,CC, VC khoảng 21 tỷ đồng;
- Nguồn vốn huy động của các doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để xây dựng nhà ở khoảng 83.421,7 tỷ đồng.
- Vốn ngân sách tỉnh khoảng 254,6 tỷ đồng, trong đó vốn để hỗ trợ kinh phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi dự án nhà ở xã hội khoảng 126 tỷ đồng; Vốn để đầu tư nhà ở công vụ cho giáo viên khoảng 94,4 tỷ đồng, vốn đầu tư Nhà ở công vụ cho CB,CC, VC khoảng 25,2 tỷ đồng,
File gốc của Nghị quyết 13/2020/NQ-HĐND thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Long An giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030 đang được cập nhật.
Nghị quyết 13/2020/NQ-HĐND thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Long An giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Long An |
Số hiệu | 13/2020/NQ-HĐND |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Người ký | Phạm Văn Rạnh |
Ngày ban hành | 2020-07-09 |
Ngày hiệu lực | 2020-07-20 |
Lĩnh vực | Xây dựng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |