Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Xây dựng » Nghị định 106/2005/NĐ-CP
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

CHÍNH PHỦ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 106/2005/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 17 tháng 08 năm 2005

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 106/2005/NĐ-CP NGÀY 17 THÁNG 8 NĂM 2005 QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐIỆN LỰC VỀ BẢO VỆ AN TOÀN CÔNG TRÌNH LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp.

2. Công trình lưới điện cao áp bao gồm lưới điện cao áp và hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp. Lưới điện cao áp là lưới điện có điện áp danh định từ 1.000 V trở lên.

Điều 2. Xây dựng công trình lưới điện cao áp

1. Sau khi dự án công trình lưới điện cao áp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mặt bằng xây dựng, chậm nhất sau 15 ngày chủ đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho Uỷ ban nhân dân địa phương, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân là chủ sử dụng đất, chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng và tài sản khác nằm trong phạm vi hành lang công trình lưới điện cao áp biết. Việc bồi thường, hỗ trợ về đất, tài sản trên đất và hỗ trợ khác cho người đang sử dụng đất khi xây dựng công trình được thực hiện theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Mọi tài sản hoặc công trình được tạo lập sau khi đã nhận được thông báo thực hiện dự án mà vi phạm hành lang an toàn theo quy định tại Nghị định này thì buộc phải phá dỡ và không được bồi thường, hỗ trợ.

2. Chủ đầu tư xây dựng công trình lưới điện cao áp phải tuân thủ quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 49 của Luật Điện lực và các quy định của pháp luật về xây dựng.

Trường hợp buộc phải xây dựng đường dây điện trên không qua các công trình có tầm quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hoá, an ninh, quốc phòng, thông tin liên lạc, những nơi thường xuyên tập trung đông người, các khu di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh đã được Nhà nước xếp hạng thì phải đảm bảo các điều kiện sau:

a) Đoạn đường dây dẫn điện trên không vượt qua các công trình và các địa điểm trên phải được tăng cường các biện pháp an toàn về điện và xây dựng;

b) Khoảng cách từ điểm thấp nhất của dây dẫn điện ở trạng thái võng cực đại đến mặt đất tự nhiên không được nhỏ hơn quy định trong bảng sau:

Điện áp

Đến 35 kV

66-110 kV

220 kV

Khoảng cách

11 m

12 m

13 m

3. Đoạn cáp ngầm nối với đường dây dẫn điện trên không tính từ mặt đất trở lên đến độ cao hai mét phải được đặt trong ống bảo vệ.  

4. Khi hoàn thành xây dựng công trình lưới điện cao áp, chủ đầu tư công trình phải thông báo ngay đến Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có công trình lưới điện để phối hợp quản lý.

Điều 3.  Khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp

1. Khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật Điện lực được quy định trong bảng sau:

Điện áp

Đến 22 kV

35 kV

66-110 kV

220 kV

 

Dây bọc

Dây trần

Dây bọc

Dây trần

Dây trần

Khoảng cách an toàn phóng điện

1,0 m

2,0 m

1,5 m

3,0 m

4,0 m

6,0 m

2. Khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp quy định tại khoản 4 Điều 51 của Luật Điện lực là khoảng cách tối thiểu từ dây dẫn điện đến điểm gần nhất của thiết bị, dụng cụ, phương tiện làm việc trong hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp và được quy định trong bảng sau:

Điện áp

Đến 22 kV

35 kV

66-110 kV

220 kV

500 kV

Khoảng cách an toàn phóng điện

4,0 m

4,0 m

6,0 m

6,0 m

8,0 m

3. Khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp quy định tại khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều 51 của Luật Điện lực là khoảng cách tối thiểu từ dây dẫn điện khi dây ở trạng thái võng cực đại đến điểm cao nhất của đối tượng được bảo vệ và được quy định trong bảng sau:

Điện áp

Khoảng cách

an toàn phóng điện

Đến 35 kV

66-110 kV

220 kV

500 kV

Đến điểm cao nhất (4,5m) của phương tiện giao thông đường bộ

2,5 m

2,5 m

3,5 m

5,5 m

Đến điểm cao nhất (4,5m) của phương tiện, công trình giao thông đường sắt.

3,0 m

3,0 m

4,0 m

7,5 m

Đến điểm cao nhất (7,5m) của phương tiện, công trình giao thông đường sắt chạy điện

3,0 m

3,0 m

4,0 m

7,5 m

Đến chiều cao tĩnh không theo cấp kỹ thuật của đường thuỷ nội địa

1,5 m

2,0 m

3,0 m

4,5 m

Điều 4. Hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không

1. Hành lang bảo vệ an toàn của đường dây dẫn điện trên không là khoảng không gian dọc theo đường dây và được giới hạn như sau:

a) Chiều dài hành lang được tính từ vị trí đường dây ra khỏi ranh giới bảo vệ của trạm này đến vị trí đường dây đi vào ranh giới bảo vệ của trạm kế tiếp;

b) Chiều rộng hành lang được giới hạn bởi hai mặt thẳng đứng về hai phía của đường dây, song song với đường dây, có khoảng cách từ dây ngoài cùng về mỗi phía khi dây ở trạng thái tĩnh theo quy định trong bảng sau:

Điện áp

Đến 22 kV

35 kV

66-110 kV

220 kV

500 kV

 

Dây bọc

Dây trần

Dây bọc

Dây trần

Dây trần

Khoảng cách

1,0 m

2,0 m

1,5 m

3,0 m

4,0 m

6,0 m

7,0 m

c) Chiều cao hành lang được tính từ đáy móng cột đến điểm cao nhất của công trình cộng thêm khoảng cách an toàn theo chiều thẳng đứng quy định trong bảng sau:

Điện áp

 Đến 35 kV

  66-110 kV

        220 kV

       500 kV

Khoảng cách

      2,0 m

         3,0 m

        4,0 m

        6,0 m

2. Hành lang bảo vệ an toàn các loại cáp điện đi trên mặt đất hoặc treo trên không là khoảng không gian dọc theo đường cáp điện và được giới hạn về các phía là 0,5 m tính từ mặt ngoài của sợi cáp ngoài cùng.

Điều 5. Cây trong và ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không

1. Trường hợp cây trong hành lang bảo vệ an toàn của đường dây dẫn điện trên không, khoảng cách được quy định như sau:

a) Đối với đường dây dẫn điện có điện áp đến 35 kV trong thành phố, thị xã, thị trấn thì khoảng cách từ điểm bất kỳ của cây đến dây dẫn điện ở trạng thái tĩnh không nhỏ hơn khoảng cách quy định trong bảng sau:

Điện áp

Đến 35 kV

Khoảng cách

Dây bọc

Dây trần

0,7 m

1,5 m

b) Đối với đường dây có điện áp từ 66 kV đến 500 kV trong thành phố, thị xã, thị trấn thì cây không được cao hơn dây dẫn thấp nhất trừ trường hợp đặc biệt phải có biện pháp kỹ thuật đảm bảo an toàn và được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho phép. Khoảng cách từ điểm bất kỳ của cây đến dây dẫn khi dây ở trạng thái tĩnh không nhỏ hơn khoảng cách quy định trong bảng sau:

Điện áp

66-110 kV

220 kV

500 kV

Khoảng cách

Dây trần

2,0 m

3,0 m

4,5 m

c) Đối với đường dây ngoài thành phố, thị xã, thị trấn thì khoảng cách từ điểm cao nhất của cây theo chiều thẳng đứng đến độ cao của dây dẫn thấp nhất khi đang ở trạng thái tĩnh không nhỏ hơn khoảng cách quy định trong bảng sau:

Điện áp

Đến 35 kV

66-110 kV

220 kV

500 kV

Khoảng cách

Dây bọc

Dây trần

Dây trần

0,7 m

2,0 m

3,0 m

4,0 m

6,0 m

2. Trường hợp cây ở ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không và ngoài thành phố, thị xã, thị trấn thì khoảng cách từ bộ phận bất kỳ của cây khi cây bị đổ đến bộ phận bất kỳ của đường dây không nhỏ hơn khoảng cách quy định trong bảng sau:

Điện áp

Đến 35 kV

66-220 kV

500 kV

Khoảng cách

0,7 m

1,0 m

2,0 m

3. Đối với cây có khả năng phát triển nhanh trong thời gian ngắn có nguy cơ gây mất an toàn và những cây nếu phải chặt ngọn, tỉa cành sẽ không còn hiệu quả kinh tế phải chặt bỏ và cấm trồng mới.

4. Lúa, hoa màu và cây trồng chỉ được trồng cách mép móng cột điện, móng néo ít nhất là 0,5m.

Điều 6. Nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ đường dây dẫn điện trên không

1. Điều kiện để nhà ở, công trình được tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp đến 220 kV:

a. Mái lợp và tường bao phải làm bằng vật liệu không cháy;

b. Mái lợp, khung nhà và tường bao bằng kim loại phải nối đất theo quy định về kỹ thuật nối đất;

c. Không gây cản trở đường ra vào để kiểm tra, bảo dưỡng, thay thế các bộ phận công trình lưới điện cao áp;

d. Khoảng cách từ bất kỳ bộ phận nào của nhà ở, công trình đến dây dẫn gần nhất khi dây ở trạng thái tĩnh không được nhỏ hơn khoảng cách quy định trong bảng sau:

Điện áp

Đến 35 kV

66-110 kV

220 kV

Khoảng cách

3,0 m

4,0 m

6,0 m

đ) Cường độ điện trường ≤ 5 kV/m tại điểm bất kỳ ở ngoài nhà cách mặt đất một mét và ≤ 1 kV/m tại điểm bất kỳ ở bên trong nhà cách mặt đất một mét.

2. Đối với nhà ở, công trình xây dựng hợp pháp trước khi xây dựng đường dây dẫn điện trên không nếu chưa đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì chủ đầu tư xây dựng công trình lưới điện cao áp chịu kinh phí và tổ chức thực hiện việc cải tạo nhằm thoả mãn các điều kiện đó. Trường hợp chỉ bị phá dỡ một phần mà phần còn lại vẫn tồn tại, sử dụng được và đáp ứng được các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì được bồi thường phần giá trị nhà, công trình bị phá dỡ và chi phí cải tạo hoàn thiện lại nhà, công trình theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ. Chủ đầu tư xây dựng công trình lưới điện cao áp có trách nhiệm chi trả bồi thường cho phần bị phá dỡ đó. Trường hợp không thể cải tạo được để đáp ứng điều kiện nêu trên mà phải dỡ bỏ hoặc di dời thì được bồi thường về nhà, công trình và hỗ trợ để di dời theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Điều 7. Hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm

Hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm được giới hạn như sau:

1. Chiều dài hành lang được tính từ vị trí cáp ra khỏi ranh giới phạm vi bảo vệ của trạm này đến vị trí vào ranh giới phạm vi bảo vệ của trạm kế tiếp.

2. Chiều rộng hành lang được giới hạn bởi:

a. Mặt ngoài của mương cáp đối với cáp đặt trong mương cáp;

b. Hai mặt thẳng đứng cách mặt ngoài của vỏ cáp hoặc sợi cáp ngoài cùng về hai phía của đường cáp điện ngầm đối với cáp đặt trực tiếp trong đất, trong nước được quy định trong bảng sau:

Loại cáp điện

Đặt trực tiếp trong đất

Đặt  trong nước

Đất ổn định

Đất không ổn định

Nơi không có tàu thuyền qua lại

Nơi có tàu thuyền qua lại

Khoảng cách

1,0 m

1,5 m

20,0 m

100,0 m

3. Chiều cao được tính từ mặt đất hoặc mặt nước đến:

a. Mặt ngoài của đáy móng mương cáp đối với cáp đặt trong mương  cáp;

b. Độ sâu thấp hơn điểm thấp nhất của vỏ cáp là 1,5m đối với cáp đặt trực tiếp trong đất hoặc trong nước.

Điều 8. Hành lang bảo vệ an toàn trạm điện

1. Hành lang bảo vệ an toàn trạm điện là khoảng không gian bao quanh trạm điện và được giới hạn như sau:

a. Đối với các trạm điện không có tường, rào bao quanh, hành lang bảo vệ trạm điện được giới hạn bởi không gian bao quanh trạm điện có khoảng cách đến các bộ phận mang điện gần nhất của trạm điện theo quy định trong bảng sau:

Điện áp

Đến 22 kV

35 kV

Khoảng cách

2,0 m

3,0 m

b) Đối với trạm điện có tường hoặc hàng rào cố định bao quanh, chiều rộng hành lang bảo vệ được giới hạn đến mặt ngoài tường hoặc hàng rào; chiều cao hành lang được tính từ đáy móng sâu nhất của công trình trạm điện đến điểm cao nhất của trạm điện cộng thêm khoảng cách an toàn theo chiều thẳng đứng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.

2. Nhà và công trình xây dựng gần hành lang bảo vệ an toàn của trạm điện phải đảm bảo không làm hư hỏng bất kỳ bộ phận nào của trạm điện; không xâm phạm đường ra vào trạm điện; đường cấp thoát nước của trạm điện, hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm và đường dây dẫn điện trên không; không làm cản trở hệ thống thông gió của trạm điện; không để cho nước thải xâm nhập làm hư hỏng công trình điện.  

Điều 9. Biển báo, tín hiệu

1. Đơn vị quản lý công trình lưới điện cao áp phải đặt biển cấm, biển báo theo quy phạm và tiêu chuẩn hiện hành.

2. Các cột điện phải được sơn màu trắng, đỏ từ khoảng chiều cao 50 m trở lên và phải đặt đèn tín hiệu trên đỉnh cột trong các trường hợp sau:

a. Cột điện cao từ 80 m trở lên;

b. Cột điện cao trên 50 m đến dưới 80 m nhưng ở vị trí có yêu cầu đặc biệt.

3. Trường hợp đường dây dẫn điện cao áp nằm trong giới hạn 8.000 m tính từ đường hạ, cất cánh gần nhất của sân bay, việc sơn cột, đặt đèn báo hiệu theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước về hàng không.

 4. Dọc theo đường cáp điện ngầm trong đất, chủ công trình phải đặt cột mốc hoặc dấu hiệu.

Điều 10. Quản lý, vận hành công trình lưới điện cao áp

1. Đơn vị quản lý vận hành công trình lưới điện cao áp có trách nhiệm:

a. Kiểm tra hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trong phạm vi quản lý của mình để phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp. Khi phát hiện hành vi vi phạm, phải yêu cầu đối tượng vi phạm dừng ngay các hành vi vi phạm và báo cáo, phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương lập biên bản xử lý các hành vi vi phạm đó;

b. Kiểm tra, duy tu, bảo dưỡng đường dây đúng thời hạn quy định. Không vận hành quá tải đối với đường dây vượt qua nhà ở, công trình;

c. Thống kê, theo dõi các vi phạm hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trong phạm vi quản lý và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện tại địa phương, cơ quan cấp trên theo quy định.

2. Người quản lý vận hành, sửa chữa lưới điện phải thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn theo quy phạm kỹ thuật an toàn.

3. Việc chặt, tỉa cây để bảo đảm an toàn công trình lưới điện cao áp do đơn vị quản lý công trình lưới điện cao áp tổ chức thực hiện và phải thông báo cho đơn vị quản lý hoặc chủ sở hữu cây biết trước năm ngày làm việc.

4. Trường hợp bắt buộc phải chặt cây để khắc phục sự cố, đơn vị quản lý công trình lưới điện cao áp phải thông báo ngay số cây cần chặt và bồi thường cho chủ sở hữu cây. Nếu không thông báo được cho chủ sở hữu cây thì phải thông báo với Uỷ ban nhân dân cấp xã sở tại trước khi chặt cây.

5.  Nghiêm cấm lợi dụng việc bảo vệ hoặc sửa chữa công trình lưới điện cao áp để chặt cây tuỳ tiện.

6. Đơn vị quản lý công trình lưới điện cao áp thực hiện nhiệm vụ sửa chữa định kỳ phải thông báo trước ba ngày cho tổ chức, cá nhân sử dụng đất nơi có cáp điện ngầm hoặc đường dây dẫn điện trên không đi qua; sửa chữa đột xuất do sự cố phải thông báo trước khi thực hiện công việc. Trường hợp không thông báo được thì phải thông báo với Uỷ ban nhân dân cấp xã sở tại trước khi thực hiện công việc. Kiểm tra, sửa chữa xong, đơn vị quản lý công trình lưới điện cao áp phải khôi phục lại mặt bằng như trước khi sửa chữa.

7. Tổ chức, cá nhân sử dụng đất nơi có cáp điện ngầm hoặc đường dây dẫn điện trên không đi qua có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị quản lý công trình lưới điện cao áp tiến hành kiểm tra hoặc sửa chữa những hư hỏng của công trình.

Điều 11. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Vào trạm điện, tháo gỡ hoặc trèo lên các bộ phận của công trình lưới điện khi không có nhiệm vụ.

2. Trộm cắp, ném bắn, gây hư hỏng các bộ phận của công trình lưới điện.

3. Sử dụng công trình lưới điện cao áp vào những mục đích khác khi chưa có sự thoả thuận với đơn vị quản lý công trình lưới điện cao áp.

4. Thả diều, vật bay gần công trình lưới điện cao áp; thả bất kỳ vật gì có khả năng gây hư hại đến công trình lưới điện cao áp.

5. Lắp đặt ăng ten, dây phơi, giàn giáo, biển, hộp đèn quảng cáo và các vật dụng khác tại các vị trí mà khi bị đổ, rơi có thể va quệt vào công trình lưới điện cao áp.

6. Trồng cây hoặc để cành cây, dây leo vi phạm khoảng cách an toàn đối với đường dây điện trên không, trạm điện; để cây đổ vào đường dây điện khi phát quang tuyến.

7. Bắn chim đậu trên dây điện, trạm điện; quăng, ném bất kỳ vật gì lên đường dây điện, trạm điện; tháo gỡ dây néo, dây tiếp địa và các phụ kiện khác của cột điện; đào đất gây lún sụt công trình lưới điện cao áp; đắp đất vi phạm khoảng cách an toàn; sử dụng cột điện, trạm điện để làm nhà, lều, quán, buộc trâu, bò hoặc gia súc khác.

8. Nổ mìn, mở mỏ, xếp, chứa các chất dễ cháy nổ, các chất hoá học gây ăn mòn các bộ phận của công trình lưới điện; đốt nương rẫy, sử dụng các phương tiện thi công gây chấn động mạnh hoặc gây hư hỏng cho công trình lưới điện.

9. Các phương tiện bay có khoảng cách đến bộ phận gần nhất của công trình lưới điện cao áp nhỏ hơn 100 m, trừ trường hợp phương tiện bay làm nhiệm vụ quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa đường dây điện theo quy định của Bộ Công nghiệp.

10. Các hành vi khác vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp.

Điều 12. Trách nhiệm bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp

1. Khi phát hiện công trình lưới điện cao áp bị xâm phạm, bị phá hoại, bị cháy, bị sự cố nghiêm trọng thì đơn vị quản lý công trình lưới điện cao áp, Uỷ ban nhân dân địa phương, công an, lực lượng vũ trang đóng trên địa bàn có trách nhiệm phối hợp khẩn trương khắc phục để hạn chế thiệt hại và đưa công trình vào hoạt động.

2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng kiểm tra, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trong phạm vi quản lý của mình.

3. Căn cứ tình hình ở từng địa phương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập Ban Chỉ đạo cấp tỉnh nhằm giải quyết các vấn đề liên quan đến công tác bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp. Thành phần và quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.

Điều 13. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 54/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ về bảo vệ an toàn lưới điện cao áp và Nghị định số 118/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 54/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 về bảo vệ an toàn lưới điện cao áp.

Điều 14. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng Bộ Công nghiệp chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra và hướng dẫn việc thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

Hướng dẫn

Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 81/2009/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/04/2014)

Nghị định 81/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 106/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp (sau đây gọi là Nghị định số 106/2005/NĐ-CP) như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 2 như sau:
“2. Khi xây dựng, cải tạo đoạn đường dây dẫn điện trên không vượt qua khu dân cư, nơi công cộng thường xuyên tập trung đông người, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất, công trình quan trọng liên quan đến an ninh, quốc phòng, khu di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được Nhà nước xếp hạng phải tăng cường các biện pháp an toàn về điện và xây dựng như sau:
a) Cột phải là cột thép hoặc bê tông cốt thép. hệ số an toàn của cột, xà, móng cột không nhỏ hơn 1,2.
b) Dây dẫn điện không được phép có mối nối trong khoảng cột, trừ dây dẫn điện có tiết diện từ 240mm2 trở lên cho phép có một mối nối cho một dây. Hệ số an toàn của dây dẫn điện không nhỏ hơn 2,5.
c) Cách điện phải bố trí kép cùng chủng loại và đặc tính kỹ thuật. Dây dẫn điện, dây chống sét nếu mắc trên cách điện kiểu treo phải sử dụng khóa đỡ kiểu cố định. Hệ số an toàn của cách điện và các phụ kiện phải đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định hiện hành.
d) Khoảng cách từ điểm thấp nhất của dây dẫn điện ở trạng thái võng cực đại đến mặt đất không nhỏ hơn quy định trong bảng sau:
(Xem chi tiết tại văn bản)

Hướng dẫn

Các quy định đối với cấp điện áp 66 kV tại Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 81/2009/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/04/2014)

Nghị định 81/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 106/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp (sau đây gọi là Nghị định số 106/2005/NĐ-CP) như sau:
...
2. Sửa đổi Điều 3 ... như sau:
“Bãi bỏ các quy định đối với cấp điện áp 66 kV.”
Tiêu chuẩn kỹ thuật và mục đích sử dụng dây bọc tại Điều này được hướng dẫn bởi Mục 3 Thông tư 06/2006/TT-BCN (VB hết hiệu lực: 10/03/2010)

Thông tư 06/2006/TT-BCN hướng dẫn Nghị định 106/2005/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp do Bộ Công Nghiệp ban hành


Bộ Công nghiệp hướng dẫn thực hiện một số nội dung quy định tại Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp như sau:
...
3. Tiêu chuẩn kỹ thuật và mục đích sử dụng dây bọc
a) Là dây dẫn điện chuyên dùng cho đường dây trên không, có vỏ bọc ngoài chịu được điện áp pha của cấp điện áp sử dụng.
b) Dây bọc phải mắc trên vật cách điện như đối với dây trần.
c) Dây bọc được sử dụng nhằm mục đích giảm chiều rộng hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp (sau đây gọi tắt là hành lang an toàn), giảm số lượng cây xanh phải chặt tỉa khi xây dựng, vận hành công trình lưới điện.

Hướng dẫn

Các quy định đối với cấp điện áp 66 kV tại Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 81/2009/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/04/2014)

Nghị định 81/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 106/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp (sau đây gọi là Nghị định số 106/2005/NĐ-CP) như sau:
...
2. Sửa đổi ... Điều 4 ... như sau:
“Bãi bỏ các quy định đối với cấp điện áp 66 kV."

Hướng dẫn

Các quy định đối với cấp điện áp 66 kV tại Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 81/2009/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/04/2014)

Nghị định 81/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 106/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp (sau đây gọi là Nghị định số 106/2005/NĐ-CP) như sau:
...
2. Sửa đổi ... Điều 5 như sau:
“Bãi bỏ các quy định đối với cấp điện áp 66 kV.”

Hướng dẫn

Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm 1 Khoản 3 Điều 1 Nghị định 81/2009/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/04/2014)

Nghị định 81/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 106/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp (sau đây gọi là Nghị định số 106/2005/NĐ-CP) như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:
“1. Thay cụm từ “có điện áp từ 66 kV" tại điểm b khoản 1 bằng cụm từ “có điện áp từ 110 kV”.

Hướng dẫn

Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm 2 Khoản 3 Điều 1 Nghị định 81/2009/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/04/2014)

Nghị định 81/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 106/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp (sau đây gọi là Nghị định số 106/2005/NĐ-CP) như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:
...
2. Thay cụm từ “trạng thái tĩnh” tại khoản 1 bằng cụm từ “trạng thái võng cực đại”.

Hướng dẫn

Nội dung này bị thay thế bởi Điểm 4 Khoản 3 Điều 1 Nghị định 81/2009/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/04/2014)

Nghị định 81/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 106/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp (sau đây gọi là Nghị định số 106/2005/NĐ-CP) như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:
...
4. Thay cấp điện áp “66 - 220 kV" tại khoản 2 bằng cấp điện áp “110 và 220 kV”.

Hướng dẫn

Nội dung "thỏa thuận khi xây dựng mới hoặc cải tạo nhà ở, công trình trong hành lang an toàn" tại Điều này được hướng dẫn bởi Mục 12 Thông tư 06/2006/TT-BCN (VB hết hiệu lực: 10/03/2010)

Thông tư 06/2006/TT-BCN hướng dẫn Nghị định 106/2005/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp do Bộ Công Nghiệp ban hành


Bộ Công nghiệp hướng dẫn thực hiện một số nội dung quy định tại Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp như sau:
...
12. Về thoả thuận khi xây dựng mới hoặc cải tạo nhà ở, công trình trong hành lang an toàn
a) Chủ đầu tư, chủ sở hữu, người sử dụng nhà ở, công trình (sau đây gọi tắt là công trình) phải có đề nghị bằng văn bản gửi đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp. Mẫu văn bản đề nghị quy định tại Phụ lục 1
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp phải thực hiện khảo sát hiện trường đoạn đường dây dự kiến xây dựng, cải tạo công trình.
Nếu không đồng ý thì đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp phải trả lời bằng văn bản cho chủ đầu tư, chủ sở hữu, người sử dụng hợp pháp công trình biết, trong đó phải nêu rõ lý do không đồng ý. Nếu đồng ý thì đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp thông báo cho chủ đầu tư, chủ sở hữu, người sử dụng hợp pháp công trình mang một trong những giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, sử dụng hợp pháp đất, công trình đến thoả thuận các điều kiện để xây dựng, cải tạo công trình. Mẫu Biên bản thoả thuận quy định tại Phụ lục 2.
b) Trường hợp các bên liên quan không thoả thuận được thì chuyển vụ việc sang Sở Công nghiệp giải quyết.
c) Kinh phí đảm bảo các biện pháp an toàn về điện cho đường dây (nếu có) do chủ đầu tư xây dựng, chủ sở hữu công trình chịu.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 81/2009/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/04/2014)

Nghị định 81/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 106/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp (sau đây gọi là Nghị định số 106/2005/NĐ-CP) như sau:
...
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
“Điều 6. Nhà ở, công trình trong hoặc ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không (sau đây gọi tắt là hành lang an toàn lưới điện)
1. Trong hành lang an toàn lưới điện điện áp đến 220 kV
Nhà ở, công trình không phải di dời khỏi hành lang an toàn lưới điện áp đến 220 kV nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Mái lợp và tường bao phải làm bằng vật liệu không cháy.
b) Các kết cấu kim loại của nhà ở, công trình phải được nối đất theo quy định về kỹ thuật nối đất.
c) Không gây cản trở đường ra vào để kiểm tra, bảo dưỡng, thay thế các bộ phận công trình lưới điện cao áp.
d) Khoảng cách từ bất kỳ bộ phận nào của nhà ở, công trình đến dây dẫn điện gần nhất khi dây ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn quy định trong bảng sau:
(Xem chi tiết tai văn bản)
đ) Cường độ điện trường ≤ 5 kV/m tại điểm bất kỳ ở ngoài nhà cách mặt đất một mét và ≤ 1 kV/m tại điểm bất kỳ ở bên trong nhà cách mặt đất một mét.
Bộ Công Thương quy định chi tiết về nối đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
2. Ngoài hành lang an toàn lưới điện điện áp 500 kV.
Nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân ngoài hành lang an toàn lưới điện, giữa hai đường dây dẫn điện trên không điện áp 500 kV được xem xét bồi thường, hỗ trợ và di dời khi có một trong các điều kiện sau:
a) Cường độ điện trường lớn hơn quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này.
b) Khoảng cách theo phương nằm ngang giữa hai dây dẫn pha ngoài cùng gần nhất của hai đường dây dẫn điện ≤ 60 mét.
3. Trường hợp nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân có khoảng cách như quy định tại điểm b khoản 2, nhưng cường độ điện trường đảm bảo theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này và chủ sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nguyện vọng ở lại thì được phép ở lại và được bồi thường, hỗ trợ đối với toàn bộ diện tích đất ở, diện tích nhà ở và công trình phụ phục vụ sinh hoạt như đối với đất ở, nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt trong hành lang an toàn lưới điện quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 1 Nghị định này”.

Hướng dẫn

Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm 2 Khoản 3 Điều 1 Nghị định 81/2009/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/04/2014)

Nghị định 81/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 106/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp (sau đây gọi là Nghị định số 106/2005/NĐ-CP) như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:
...
2. Thay cụm từ “trạng thái tĩnh” tại khoản 1 bằng cụm từ “trạng thái võng cực đại”.

Hướng dẫn

Khoản này được bổ sung bởi Điểm 3 Khoản 3 Điều 1 Nghị định 81/2009/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/04/2014)

Nghị định 81/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 106/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp (sau đây gọi là Nghị định số 106/2005/NĐ-CP) như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:
...
3. Bổ sung điểm d khoản 1
Đối với đường dây dẫn điện trong không vượt qua rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất, vườn trồng cây thì khoảng cách theo phương thẳng đứng từ chiều cao trung bình của cây đã phát triển tối đa đến dây dẫn điện thấp nhất khi dây ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn quy định tại điểm c khoản 1 Điều 5 Nghị định số 106/2005/NĐ-CP.

Hướng dẫn

Nghị định này được bổ sung bởi các Khoản 5 đến Khoản 9 Điều 1 Nghị định 81/2009/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/04/2014)

Nghị định 81/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 106/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp (sau đây gọi là Nghị định số 106/2005/NĐ-CP) như sau:
...
5. Bổ sung Điều 6a như sau:
“Điều 6a. Bồi thường, hỗ trợ đối với nhà ở, công trình trong hành lang an toàn lưới điện
1. Nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân không phải di dời khỏi hành lang an toàn lưới điện điện áp đến 220 kV như quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định này thì chủ sở hữu nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng và ảnh hưởng trong sinh hoạt. Việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện một lần như sau:
a) Nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt có một phần hoặc toàn bộ diện tích nằm trong hành lang an toàn lưới điện, được xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định của pháp luật, trước ngày thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện cao áp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thì được bồi thường, hỗ trợ phần diện tích trong hành lang an toàn lưới điện.
b) Mức bồi thường, hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không lớn hơn 70% giá trị phần nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt tính trên diện tích nằm trong hành lang an toàn lưới điện, theo đơn giá xây dựng mới của nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
c) Trường hợp nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt được xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, hỗ trợ dựa trên điều kiện thực tế của từng địa phương.
2. Nhà ở, công trình được xây dựng trước ngày thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện cao áp được cấp có thẩm quyền phê duyệt:
a) Nếu chưa đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 6 sửa đổi được quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định này (gọi là khoản 1 Điều 6 sửa đổi) thì chủ đầu tư công trình lưới điện cao áp phải chịu kinh phí và tổ chức thực hiện việc cải tạo nhằm đáp ứng các điều kiện đó.
b) Trường hợp chỉ bị phá dỡ một phần, phần còn lại vẫn tồn tại, sử dụng được và đáp ứng được các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 6 sửa đổi thì chủ đầu tư công trình lưới điện cao áp có trách nhiệm chi trả, bồi thường phần giá trị nhà, công trình bị phá dỡ và chi phí cải tạo hoàn thiện lại nhà, công trình theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ.
c) Trường hợp không thể cải tạo được để đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 6 sửa đổi, mà phải dỡ bỏ hoặc di dời, thì chủ sở hữu nhà ở, công trình được bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật.”
6. Bổ sung Điều 6b như sau:
“Điều 6b. Bồi thường, hỗ trợ đối với đất trong hành lang an toàn lưới điện
Đất ở, các loại đất khác trong cùng thửa với đất ở của một chủ sử dụng trong hành lang an toàn lưới điện thuộc diện Nhà nước không thu hồi đất thì chủ sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng đất. Việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện một lần như sau:
1. Đất ở được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng là loại đất ở được quy định tại các văn bản pháp luật về đất đai.
2. Diện tích đất ở được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng là diện tích đất ở thực tế trong hành lang an toàn lưới điện. Mức bồi thường, hỗ trợ không lớn hơn 80% mức bồi thường thu hồi đất ở, tính trên diện tích đất nằm trong hành lang.
3. Trên cùng một thửa đất, bao gồm đất ở và các loại đất khác của một chủ sử dụng đất, khi bị hành lang an toàn lưới điện chiến dụng khoảng không lớn hơn hạn mức đất ở thì phần diện tích các loại đất khác trên cùng thửa đất trong hành lang cũng được bồi thường, hỗ trợ. Mức bồi thường, hỗ trợ không lớn hơn 80% mức bồi thường thu hồi các loại đất khác đó tính trên diện tích các loại đất khác nằm trong hành lang.
4. Trường hợp đất ở không đủ điều kiện như quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, hỗ trợ dựa trên điều kiện thực tế của từng địa phương.
5. Mức bồi thường, hỗ trợ quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể. Kinh phí chi trả từ nguồn vốn đầu tư của chủ đầu tư công trình lưới điện cao cáp.”
7. Bổ sung Điều 6c như sau:
“Điều 6c. Chuyển đổi mục đích sử dụng các loại đất khác sang đất ở
Khi chủ sử dụng đất phải di chuyển nhà ở ra ngoài hành lang an toàn lưới điện và có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng các loại đất khác bên ngoài hành lang đất ở mà phù hợp với quy hoạch thì cơ quan quản lý đất đai tại địa phương làm thủ tục trình cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Chủ sử dụng đất phải thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất.”
8. Bổ sung Điều 6d như sau:
“Điều 6d. Hỗ trợ chi phí di chuyển
Ngoài việc được bồi thường, hỗ trợ đối với nhà ở, công trình được quy định tại khoản 5 Điều 1 và đất được quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định này, nếu chủ sở hữu nhà ở tự tìm được đất ở mới và có nguyện vọng di chuyển khỏi hành lang an toàn lưới điện, thì tự thực hiện việc di chuyển và được hỗ trợ chi phí di chuyển theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.”
9. Bổ sung Điều 6đ như sau:
“Điều 6đ. Bồi thường đối với cây trong và ngoài hành lang an toàn lưới điện
1. Cây có trước khi thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện cao áp và trong hành lang an toàn lưới điện, nếu phải chặt bỏ và cấm trồng mới theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 106/2005/NĐ-CP thì được bồi thường theo quy định hiện hành.
2. Cây có trước khi thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện cao áp và trong hành lang thuộc loại không phải chặt bỏ và cấm trồng như quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 106/2005/NĐ-CP hoặc cây ngoài hành lang có nguy cơ vi phạm khoảng cách an toàn quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 106/2005/NĐ-CP thì đơn vị quản lý vận hành có quyền kiểm tra, chặt, tỉa cây để đảm bảo an toàn cho đường dây dẫn điện trên không và thực hiện bồi thường theo quy định.
3. Mức bồi thường đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện một lần đối với một cây và do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, phù hợp với thực tế của địa phương.”

Hướng dẫn

Điểm này được hướng dẫn bởi Mục 1 Thông tư 06/2006/TT-BCN (VB hết hiệu lực: 10/03/2010)

Thông tư 06/2006/TT-BCN hướng dẫn Nghị định 106/2005/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp do Bộ Công Nghiệp ban hành


Bộ Công nghiệp hướng dẫn thực hiện một số nội dung quy định tại Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp như sau:
1. Tăng cường các biện pháp an toàn về điện và về xây dựng đối với đoạn đường dây quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 Nghị định 106/2005/NĐ-CP được thực hiện như sau:
a) Tiết diện của dây dẫn điện, dây chống sét không nhỏ hơn quy định tại bảng sau:
(bảng kèm theo)
...
b) Hệ số an toàn của dây dẫn điện, dây chống sét không nhỏ hơn 2,5 và được tính theo công thức sau:
(công thức kèm theo)
...
Trong đó:
- KAT là hệ số an toàn.
- sKĐ là ứng suất kéo đứt dây.
- sCD là ứng suất căng dây theo tính toán thực tế.
c) Dây dẫn, dây chống sét không được có mối nối. Trường hợp dây dẫn có tiết diện từ 240mm2 trở lên được phép có một mối nối cho một dây trong một khoảng cột.
d) Cách điện phải bố trí kép bằng hai vật cách điện cùng chủng loại và đặc tính kỹ thuật. Dây dẫn, dây chống sét nếu mắc trên cách điện kiểu treo phải sử dụng khoá đỡ kiểu cố định.
Hệ số an toàn của cách điện: ở chế độ làm việc bình thường không nhỏ hơn 2,7. ở chế độ nhiệt độ trung bình năm khi không có gió không nhỏ hơn 5,0. ở chế độ sự cố không nhỏ hơn 1,8.
Hệ số an toàn của phụ kiện: ở chế độ làm việc bình thường không nhỏ hơn 2,5. ở chế độ sự cố không nhỏ hơn 1,7.
Riêng hệ số an toàn của chân cách điện đứng ở chế độ làm việc bình thường không nhỏ hơn 2,0. ở chế độ sự cố không nhỏ hơn 1,3.
đ) Cột phải là cột thép hoặc bê tông cốt thép. Hệ số an toàn của cột, xà móng cột không nhỏ hơn 1,2.
e) Không được vận hành quá tải đoạn đường dây này.

Hướng dẫn

Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục 2 Thông tư 06/2006/TT-BCN (VB hết hiệu lực: 10/03/2010)

Thông tư 06/2006/TT-BCN hướng dẫn Nghị định 106/2005/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp do Bộ Công Nghiệp ban hành


Bộ Công nghiệp hướng dẫn thực hiện một số nội dung quy định tại Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp như sau:
...
2. Ống bảo vệ quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định 106/2005/NĐ-CP là ống nhựa cứng hoặc ống bằng kim loại.

Hướng dẫn

Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục 6 Thông tư 06/2006/TT-BCN (VB hết hiệu lực: 10/03/2010)

Thông tư 06/2006/TT-BCN hướng dẫn Nghị định 106/2005/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp do Bộ Công Nghiệp ban hành


Bộ Công nghiệp hướng dẫn thực hiện một số nội dung quy định tại Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp như sau:
...
6. Cây có khả năng phát triển nhanh trong thời gian ngắn quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 106/2005/NĐ-CP là cây trong một chu kỳ phát quang hành lang an toàn đã phát triển trở lại và có thể gây sự cố lưới điện.
Chu kỳ phát quang hành lang an toàn là 3 tháng một lần.

Hướng dẫn

Điểm này được hướng dẫn bởi Mục 7 Thông tư 06/2006/TT-BCN (VB hết hiệu lực: 10/03/2010)

Thông tư 06/2006/TT-BCN hướng dẫn Nghị định 106/2005/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp do Bộ Công Nghiệp ban hành


Bộ Công nghiệp hướng dẫn thực hiện một số nội dung quy định tại Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp như sau:
...
7. Chặt tỉa cây đảm bảo khoảng cách an toàn
Đối với cây trong và ngoài hành lang phải được chặt tỉa để đảm bảo khoảng cách an toàn theo quy định tại Điều 5, Nghị định 106/2005/NĐ-CP. Riêng đối với những cây có giá trị lịch sử, văn hoá hoặc có giá trị đặc biệt, trước khi chặt tỉa, đơn vị quản lý lưới điện cao áp phải thoả thuận với cơ quan trực tiếp quản lý cây. Trường hợp không thoả thuận được, đơn vị quản lý lưới điện cao áp làm văn bản đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để giải quyết.
Trong quá trình xây dựng mới hoặc sửa chữa thay thế đường dây cao áp, để đảm bảo an toàn cho thi công, chủ công trình lưới điện được phép chặt tỉa một số cây không vi phạm khoảng cách an toàn quy định tại Điều 5 Nghị định 106/2005/NĐ-CP, nhưng phải thoả thuận và đền bù cho chủ sở hữu cây theo quy định của pháp luật.

Hướng dẫn

Khoảng cách này được hướng dẫn bởi Mục 8 Thông tư 06/2006/TT-BCN (VB hết hiệu lực: 10/03/2010)

Thông tư 06/2006/TT-BCN hướng dẫn Nghị định 106/2005/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp do Bộ Công Nghiệp ban hành


Bộ Công nghiệp hướng dẫn thực hiện một số nội dung quy định tại Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp như sau:
...
8. Khoảng cách 0,5 mét quy định ở khoản 4 Điều 5 Nghị định 106/2005/NĐ-CP là khoảng cách được tính từ mép ngoài phần bê tông móng cột, móng néo nằm ở phía trên mặt đất (đối với móng cột, móng néo có phần nổi trên mặt đất) hoặc từ mép ngoài phần đất đắp chân móng cột, móng néo sát với mặt đất tự nhiên theo thiết kế trở ra (đối với móng cột, móng néo chìm dưới mặt đất).

Hướng dẫn

Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục 9 Thông tư 06/2006/TT-BCN (VB hết hiệu lực: 10/03/2010)

Thông tư 06/2006/TT-BCN hướng dẫn Nghị định 106/2005/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp do Bộ Công Nghiệp ban hành


Bộ Công nghiệp hướng dẫn thực hiện một số nội dung quy định tại Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp như sau:
...
9. Vật liệu không cháy quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định 106/2005/NĐ-CP là vật liệu khi bị tác động của lửa hay nhiệt độ cao không bốc cháy, không cháy âm ỉ và không bị các bon hoá.

Hướng dẫn

Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục 10 Thông tư 06/2006/TT-BCN (VB hết hiệu lực: 10/03/2010)

Thông tư 06/2006/TT-BCN hướng dẫn Nghị định 106/2005/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp do Bộ Công Nghiệp ban hành


Bộ Công nghiệp hướng dẫn thực hiện một số nội dung quy định tại Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp như sau:
...
10. Nối đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định 106/2005/NĐ-CP được thực hiện như sau:
a) Mái lợp, khung nhà, tường bao bằng kim loại được nối với cọc tiếp đất bằng dây nối đất.
b) Cọc tiếp đất được làm bằng thép tròn đường kính không nhỏ hơn 16mm hoặc thép góc có kích thước không nhỏ hơn 40 x 40 x 4mm. chiều dài không nhỏ hơn 1,0m đặt vào đất theo phương thẳng đứng, một đầu nhô lên khỏi mặt đất từ 0,1m đến 0,15m. nơi đặt cọc tiếp đất không được gây trở ngại cho người sử dụng nhà ở, công trình. Dây nối đất có thể được làm bằng thép tròn đường kính không nhỏ hơn 6mm. thép dẹt kích thước không nhỏ hơn 24 x 4mm. dây đồng mềm tiết diện không nhỏ hơn 16mm2. nếu dây nối đất làm bằng thép thì phải được mạ kẽm hoặc sơn chống gỉ.
c) Dây nối đất được nối với phần nổi trên mặt đất của cọc tiếp đất, mái lợp, khung nhà, tường bao bằng kim loại bằng bu lông hoặc hàn.
d) Chủ sở hữu, người sử dụng hợp pháp công trình trong hành lang an toàn có trách nhiệm quản lý hệ thống nối đất. Khi phát hiện hư hỏng hoặc có hiện tượng bất thường báo ngay cho đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp để phối hợp giải quyết.
đ) Chủ sở hữu, đơn vị quản lý vận hành, người sử dụng công trình xây dựng sau chịu mọi chi phí cho việc lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống nối đất.

Hướng dẫn

Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục 11 Thông tư 06/2006/TT-BCN (VB hết hiệu lực: 10/03/2010)

Thông tư 06/2006/TT-BCN hướng dẫn Nghị định 106/2005/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp do Bộ Công Nghiệp ban hành


Bộ Công nghiệp hướng dẫn thực hiện một số nội dung quy định tại Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp như sau:
...
11. Việc đặt biển cấm, biển báo quy định tại Điều 9 Nghị định 106/2005/NĐ-CP được thực hiện như sau:
a) Đối với đường dây dẫn điện trên không, trên cột phải đặt biển báo an toàn điện theo TCVN 2572-78 kiểu 2aX bắt cố định trên cột hoặc dùng khuôn biển kiểu 2K để in biển trực tiếp lên cột ở độ cao 2,0 đến 2,5m về phía dễ nhìn thấy. Biển báo an toàn điện phải đặt hoặc in ở tất cả các cột.
b) Đối với đường cáp điện ngầm, trên mặt đất ở vị trí tim rãnh cáp phải đặt cột mốc hoặc biển báo "CÁP ĐIỆN LỰC". cột mốc hoặc biển báo phải được đặt ở những chỗ sao cho có thể xác định được đường cáp ở mọi vị trí. khoảng cách giữa hai cột mốc, biển báo liền kề không quá 30m.
c) Đối với trạm điện có tường rào bao quanh, trên cửa hoặc cổng ra vào trạm phải đặt biển báo an toàn điện theo TCVN 2572-78 kiểu 1aX bắt trực tiếp lên cửa hoặc cổng của trạm điện.
d) Đối với trạm điện treo, trên cột đặt trạm phải đặt biển báo an toàn điện như quy định đối với đường dây trên không.
đ) Tại các trạm điện, ngoài biển báo an toàn điện còn phải đặt biển báo an toàn phòng cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy chữa cháy.

Hướng dẫn

Nội dung "Xử lý hành vi vi phạm" tại Điều này được hướng dẫn bởi Mục 13 Thông tư 06/2006/TT-BCN (VB hết hiệu lực: 10/03/2010)

Thông tư 06/2006/TT-BCN hướng dẫn Nghị định 106/2005/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp do Bộ Công Nghiệp ban hành


Bộ Công nghiệp hướng dẫn thực hiện một số nội dung quy định tại Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp như sau:
...
13. Xử lý hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ an toàn lưới điện cao áp
a) Khi phát hiện hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ an toàn lưới điện cao áp, đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp có trách nhiệm thông báo ngay cho tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm biết. yêu cầu họ không được tiếp tục thực hiện các hành vi vi phạm. khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm của họ gây ra. Mẫu Thông báo quy định tại Phụ lục 3.
b) Nếu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm vẫn tiếp tục thực hiện các hành vi vi phạm hoặc không khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm của họ gây ra, đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định tại Nghị định số 74/2003/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực và Thông tư số 03/2003/TT-BCN ngày 19 tháng 11 năm 2003 của Bộ Công nghiệp hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 74/ 2003/ NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực.

Hướng dẫn

Nội dung "Trách nhiệm của chủ đầu tư và đơn vị quản lý vận hành" tại Điều này được hướng dẫn bởi Mục 14 Thông tư 06/2006/TT-BCN (VB hết hiệu lực: 10/03/2010)

Thông tư 06/2006/TT-BCN hướng dẫn Nghị định 106/2005/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp do Bộ Công Nghiệp ban hành


Bộ Công nghiệp hướng dẫn thực hiện một số nội dung quy định tại Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp như sau:
...
14. Trách nhiệm của chủ đầu tư công trình lưới điện cao áp và của đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp
a) Trước khi đóng điện, chủ đầu tư xây dựng công trình lưới điện cao áp phải hoàn thành việc di dời hoặc cải tạo nhà ở, công trình, chặt tỉa cây theo quy định tại Nghị định 106/2005/NĐ-CP. Những tồn tại chưa xử lý được phải lập biên bản, có thống nhất của đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp về nội dung tồn tại, biện pháp, thời gian khắc phục.
b) Chủ đầu tư xây dựng công trình lưới điện cao áp phải bàn giao đầy đủ hồ sơ liên quan đến bồi thường, hỗ trợ để di dời, cải tạo nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp cho đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp.

Hướng dẫn

Quy định "Đặt biển cấm, biển báo" tại Khoản 1, Khoản 4 Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 03/2010/TT-BCT (VB hết hiệu lực: 18/11/2014)

Thông tư 03/2010/TT-BCT quy định về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp do Bộ Công thương ban hành


Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực, Nghị định số 106/2005/NĐ-CP, Nghị định số 81/2009/NĐ-CP như sau:
...
Điều 3. Đặt biển cấm, biển báo
Ngoài việc thực hiện các quy định chung của pháp luật về biển cấm, biển báo, việc đặt biển cấm và biển báo quy định tại khoản 1, khoản 4 Điều 9 Nghị định số 106/2005/NĐ-CP được thực hiện như sau:
1. Đối với đường dây dẫn điện trên không, phải đặt biển báo an toàn điện theo TCVN 2572-78 kiểu 2aX bắt cố định trên cột hoặc dùng khuôn biển kiểu 2K để in biển trực tiếp lên cột ở độ cao 2,0m đến 2,5m so với mặt đất về phía dễ nhìn thấy. Biển báo an toàn điện phải đặt hoặc in ở tất cả các cột.
2. Đối với đường cáp điện ngầm, trên mặt đất ở vị trí tim rãnh cáp phải đặt cột mốc hoặc biển báo "CÁP ĐIỆN LỰC". cột mốc hoặc biển báo phải được đặt ở những chỗ dễ thấy và có thể xác định được đường cáp ở mọi vị trí. Tại các vị trí chuyển hướng bắt buộc phải đặt cột mốc hoặc biển báo. khoảng cách giữa hai cột mốc, biển báo liền kề không quá 30m.
3. Đối với trạm điện có tường rào bao quanh, trạm hợp bộ kiểu kín, tủ đóng cắt, phải đặt biển báo an toàn điện theo TCVN 2572-78 kiểu 1aX bắt trực tiếp lên cửa hoặc cổng ra vào của trạm điện.
4. Đối với trạm điện treo, trên cột đặt trạm phải đặt biển báo an toàn điện như quy định đối với đường dây trên không.

Hướng dẫn

Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 03/2010/TT-BCT (VB hết hiệu lực: 18/11/2014)

Thông tư 03/2010/TT-BCT quy định về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp do Bộ Công thương ban hành


Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực, Nghị định số 106/2005/NĐ-CP, Nghị định số 81/2009/NĐ-CP như sau:
...
Điều 7. Trạng thái võng cực đại của dây dẫn điện
Trạng thái võng cực đại quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 106/2005/NĐ-CP. khoản 1, khoản 3, khoản 4 Nghị định số 81/2009/NĐ-CP được thực hiện như sau:
Trạng thái võng cực đại của dây dẫn điện là trạng thái mà tại thời điểm đó, dây dẫn đồng thời chịu tác động khắc nghiệt nhất của các yếu tố ảnh hưởng như dòng điện chạy qua dây dẫn, nhiệt độ môi trường xung quanh, cấp độ gió cho phép.
Cơ quan tư vấn thiết kế, cơ quan phê duyệt thiết kế kỹ thuật đường dây phải căn cứ vào các yếu tố tăng nhiệt độ do bức xạ nhiệt, nhiệt độ phát nóng do mang đầy tải và quá tải cho phép để tính toán thiết kế đường dây đảm bảo độ võng cực đại đáp ứng được khoảng cách quy định tại Nghị định số 106/2005/NĐ-CP và Nghị định số 81/2009/NĐ-CP.

Từ khóa: Nghị định 106/2005/NĐ-CP, Nghị định số 106/2005/NĐ-CP, Nghị định 106/2005/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định số 106/2005/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định 106 2005 NĐ CP của Chính phủ, 106/2005/NĐ-CP

File gốc của Nghị định 106/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp đang được cập nhật.

Xây dựng

  • Kế hoạch 227/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình 04-CTr/TU về “Đẩy mạnh thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân giai đoạn 2021-2025” do thành phố Hà Nội ban hành
  • Quyết định 35/2021/QĐ-UBND về Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Lai Châu
  • Quyết định 1120/QĐ-BXD năm 2021 về Kế hoạch triển khai Định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
  • Quyết định 26/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý trật tự xây dựng; phân cấp quản lý trật tự xây dựng và tiếp nhận hồ sơ thông báo khởi công xây dựng đối với các công trình trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
  • Công văn 1285/TTg-CN năm 2021 về chủ trương điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 605/QĐ-UBND năm 2021 về bổ sung tên đường, phố, công trình công cộng vào Ngân hàng tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
  • Quyết định 49/2021/QĐ-UBND sửa đổi một số tiêu chí thuộc Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao tỉnh Ninh Bình kèm theo Quyết định 12/2021/QĐ-UBND
  • Quyết định 17/2021/QĐ-UBND quy định về bàn giao và tiếp nhận công trình hạ tầng kỹ thuật của các dự án khu đô thị, khu nhà ở trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
  • Quyết định 38/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý chất lượng, thi công xây dựng, bảo trì và sự cố công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Phước
  • Quyết định 18/2021/QĐ-UBND quy định về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang

Nghị định 106/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Chính phủ
Số hiệu 106/2005/NĐ-CP
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày ban hành 2005-08-17
Ngày hiệu lực 2005-09-13
Lĩnh vực Xây dựng
Tình trạng Hết hiệu lực

Văn bản Hướng dẫn

  • Luật Điện Lực 2004

Văn bản Bãi bỏ

  • Nghị định 81/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 106/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp

Văn bản Bổ sung

  • Nghị định 81/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 106/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp

Văn bản Hướng dẫn

  • Thông tư 06/2006/TT-BCN hướng dẫn Nghị định 106/2005/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp do Bộ Công Nghiệp ban hành
  • Thông tư 03/2010/TT-BCT quy định về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp do Bộ Công thương ban hành

Văn bản Sửa đổi

  • Nghị định 81/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 106/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp

Văn bản Thay thế

  • Nghị định 81/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 106/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: vinaseco.jsc@gmail.com - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu