ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2017/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 11 tháng 01 năm 2017 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng và Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
2. Quyết định này thay thế Quyết định số 03/2013/QĐ-UBND ngày 09/01/2013 của UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quy định về một số nhiệm vụ quản lý đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Quyết định số 360/QĐ-UBND ngày 29/9/2014 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc ủy quyền thẩm tra thiết kế một số công trình cấp III, cấp IV và Công văn số 2194/UBND- CNXD ngày 15/5/2015 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc triển khai thực hiện Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH VỀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2017/QĐ-UBND ngày 11 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Quy định này quy định một số nhiệm vụ về kế hoạch vốn đầu tư; quyết định chủ trương đầu tư; lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng, thiết kế và dự toán xây dựng; kế hoạch lựa chọn nhà thầu; bồi thường, giải phóng mặt bằng; quản lý tiến độ và chất lượng công trình; thanh toán vốn đầu tư và quyết toán dự án hoàn thành; xử lý vi phạm trong quản lý dự án đầu tư xây dựng đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách và các dự án sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 3. Kế hoạch vốn đầu tư hàng năm
2. Căn cứ các quy hoạch được phê duyệt, kế hoạch kinh tế - xã hội 5 năm, kế hoạch đầu tư công trung hạn được phê duyệt, cơ quan tham mưu có trách nhiệm dự kiến danh mục kế hoạch đầu tư hàng năm theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm và các quy định hiện hành của địa phương về bố trí kế hoạch vốn đầu tư hàng năm.
1. Các dự án được ghi kế hoạch vốn đầu tư phải có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 56 Luật Đầu tư công.
a) Hoàn trả các khoản ngân sách tạm ứng, vay nợ, đã ứng trước dự toán năm sau;
3. Trong quá trình điều hành kế hoạch đầu tư công, UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố xem xét khả năng thực hiện dự án của các chủ đầu tư để điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư công theo quy định tại Khoản 6 Điều 75 Luật Đầu tư công.
1. Các dự án đầu tư công phải lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công; Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công và các quy định của UBND tỉnh (trừ các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này), cụ thể:
b) Điều kiện quyết định chủ trương đầu tư: Theo quy định tại Điều 18 Luật Đầu tư công.
d) Nội dung Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C: Theo quy định tại Điều 36 Luật Đầu tư công.
e) Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư: Theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.
Mục 2. QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG KHÔNG CÓ CẤU PHẦN XÂY DỰNG
Việc lập Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án, thiết kế, dự toán dự án không có cấu phần xây dựng và dự án chủ yếu là mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ có tỷ trọng chi phí phần xây dựng nhỏ hơn 15% tổng mức đầu tư dự án được thực hiện theo quy định Điều 30, Điều 46, Điều 47, Điều 48 Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công và các quy định hiện hành có liên quan.
1. Dự án do cấp tỉnh quản lý
b) Đối với dự án nhóm B, C: giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định dự án trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
Chủ tịch UBND cấp huyện giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư cấp huyện hoặc thành lập Hội đồng thẩm định để thẩm định dự án trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt.
Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư cấp huyện thẩm định dự án, gửi Chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt.
1. Đối với dự án nhóm A nhóm B, nhóm C do UBND tỉnh quản lý: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở quản lý chuyên ngành tổ chức thẩm định, trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh phê duyệt.
3. Đối với dự án do UBND cấp xã quản lý: cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công thuộc UBND cấp huyện chủ trì thẩm định, gửi Chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt.
Điều 9. Lập Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
2. Đơn vị tư vấn khảo sát, thiết kế, lập dự án được chủ đầu tư lựa chọn có trách nhiệm triển khai thực hiện các bước đúng quy định, giao nộp hồ sơ kịp thời theo hợp đồng kinh tế đã ký kết với chủ đầu tư.
4. Công trình sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư:
b) Báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư xây dựng được cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định của Luật xây dựng.
1. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 60 Luật Xây dựng.
a) Trưởng Ban quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm C (trừ các dự án trọng điểm nhóm C) đầu tư tại Khu kinh tế Dung Quất và các khu công nghiệp Quảng Ngãi;
c) Chủ tịch UBND các huyện quyết định đầu tư các Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng các dự án đầu tư trên địa bàn hành chính huyện;
đ) Giám đốc các Sở: Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương quyết định đầu tư các Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng của Sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh làm chủ đầu tư do mình chủ trì thẩm định trừ các dự án đã quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d Khoản này.
Điều 11. Thẩm quyền thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở
a) Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương) chủ trì thẩm định các nội dung của dự án nhóm B, nhóm C được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ các dự án do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội quyết định đầu tư và các dự án quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản này.
c) Các dự án nhóm C (trừ các dự án trọng điểm nhóm C) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Quảng Ngãi, Chủ tịch UBND xã, phường thuộc địa bàn hành chính thành phố Quảng Ngãi quyết định đầu tư: Thiết kế cơ sở do các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định, ủy quyền cho Phòng Quản lý đô thị chủ trì thẩm định các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi và tổng hợp kết quả thẩm định, trình phê duyệt dự án.
đ) Phần thiết kế công nghệ (nếu có), cơ quan chủ trì thẩm định gửi hồ sơ thiết kế cơ sở phần công nghệ đến các Sở chuyên ngành (Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thông tin và Truyền Thông) để thẩm định.
a) Các dự án do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư (hoặc ủy quyền quyết định đầu tư) và các dự án do UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư, việc thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ các dự án quy định tại Điểm a Khoản này: Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở (trừ phần thiết kế công nghệ); Cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư chủ trì thẩm định thiết kế công nghệ (nếu có), các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi và tổng hợp kết quả thẩm định, trình phê duyệt dự án.
a) Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
Các Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư: Ban quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi, Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc UBND cấp huyện (Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Kinh tế và Hạ tầng nông thôn (huyện Lý Sơn), Phòng Quản lý đô thị) chủ trì thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;
b) Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách và các Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng quy định tại quy định tại khoản 5 Điều 13 Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng:
Các Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng còn lại, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình, cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư chủ trì thẩm định thiết kế công nghệ (nếu có), các nội dung khác của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và tổng hợp kết quả thẩm định, trình phê duyệt.
Việc điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng được thực hiện theo Điều 16 Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 06 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Quy định chi tiết và hướng dẫn một số nội dung về thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình.
a) Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước) và thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế hai bước hoặc lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng) của công trình từ cấp II trở xuống được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ các công trình thuộc thẩm quyền thẩm định của Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 24 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng và các công trình quy định tại Điểm b, Điểm c khoản này;
c) Đối với các dự án do Chủ tịch UBND thành phố Quảng Ngãi quyết định đầu tư: Phòng Quản lý đô thị chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng;
đ) Thiết kế, dự toán phần công nghệ (nếu có) do các Sở chuyên ngành thẩm định.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 24 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
1. Thẩm quyền thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng:
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng), thẩm quyền thẩm định thực hiện theo Khoản 1 Điều 13 Quy định này.
Thực hiện theo Khoản 2 Điều 25 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Việc điều chỉnh thiết kế, dự toán xây dựng công trình được thực hiện theo Điều 17 Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 06 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Quy định chi tiết và hướng dẫn một số nội dung về thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình.
1. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu thực hiện đầu tư dự án chỉ được phê duyệt khi dự án được bố trí vốn thực hiện đầu tư.
2. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu:
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự án do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt;
Điều 17. Tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng
2. Chủ đầu tư, chính quyền địa phương, đơn vị thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và các cơ quan liên quan có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ trong việc thực hiện thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất và tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với các dự án theo đúng quy định của pháp luật và Quy định về bồi thường, giải phóng mặt bằng của tỉnh.
Điều 18. Quản lý tiến độ và chất lượng công trình xây dựng
Trường hợp đẩy nhanh tiến độ xây dựng đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án thì nhà thầu xây dựng được xét thưởng theo hợp đồng. Trường hợp kéo dài tiến độ xây dựng gây thiệt hại thì bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại và bị phạt vi phạm hợp đồng.
Điều 19. Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư xây dựng
a) Chủ đầu tư có trách nhiệm cùng với nhà thầu tính toán mức tạm ứng hợp lý, quản lý việc sử dụng tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả và có trách nhiệm hoàn trả đủ số vốn đã tạm ứng theo quy định. Trường hợp vốn tạm ứng chưa thu hồi nhưng không sử dụng, nếu quá thời hạn 6 tháng theo quy định trong hợp đồng phải thực hiện khối lượng mà nhà thầu chưa thực hiện do nguyên nhân khách quan hay chủ quan hoặc sau khi ứng vốn mà nhà thầu sử dụng sai mục đích, chủ đầu tư có trách nhiệm cùng Kho bạc nhà nước thu hồi hoàn trả vốn đã tạm ứng cho ngân sách nhà nước.
c) Tạm ứng tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo tiến độ thực hiện trong kế hoạch giải phóng mặt bằng.
2. Thanh toán vốn đầu tư xây dựng
b) Chủ đầu tư có trách nhiệm triển khai và đôn đốc việc thi công đúng tiến độ theo hợp đồng được ký kết và tổ chức nghiệm thu khối lượng theo từng giai đoạn hoàn thành, đồng thời gửi hồ sơ đến cơ quan kiểm soát, thanh toán vốn để thanh toán kịp thời, đảm bảo giải ngân hết kế hoạch vốn được giao hàng năm.
1. Đối tượng thuộc diện phải thực hiện quyết toán:
b) Hạng mục công trình hoặc từng gói thầu độc lập sau khi hoàn thành bàn giao đưa vào khai thác sử dụng thuộc những dự án có nhiều hạng mục công trình và có thời gian thi công từ 03 năm trở lên.
3. Thời hạn quyết toán: Theo quy định tại Điều 22 Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 22 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước.
a) Chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt quyết toán đối với các dự án do Chủ tịch UBND cấp xã quyết định đầu tư. Cơ quan thẩm tra quyết toán là đơn vị chức năng thuộc quyền quản lý của người quyết định đầu tư; trường hợp cơ quan thẩm tra không đủ năng lực thì Chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư lựa chọn một trong các hình thức sau:
a.2) Đề nghị Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
c) Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành đối với những dự án do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư; cơ quan thẩm tra là Sở Tài chính. Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền:
c.2) Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành đối với Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do Giám đốc các Sở: Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương quyết định đầu tư và các Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư.
a) Dự án nhóm A, dự án nhóm B sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách khi hoàn thành đều phải kiểm toán quyết toán trước khi trình cấp có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán;
6. Trách nhiệm của chủ đầu tư và đơn vị đầu mối được giao kế hoạch vốn hàng năm (Sở, Ban ngành và UBND các huyện, thành phố):
b) Đơn vị đầu mối được giao kế hoạch vốn đầu tư công hằng năm (Sở, Ban ngành và UBND các huyện, thành phố) có trách nhiệm chỉ đạo, theo dõi và tổ chức thực hiện công tác quyết toán dự án hoàn thành thuộc phạm vi quản lý của đơn vị mình; định kỳ 6 tháng và kết thúc năm tổng hợp báo cáo tình hình quyết toán dự án hoàn thành của đơn vị mình gửi các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính để tổng hợp theo dõi và báo cáo cấp thẩm quyền (Biểu mẫu và thời gian báo cáo giao Sở Tài chính hướng dẫn); chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về sự chậm trễ trong công tác quyết toán dự án hoàn thành (nếu có) của đơn vị mình.
1. Giải ngân không hết vốn của kế hoạch vốn năm được giao hoặc để nợ đọng trong xây dựng công trình mà lỗi thuộc về chủ đầu tư; không thực hiện nghiêm túc việc thanh toán hoặc thu hồi các khoản đã tạm ứng quá thời hạn; vi phạm thời gian lập báo cáo quyết toán; triển khai thực hiện dự án khi chưa đảm bảo điều kiện về mặt bằng xây dựng thì tùy theo mức độ mà UBND tỉnh sẽ xem xét, xử lý.
3. Đối với cán bộ quản lý dự án trực tiếp, nếu có dự án tồn đọng chưa quyết toán vượt quá thời gian quy định mà không phải do nguyên nhân khách quan, thì phải kiểm điểm, đồng thời không được phân công quản lý dự án mới cho đến khi hoàn thành việc quyết toán dự án hoàn thành.
2. Đối với tổ chức làm công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng chậm trễ bàn giao mặt bằng cho chủ dự án theo hợp đồng đã được ký kết, ngoài phạt vi phạm theo hợp đồng, phải thông báo cho cơ quan chủ quản biết để nhận xét, đánh giá mức độ hoàn thành trách nhiệm của người đứng đầu và có hình thức xử lý theo quy định.
1. Các dự án đầu tư và xây dựng đã được phê duyệt trước ngày Quy định này có hiệu lực nhưng chưa triển khai thực hiện hoặc đang thực hiện dở dang thì không phải làm thủ tục phê duyệt lại dự án, các công việc tiếp theo được thực hiện theo Quy định này và các văn bản qui phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều 24. Công tác báo cáo, trực báo
Các chủ đầu tư thực hiện báo cáo đầy đủ và kịp thời các nội dung quy định phải báo cáo về quản lý dự án đầu tư và xây dựng. Khi phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu, Chủ đầu tư phải gửi văn bản phê duyệt cho UBND tỉnh, cơ quan quyết định đầu tư, cơ quan chuyên môn có liên quan để tổng hợp báo cáo; đồng thời phải công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.
3. Các đơn vị được ủy quyền thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng tại Khoản 1 Điều 13 thực hiện chế độ báo cáo quý, 6 tháng, năm gửi UBND tỉnh; đồng thời gửi cho các Sở: Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương về kết quả thực hiện công tác thẩm định để tổng hợp, báo cáo.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc chưa phù hợp thì các Sở, ngành, cơ quan, địa phương kiến nghị với UBND tỉnh (thông qua Sở Xây dựng) để kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
File gốc của Quyết định 03/2017/QĐ-UBND Quy định về nhiệm vụ quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đang được cập nhật.
Quyết định 03/2017/QĐ-UBND Quy định về nhiệm vụ quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ngãi |
Số hiệu | 03/2017/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Trần Ngọc Căng |
Ngày ban hành | 2017-01-11 |
Ngày hiệu lực | 2017-01-22 |
Lĩnh vực | Xây dựng |
Tình trạng | Hết hiệu lực |