High-voltage\r\nswitchgear and controlgear - Part 200: AC\r\nmetal-enclosed switchgear and\r\ncontrolgear for rated voltages above 1 kV and up to and including 52\r\nkV
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 8096-200: 2010 thay thế TCVN\r\n3662-81;
\r\n\r\nTCVN 8096-200: 2010 hoàn toàn tương\r\nđương với IEC 62271-200: 2003;
\r\n\r\nTCVN 8096-200: 2010 do Ban kỹ thuật\r\ntiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/E1 Máy điện và khí cụ điện biên soạn, Tổng cục\r\nTiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\nBộ tiêu chuẩn TCVN 8096 (IEC 62271) hiện\r\nđã có các tiêu\r\nchuẩn quốc gia sau:
\r\n\r\n1) TCVN 8096-107: 2010 (IEC 62271-107:\r\n2005), Thiết bị đóng cắt và điều khiển cao áp - Phần 107: Cầu dao kèm cầu chảy xoay chiều dùng cho điện\r\náp danh định lớn hơn 1 kV đến và bằng 52 kV
\r\n\r\n2) TCVN 8096-200: 2010 (IEC 62271-200:\r\n2003), Thiết bị đóng cắt và điều khiển cao áp - Phần 200: Thiết bị đóng\r\ncắt và điều khiển xoay chiều có vỏ bọc kim loại dùng cho điện áp danh định lớn\r\nhơn 1 kV\r\nđến\r\nvà bằng 52 kV
\r\n\r\nBộ tiêu chuẩn IEC 62271 còn có các\r\ntiêu chuẩn sau:
\r\n\r\n1) IEC 62271-1: 2007, High-voltage switchgear and\r\ncontrolgear - Part 1: Common specifications
\r\n\r\n2) IEC 62271-3: 2006, High-voltage\r\nswitchgear and controlgear - Part 3: Digital interfaces based on IEC 61850
\r\n\r\n3) IEC 62271-100: 2008, High-voltage\r\nswitchgear and\r\ncontrolgear - Part 100: Alternating current\r\ncircuit-breakers
\r\n\r\n4) IEC 62271-101: 2006,\r\nHigh-voltage switchgear and controlgear - Part 101: Synthetic testing
\r\n\r\n5) IEC 62271-102: 2001, High-voltage switchgear and\r\ncontrolgear - Part 102: Alternating current disconnectors and earthing\r\nswitches
\r\n\r\n6) IEC 62271-104: 2009, High-voltage\r\nswitchgear and controlgear - Part 104: Alternating current switches for\r\nrated voltages of 52 kV and above
\r\n\r\n7) IEC 62271-105: 2002, High-voltage\r\nswitchgear and\r\ncontrolgear - Part 105: Alternating current switch-fuse combinations
\r\n\r\n8) IEC 62271-108: 2005, High-voltage switchgear and\r\ncontrolgear - Part 108: High-voltage alternating current disconnecting\r\ncircuit-breakers for rated voltages of 72,5 kV and above
\r\n\r\n9) IEC 62271-109: 2008, High-voltage switchgear and\r\ncontrolgear - Part 109: Alternating-current series capacitor by-pass switches
\r\n\r\n10) IEC 62271-110: 2009, High-voltage switchgear\r\nand controlgear - Part 110: Inductive load switching
\r\n\r\n11) IEC 62271-111: 2005, High voltage switchgear\r\nand controlgear - Part 111: Overhead, pad- mounted, dry vault,\r\nand submersible automatic circuit reclosers and fault interrupters for alternating current\r\nsystems up to 38 kV
\r\n\r\n12) IEC 62271-201: 2006, High-voltage\r\nswitchgear and controlgear - Part 201: AC insulation-enclosed switchgear and\r\ncontrolgear for rated voltages above 1 kV and up to and including 52 kV
\r\n\r\n13) IEC 62271-202: 2006, High-voltage\r\nswitchgear and controlgear - Part 202: High-voltage/low voltage\r\nprefabricated\r\nsubstation
\r\n\r\n14) IEC 62271-203: 2003, High-voltage switchgear\r\nand controlgear - Part 203: Gas-insulated metal-enclosed switchgear for rated\r\nvoltages above 52 kV
\r\n\r\n15) IEC 62271-205: 2008, High-voltage\r\nswitchgear and controlgear - Part 205: Compact switchgear assemblies for rated\r\nvoltages above 52 kV
\r\n\r\n16) IEC 62271-207: 2007, High-voltage switchgear\r\nand controlgear - Part 207: Seismic qualification for gas-insulated switchgear\r\nassemblies for rated voltages above 52 kV
\r\n\r\n17) IEC/TR 62271-208: 2009, High-voltage switchgear\r\nand controlgear - Part 208: Methods to quantify the steady state,\r\npower-frequency electromagnetic fields generated by HV switchgear assemblies\r\nand HV/LV prefabricated\r\nsubstations
\r\n\r\n18) IEC 62271-209: 2007, High-voltage\r\nswitchgear and controlgear - Part 209: Cable connections for gas-insulated\r\nmetal-enclosed switchgear for rated voltages above 52 kV - Fluid-filled and\r\nextruded insulation cables - Fluid-filled and dry-type cable-terminations
\r\n\r\n19) IEC/TR 62271-300: 2006, High-voltage\r\nswitchgear and controlgear - Part 300: Seismic qualification of\r\nalternating current circuit-breakers
\r\n\r\n20) IEC/TR 62271-301: 2009, High-voltage switchgear\r\nand controlgear - Part 301: Dimensional standardisation of high-voltage\r\nterminals
\r\n\r\n21) IEC/TR 62271-303: 2008, High-voltage\r\nswitchgear and controlgear - Part 303: Use and handling of sulphur hexafluoride (SF6)
\r\n\r\n22) IEC/TS 62271-304: 2008, High-voltage switchgear\r\nand controlgear - Part 304: Design classes for indoor enclosed switchgear and\r\ncontrolgear for rated voltages above 1 kV up to and including 52 kV to be used\r\nin severe climatic conditions
\r\n\r\n23) IEC/TR 62271-305: 2009, High-voltage switchgear\r\nand controlgear - Part 305: Capacitive current switching capability of\r\nair-insulated disconnectors for rated voltages above 52 kV
\r\n\r\n24) IEC/TR 62271-310: 2008, High-voltage\r\nswitchgear and controlgear - Part 310: Electrical endurance testing for\r\ncircuit-breakers above a rated voltage of 52 kV
\r\n\r\n\r\n\r\n
TỦ ĐIỆN ĐÓNG\r\nCẮT VÀ ĐIỀU KHIỂN CAO ÁP - PHẦN 200: TỦ ĐIỆN\r\nĐÓNG CẮT VÀ ĐIỀU KHIỂN XOAY CHIỀU CÓ VỎ BỌC BẰNG KIM LOẠI DÙNG CHO ĐIỆN ÁP DANH\r\nĐỊNH LỚN HƠN 1 KV ĐẾN VÀ BẰNG 52 KV
\r\n\r\nHigh-voltage\r\nswitchgear and controlgear - Part 200: AC\r\nmetal-enclosed switchgear and controlgear for rated\r\nvoltages above 1 kV and up to and including 52\r\nkV
\r\n\r\n\r\n\r\n1.1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định các yêu cầu đối với tủ điện đóng cắt và điều khiển có vỏ\r\nbọc bằng kim loại lắp ráp tại nhà máy để dùng cho điện xoay chiều có điện áp\r\ndanh định lớn hơn 1 kV đến và bằng 52 kV có tần số làm việc đến và bằng 60 Hz dùng\r\ncho hệ thống lắp đặt trong nhà và ngoài trời. Vỏ ngoài có thể gồm có các thành phần cố định,\r\nthành phần tháo rời được và có thể chứa lưu chất (chất lỏng hoặc khí)\r\nđể cách điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Mặc dù tiêu chuẩn này\r\nchủ yếu để áp dụng\r\ncho hệ thống ba pha nhưng cũng có thể áp dụng cho hệ thống một pha hoặc hai\r\npha.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này định rõ một số loại tủ\r\nđiện đóng cắt và điều khiển có vỏ\r\nbọc bằng kim loại khác nhau do:
\r\n\r\n- hệ quả về khả năng vận hành liên tục của lưới điện\r\ntrong trường hợp bảo trì tủ điện đóng\r\ncắt và điều khiển;
\r\n\r\n- sự cần thiết và thuận tiện để bảo trì thiết bị.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: An toàn của hệ thống lắp đặt có được từ\r\nthiết kế, thi công và phối hợp của các sản phẩm, hệ thống lắp đặt và vận\r\nhành.
\r\n\r\nĐối với tủ điện đóng cắt\r\nvà điều khiển có vỏ bọc bằng kim loại mà ngăn chứa được nạp khí, áp suất thiết kế được\r\ngiới hạn đến lớn nhất là 300 kPa (áp suất tương đối).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Ngăn chứa khí có áp suất\r\nthiết kế lớn hơn 300 kPa (áp suất tương đối) cần được thiết kế và thử nghiệm\r\ntheo IEC 60517.
\r\n\r\nTủ điện đóng cắt và điều khiển\r\ncó vỏ bọc bằng kim loại dùng cho sử dụng đặc biệt, ví dụ, trong khí quyển dễ\r\ncháy, trong hầm mỏ hoặc trên tàu thủy, có thể phải chịu các yêu cầu bổ sung.
\r\n\r\nThành phần chứa trong tủ điện đóng cắt và điều khiển\r\ncó vỏ bọc bằng kim loại được thiết kế và thử nghiệm theo tiêu chuẩn liên\r\nquan khác nhau của chúng. Tiêu chuẩn này bổ sung cho các tiêu chuẩn thành phần riêng này\r\nkhi lắp đặt trong tủ điện đóng cắt và điều khiển.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này không cản trở việc lắp các\r\nthiết bị khác trong cùng một vỏ bọc. Trong trường hợp này, ảnh hưởng có thể có\r\nbất kỳ của thiết bị đó lên tủ điện đóng cắt và điều khiển phải được tính đến.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Tủ điện đóng cắt và điều khiển\r\ncó vỏ bọc bằng vật liệu cách điện được đề cập trong IEC 60466.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 5: Tủ điện đóng cắt và điều khiển\r\ncó vỏ bọc bằng kim loại dùng cho điện áp danh định lớn hơn 52 kV được cách điện\r\nbởi không khí\r\nmôi trường có thể được\r\nđề cập trong tiêu chuẩn này\r\nvà tính đến các cấp cách điện ở IEC\r\n60694.
\r\n\r\n1.2. Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\nTCVN 4255: 2008 (IEC 60529: 2001), Cấp bảo vệ bằng\r\nvỏ ngoài (mã IP)
\r\n\r\nTCVN 6099-1: 2007 (IEC 60060-1: 1989),\r\nKỹ thuật thử nghiệm điện áp cao - Phần 1: Định nghĩa chung và\r\nyêu cầu thử nghiệm
\r\n\r\nTCVN 6844: 2001 (ISO/IEC Guide\r\n51:1999), Hướng dẫn đề cập khía cạnh an toàn trong tiêu chuẩn
\r\n\r\nTCVN 8095-151: 2010 (IEC 60050-151:\r\n2001), Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế - Phần 151: Thiết bị điện và thiết bị từ
\r\n\r\nIEC 60050-441: 1996, International\r\nElectrical Vocabulary - Chapter 441: Switchgear, controlgear and fuses (Từ vựng\r\nkỹ thuật điện quốc tế - Phần 411: Tủ điện đóng cắt, điều khiển và cầu chảy)
\r\n\r\nIEC 60243-1: 1998, Electrical strength\r\nof insulating materials - Test methods - Part 1: Tests at power frequencies (Độ\r\nbền điện của vật liệu cách điện - Phương pháp thử nghiệm - Phần 1: Thử nghiệm ở\r\ntần số công nghiệp)
\r\n\r\nIEC 60265-1: 1998, High-voltage switches\r\n- Part 1: Switches for rated voltages above 1 kV and less than 52 kV (Thiết bị\r\nđóng cắt cao áp - Phần 1: Thiết bị đóng cắt dùng cho điện áp danh định lớn hơn 1 kV và nhỏ hơn\r\n52 kV)
\r\n\r\nIEC 60270: 2000, High-voltage test\r\ntechniques - Partial discharge measurements (Kỹ thuật thử nghiệm điện áp cao -\r\nPhép đo phóng điện cục bộ)
\r\n\r\nIEC 60466: 1987, A.C.\r\ninsulation-enclosed switchgear and controlgear for rated voltages\r\nabove 1 kV and up to and including 38 kV (Tủ điện đóng cắt và điều khiển xoay chiều lắp đặt\r\ntrong vỏ bọc dùng cho điện áp danh định lớn hơn 1 kV đến và bằng 38 kV)
\r\n\r\nIEC 60470: 2000, High-voltage\r\nalternating current contactors and contactor-based motor-starters (Côngtắctơ và bộ khởi\r\nđộng động cơ dựa trên côngtắctơ xoay chiều cao áp)
\r\n\r\nIEC 60480:1974, Guide to the checking\r\nof sulphur hexafluoride (SF6)\r\ntaken from electrical equipment (Hướng dẫn để kiểm tra sulphur hexafluoride (SF6)\r\nlấy từ thiết bị điện)
\r\n\r\nIEC 60694: 1996*, Common\r\nspecifications for\r\nhigh-voltage switchgear and controlgear standards (Yêu cầu kỹ thuật chung dùng\r\ncho tiêu chuẩn về tủ điện đóng cắt và điều khiển cao áp)
\r\n\r\nIEC 60909-0:2001, Short-circuit\r\ncurrents in three-phase a.c. systems - Part 0: Calculation of currents (Dòng điện\r\nngắn mạch trong hệ thống ba pha xoay chiều - Phần 0: Tính dòng điện)
\r\n\r\nIEC 60932:1988, Additional\r\nrequirements for enclosed switchgear and controlgear from 1 kV to 72,5 kV to be\r\nused in severe climatic conditions (Yêu cầu bổ sung đối với tủ điện đóng cắt và\r\nđiều khiển từ 1 kV đến 72,5 kV được sử dụng trong điều kiện khí hậu khắc nghiệt)
\r\n\r\nIEC 61634:1995, High-voltage switchgear\r\nand controlgear - Use and handling of sulphur hexafluoride (SF6)\r\nin high-voltage switchgear and controlgear (Tủ điện đóng cắt và điều khiển cao\r\náp - Sử dụng và vận\r\nchuyển sulphur hexafluoride (SF6)\r\ntrong tủ điện đóng cắt và điều khiển cao áp)
\r\n\r\nIEC 62271-100: 2001, High-voltage\r\nswitchgear and controlgear - Part 100: High-voltage alternating-current\r\ncircuit-breakers (Tủ điện đóng cắt và điều khiển cao áp - Phần 100: Máy ngắt\r\nxoay chiều cao áp)
\r\n\r\nIEC 62271-102: 2001, High-voltage\r\nswitchgear and controlgear - Part 102: Alternating current disconnectors and\r\nearthing switches (Tủ điện đóng cắt và điều khiển cao áp - Phần 102: Cầu dao cách\r\nly xoay chiều và thiết bị đóng cắt nối đất)
\r\n\r\nIEC 62271-105: 2002, High-voltage switchgear\r\nand controlgear - Part 105: Alternating current switch-fuse combinations (Tủ điện đóng cắt\r\nvà điều khiển cao áp - Phần 105: Phối hợp thiết bị đóng cắt-cầu chảy xoay chiều)
\r\n\r\n2. Điều kiện làm việc\r\nbình thường và đặc biệt
\r\n\r\nÁp dụng Điều 2 của IEC 60694, ngoài ra\r\ncòn:
\r\n\r\nNếu không có quy định khác trong tiêu chuẩn này, tủ điện đóng cắt và điều khiển\r\ncó vỏ bọc bằng kim loại được thiết kế để sử dụng trong điều kiện làm việc bình\r\nthường.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này, áp dụng các\r\nthuật ngữ và định nghĩa nêu trong IEC 60050-441, TCVN 8095-151 (IEC\r\n60050-151) và IEC 60694, trừ những chỗ được chỉ ra. Một số định nghĩa trong đó được\r\nnêu lại dưới dây để dễ tham khảo.
\r\n\r\nCác định nghĩa bổ sung được phân loại\r\nđể tương đương với cách phân loại trong IEC 60050-441.
\r\n\r\n3.101. Tủ điện đóng\r\ncắt và điều khiển (switchgear\r\nand controlgear)
\r\n\r\nThuật ngữ chung để chỉ các thiết bị\r\nđóng cắt và sự kết hợp của chúng với các thiết bị điều khiển, đo lường, bảo vệ và điều chỉnh,\r\ncũng như các cụm lắp ráp cơ cấu và thiết bị này và các liên kết, phụ kiện, vỏ bọc\r\nvà các kết cấu đỡ.
\r\n\r\n[IEV 441-11-01]
\r\n\r\n3.102. Tủ điện đóng\r\ncắt và điều khiển có vỏ bọc bằng kim loại (metal-enclosed switchgear\r\nand controlgear)
\r\n\r\nTủ điện đóng cắt và điều khiển có vỏ bọc\r\nbên ngoài bằng kim loại được thiết kế để nối đất và để lắp ráp tổng thể, trừ các\r\nmối nối bên ngoài.
\r\n\r\n[IEV 441-12-04, có sửa đổi]
\r\n\r\n3.103. Khối chức năng (của tủ\r\nđiện)\r\n(functional\r\nunit (of an assembly))
\r\n\r\nPhần của tủ điện đóng cắt và điều khiển\r\ncó vỏ bọc bằng kim loại chứa tất cả các thành phần của mạch chính và mạch phụ\r\ngóp phần thỏa mãn một chức\r\nnăng.
\r\n\r\n[IEV 441-13-04, có sửa đổi]
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các khối chức năng có thể được\r\nphân biệt theo chức năng mà chúng được thiết kế, ví dụ khối đầu vào, khối đầu ra, v.v...
\r\n\r\n3.104. Nhiều dãy (multi-tier)
\r\n\r\nHai hoặc nhiều khối chức năng được bố\r\ntrí thẳng\r\nđứng bên trong một vỏ bọc.
\r\n\r\n3.105. Khối vận chuyển (transport\r\nunit)
\r\n\r\nPhần của tủ điện đóng cắt và điều khiển\r\ncó vỏ bọc bằng kim loại thích hợp để vận chuyển mà không cần tháo dỡ.
\r\n\r\n3.106. Vỏ bọc (enclosure)
\r\n\r\nPhần của tủ điện đóng cắt và điều khiển\r\ncó vỏ bọc bằng kim loại có cấp bảo vệ quy định để bảo vệ thiết bị\r\nchống các ảnh hưởng từ bên\r\nngoài và có cấp bảo vệ quy định để chống tiếp cận đến hoặc tiếp xúc với bộ phận\r\nmang điện và chống tiếp xúc với các bộ phận chuyển động.
\r\n\r\n[IEV 441-13-01, có sửa đổi]
\r\n\r\n3.107. Ngăn chứa\r\n(compartment)
\r\n\r\nPhần của tủ điện đóng cắt và điều khiển\r\ncó vỏ bọc bằng kim loại trừ các lỗ cần thiết để kết nối, điều khiển hoặc thông\r\ngió.
\r\n\r\n[IEV 441-13-05, có sửa đổi]
\r\n\r\nCó bốn loại ngăn chứa, ba loại có thể\r\nmở ra, gọi là loại tiếp cận được (xem 3.107.1 đến 3.107.3) và một loại không thể\r\nmở được, gọi là loại không tiếp cận được (xem 3.107.4).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ngăn chứa được nhận biết theo (các) thành phần chính có\r\ntrong đó (liên quan đến\r\n5.103.1).
\r\n\r\n3.107.1. Ngăn chứa tiếp\r\ncận được điều khiển bằng\r\nkhóa liên động (interlock-controlled accessible\r\ncompartment)
\r\n\r\nNgăn chứa có các bộ phận cao áp, được\r\nthiết kế để mở được trong\r\nhoạt động bình thường và/hoặc bảo trì bình thường do nhà chế tạo quy định, trong đó việc tiếp cận được khống chế bởi thiết kế tích\r\nhợp của tủ điện đóng cắt và điều khiển.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Lắp đặt, mở rộng, sửa chữa,\r\nv.v... không được xem là bảo trì bình thường.
\r\n\r\n3.107.2. Ngăn chứa tiếp\r\ncận được dựa trên quy trình (procedure-based accessible compartment)
\r\n\r\nNgăn chứa có các bộ phận cao áp, được thiết\r\nkế để mở được trong hoạt động bình thường và/hoặc bảo trì bình thường\r\ndo nhà chế tạo quy định, trong đó việc tiếp\r\ncận được khống chế bởi quy trình thích hợp kết hợp với khóa.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Lắp đặt, mở rộng, sửa chữa,\r\nv.v... không được xem là bảo trì bình thường.
\r\n\r\n3.107.3. Ngăn chứa tiếp\r\ncận được bằng dụng cụ (tool-based accessible compartment)
\r\n\r\nNgăn chứa có các bộ phận cao áp, có thể\r\nmở được nhưng không phải trong hoạt động và bảo trì bình thường. Đòi hỏi có các\r\nquy trình riêng, cần có dụng cụ để mở.
\r\n\r\n3.107.4. Ngăn chứa không\r\ntiếp cận được\r\n(non-accessible compartment)
\r\n\r\nNgăn chứa có các bộ phận cao áp không được\r\nmở ra. Việc mở có thể phá hủy tính nguyên vẹn của ngăn chứa. Ngăn chứa phải\r\ncó chỉ thị rõ ràng là không được mở.
\r\n\r\n3.108. Vách ngăn (partition)
\r\n\r\nPhần của tủ điện đóng cắt\r\nvà điều khiển có vỏ bọc bằng kim loại dùng để ngăn cách ngăn chứa này với ngăn\r\nchứa khác.
\r\n\r\n[IEV 441-13-06, có sửa đổi]
\r\n\r\n3.109. Loại vách\r\nngăn\r\n(partition class)
\r\n\r\nLoại dùng để xác định vật liệu ngăn\r\ncách các bộ phận mang điện là kim loại hay phi kim.
\r\n\r\n3.109.1. Vách ngăn loại\r\nPM\r\n(partition class PM)
\r\n\r\nTủ điện đóng cắt và điều khiển có vỏ bọc\r\nbằng kim loại có các vách ngăn bằng kim loại liên tục và/hoặc chớp lật (nếu thuộc đối\r\ntượng áp dụng), dùng để ngăn cách ngăn chứa tiếp cận được đã mở và bộ phận mang\r\nđiện của mạch chính và được thiết kế để nối đất.
\r\n\r\n3.109.2. Vách ngăn loại\r\nPl\r\n(partition class Pl)
\r\n\r\nTủ điện đóng cắt và điều khiển có\r\nvỏ bọc bằng kim loại có một hoặc nhiều vách ngăn hoặc chớp lật phi kim ngăn\r\ncách các khoang tiếp cận được đã mở và bộ phận mang điện của mạch chính.
\r\n\r\n3.110. Chớp lật (shutter)
\r\n\r\nPhần của tủ điện đóng cắt và điều khiển\r\ncó vỏ bọc bằng kim loại\r\ncó thể di chuyển từ một vị trí mà tại đó cho phép tiếp điểm của bộ phận nhấc ra được hoặc tiếp điểm động của\r\ncầu dao cách ly khớp với các tiếp\r\nđiểm tĩnh, đến vị trí tại đó nó trở thành một phần của vỏ bọc hoặc\r\nvách che chắn tiếp điểm tĩnh.
\r\n\r\n[IEV 441-13-07, có sửa đổi]
\r\n\r\n3.111. Sự chia tách\r\n(của ruột dẫn) (segregation (of conductors))
\r\n\r\nBố trí các ruột dẫn có kim loại nối đất\r\nđặt giữa chúng sao cho chỉ xảy ra phóng điện đâm xuyên xuống đất.
\r\n\r\n[IEV 441-11-11]
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Có thể thiết lập sự\r\nchia tách giữa các ruột dẫn cũng như giữa các tiếp điểm mở của thiết bị đóng cắt\r\nhoặc cầu dao cách ly.
\r\n\r\n3.112. Ống lồng (bushing)
\r\n\r\nKết cấu mang một hoặc nhiều\r\nruột dẫn luồn qua vỏ bọc hoặc\r\nvách ngăn và cách điện với vỏ bọc hoặc vách ngăn, gồm cả phương tiện\r\ngắn.
\r\n\r\n3.113. Thành phần (component)
\r\n\r\nBộ phận thiết yếu của mạch chính hoặc mạch\r\nnối đất của tủ điện đóng cắt và điều khiển có vỏ bọc bằng kim loại thực hiện chức\r\nnăng cụ thể (ví dụ, áptômát, cầu dao cách ly, thiết bị đóng cắt, cầu chảy, máy\r\nbiến đổi đo lường, ống lồng, thanh cái).
\r\n\r\n3.114. Mạch chính (main circuit)
\r\n\r\nTất cả các phần dẫn của tủ\r\nđiện đóng cắt và điều khiển có vỏ bọc bằng kim loại có trong mạch điện mà mạch\r\nnày được thiết kế để truyền tải điện năng.
\r\n\r\n[IEV 441-13-02, có sửa đổi)
\r\n\r\n3.115. Mạch nối đất (earthing circuit)
\r\n\r\nMối nối của\r\ntừng thiết bị nối đất, hoặc\r\ncác điểm được cung cấp cho mục đích nối đất, đến đầu nối được\r\nthiết kế để nối với hệ thống nối đất của hệ thống lắp đặt.
\r\n\r\n3.116. Mạch phụ (auxiliary circuit)
\r\n\r\nTất cả các phần dẫn của tủ điện đóng cắt và điều khiển\r\ncó vỏ bọc bằng kim\r\nloại có trong mạch điện (không phải là mạch chính) được thiết kế để điều khiển,\r\nđo, truyền tín hiệu và điều chỉnh.
\r\n\r\n[IEV 441-13-03, có sửa đổi)
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các mạch phụ của tủ điện đóng cắt\r\nvà điều khiển có vỏ bọc bằng kim\r\nloại bao gồm cả mạch điều khiển và mạch\r\nphụ của thiết bị đóng cắt.
\r\n\r\n3.117. Cơ cấu giảm\r\náp suất\r\n(pressure relief device)
\r\n\r\nCơ cấu được thiết kế để hạn chế áp suất\r\ntrong ngăn chứa lưu chất.
\r\n\r\n3.118. Ngăn chứa lưu\r\nchất\r\n(fluid-filled compartment)
\r\n\r\nNgăn chứa của tủ điện đóng cắt và điều\r\nkhiển có vỏ bọc bằng kim loại được chứa lưu chất, hoặc chất khí, không phải\r\nkhông khí môi trường, hoặc chất lỏng, dùng cho mục đích cách điện.
\r\n\r\n3.118.1. Ngăn chứa khí (gas-filled\r\ncompartment)
\r\n\r\nXem 3.6.5.1 của IEC 60694.
\r\n\r\n3.118.2. Ngăn chứa chất\r\nlỏng\r\n(liquid-filled\r\ncompartment)
\r\n\r\nNgăn chứa của tủ điện đóng cắt và điều\r\nkhiển có vỏ bọc bằng kim loại trong đó chất lỏng ở áp suất khí quyển hoặc chịu\r\náp suất được duy trì theo một trong các hệ thống sau:
\r\n\r\na) hệ thống áp suất được khống chế;
\r\n\r\nb) hệ thống áp suất đậy kín;
\r\n\r\nc) hệ thống áp suất gắn kín.
\r\n\r\nĐối với các hệ thống áp suất, xem 3.6.4 của IEC\r\n60694.
\r\n\r\n3.119. Áp suất tương\r\nđối\r\n(relative pressure)
\r\n\r\nÁp suất, được quy về áp suất khí quyển\r\ntiêu chuẩn bằng 101,3 kPa.
\r\n\r\n3.120. Mức hoạt động\r\ntối thiểu (của ngăn chứa lưu chất) (minimum functional level (of\r\nfluid-filled compartments))
\r\n\r\nÁp suất chất khí (áp suất tương đối)\r\ntính bằng Pa (hoặc mật độ) hoặc khối lượng chất lỏng mà tại đó hoặc cao hơn,\r\ncác giá trị danh định của tủ điện đóng cắt và điều khiển có vỏ bọc bằng kim loại được\r\nduy trì.
\r\n\r\n3.121. Mức thiết kế (của ngăn\r\nchứa lưu chất) (design level (of fluid-filled compartments))
\r\n\r\nÁp suất chất khí (áp suất tương đối) tính bằng Pa (hoặc mật độ) hoặc khối\r\nlượng chất lỏng được sử dụng để quyết định thiết kế ngăn chứa chất khí hoặc khối\r\nlượng đối với ngăn chứa lưu chất.
\r\n\r\n3.122. Nhiệt độ thiết\r\nkế (của ngăn chứa lưu chất) (design temperature (of fluid-filled\r\ncompartments))
\r\n\r\nNhiệt độ cao nhất có thể đạt tới của\r\nchất khí hoặc chất lỏng trong điều kiện vận hành.
\r\n\r\n3.123. Nhiệt độ\r\nkhông khí môi trường (của tủ điện đóng cắt và điều khiển có vỏ\r\nbọc bằng kim loại) (ambient air temperature (of\r\nmetal-enclosed switchgear and controlgear))
\r\n\r\nNhiệt độ, được xác định trong điều kiện\r\nquy định, của không khí bao quanh vỏ bọc\r\ncủa tủ điện đóng cắt và điều khiển có vỏ bọc bằng kim loại.
\r\n\r\n3.124. Bộ phận nhấc\r\nra được\r\n(removable part)
\r\n\r\nBộ phận của tủ điện đóng cắt và điều\r\nkhiển có vỏ bọc bằng kim loại, bộ phận này được nối với mạch chính và có thể nhấc\r\nra hoàn toàn khỏi tủ điện đóng cắt và điều khiển có vỏ bọc bằng kim loại rồi lắp vào, kể cả khi mạch\r\nchính của khối\r\nchức năng vẫn mang điện.
\r\n\r\n[IEV 441-13-08, có sửa đổi]
\r\n\r\n3.125. Bộ phận kéo\r\nra được\r\n(withdrawable part)
\r\n\r\nBộ phận nhấc ra được của tủ điện đóng\r\ncắt và điều khiển có vỏ bọc bằng kim loại có thể dịch chuyển đến các vị trí trong đó khoảng\r\ncách ly hoặc khoảng chia tách giữa các tiếp điểm mở đã được thiết lập, trong\r\nkhi bộ phận này vẫn liên kết về cơ với vỏ bọc.
\r\n\r\n[IEV 441-13-09, có sửa đổi]
\r\n\r\n3.126. Vị trí vận\r\nhành (vị trí đã đấu nối) (service position (connected position))
\r\n\r\nVị trí của bộ phận nhấc ra được trong\r\nđó bộ phận này đã được nối hoàn toàn để thực hiện chức năng dự kiến của nó.
\r\n\r\n[IEV 441-16-25]
\r\n\r\n3.127. Vị trí nối đất (earthing position)
\r\n\r\nVị trí của\r\nbộ phận nhấc ra được hoặc trạng thái của cầu dao cách ly mà tại vị trí đó nếu\r\nđóng một thiết bị đóng cắt cơ khí sẽ gây ngắn mạch và nối đất mạch chính.
\r\n\r\n[IEV 441-16-26, có sửa đổi]
\r\n\r\n3.128. Vị trí thử\r\nnghiệm (của bộ phận kéo ra được) (test position (of a withdrawable part))
\r\n\r\nVị trí của bộ phận kéo ra\r\nđược trong đó khoảng cách ly hoặc khoảng chia tách vẫn được thiết lập trong mạch\r\nchính và trong\r\nđó các mạch phụ vẫn được đấu nối.
\r\n\r\n[IEV 441-16-27]
\r\n\r\n3.129. Vị trí ngắt\r\n(của bộ phận kéo ra được) (disconnected position (of a withdrawable\r\npart))
\r\n\r\nVị trí của\r\nbộ phận kéo ra được trong đó khoảng cách ly hoặc chia tách được thiết lập trong\r\nmạch chính của bộ phận nhấc ra được, bộ phận này vẫn gắn về cơ với vỏ bọc.
\r\n\r\n[IEV 441-16-28, có sửa đổi]
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong tủ điện đóng cắt và\r\nđiều khiển cao áp có vỏ bọc bằng kim loại, các mạch phụ có thể được ngắt ra.
\r\n\r\n3.130. Vị trí nhấc\r\nra (của bộ phận nhấc ra được) (removed position (of a removable part))
\r\n\r\nVị trí của bộ phận nhấc ra được khi bộ\r\nphận này đã được nhấc ra\r\nbên ngoài và được cách ly về cơ và điện với vỏ bọc.
\r\n\r\n[IEV 441-16-29, có sửa đổi]
\r\n\r\n3.131. Khả năng vận\r\nhành liên tục (LSC) (loss of service continuity category (LSC))
\r\n\r\nMức xác định khả năng duy trì các ngăn\r\nchứa còn lại và/hoặc các khối chức năng ở trạng thái mang điện trong khi ngăn\r\nchứa của mạch chính mở ra.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Mức LSC mô tả phạm vi mà\r\ntủ điện đóng cắt và điều khiển được thiết kế để duy trì hoạt động\r\ntrong trường hợp cần tiếp cận với ngăn chứa\r\ncủa mạch chính. Phạm vi được xem là cần thiết để mở\r\ncác ngăn chứa của mạch chính khi hệ thống lắp đặt mang điện có thể phụ\r\nthuộc vào một số khía cạnh (xem 8.2).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Mức LSC không quy định thứ hạng về độ tin cậy của tủ điện\r\nđóng cắt và điều khiển (xem 8.2).
\r\n\r\n3.131.1. Tủ điện đóng\r\ncắt và điều khiển\r\ncó mức LSC2\r\n(category LSC2 switchgear and controlgear)
\r\n\r\nTủ điện đóng cắt và điều khiển có các\r\nngăn chứa tiếp cận được không phải là ngăn chứa thanh cái của tủ điện đóng cắt\r\nvà điều khiển một thanh cái.
\r\n\r\nĐối với tủ điện đóng cắt\r\nvà điều khiển có vỏ bọc bằng kim loại khi mở bất kỳ ngăn chứa tiếp cận được nào\r\ntrong khối chức năng thì tất cả các khối chức năng còn lại đều vẫn được mang điện\r\nvà làm việc bình thường trừ trường hợp ngăn chứa thanh cái của tủ điện đóng cắt\r\nvà điều khiển một thanh cái mà khi mở ra thì ngăn ngừa khả năng vận hành liên tục.
\r\n\r\nMức LSC2 được chia thành hai mức nhỏ:
\r\n\r\nLSC2B: Tủ điện đóng cắt và điều khiển\r\nmức LSC2 trong đó ngăn chứa cáp cũng được thiết kế để duy trì có điện khi\r\nmở ngăn chứa tiếp cận được khác của khối chức năng tương ứng.
\r\n\r\nLSC2A: Tủ điện đóng cắt và điều khiển\r\nmức LSC2 không phải là LSC2B.
\r\n\r\n3.131.2. Tủ điện đóng\r\ncắt và điều khiển mức LSC1 (category\r\nLSC1 switchgear and controlgear)
\r\n\r\nTủ điện đóng cắt và điều khiển có vỏ\r\nbọc bằng kim loại không phải là LSC2.
\r\n\r\n3.132. Tủ điện đóng cắt\r\nvà điều khiển được phân loại theo hồ quang bên trong (IAC) (internal arc classified switchgear\r\nand controlgear (IAC))
\r\n\r\nTủ điện đóng cắt và điều khiển có vỏ bọc bằng kim\r\nloại trong đó các tiêu\r\nchí quy định đối với bảo vệ con người được\r\nđáp ứng ngay cả khi có hồ quang bên\r\ntrong nếu được chứng minh bằng các thử nghiệm thích hợp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Xem Phụ lục A để có thông\r\ntin thêm.
\r\n\r\n3.133. Cấp bảo vệ (degree of\r\nprotection)
\r\n\r\nMức độ bảo vệ bằng vỏ ngoài, vách ngăn\r\nhoặc chớp lật, chống tiếp cận đến bộ phận nguy hiểm, chống sự xâm nhập của vật rắn từ bên ngoài và/hoặc chống sự xâm\r\nnhập của nước, và được kiểm tra bằng\r\nphương pháp thử nghiệm được tiêu chuẩn hóa.
\r\n\r\n(xem 3.3 của TCVN 4255 (IEC 60529)).
\r\n\r\n3.134. Giá trị danh\r\nđịnh\r\n(rated value)
\r\n\r\nGiá trị đại lượng thường do nhà chế tạo\r\nấn định, đối với điều kiện làm việc quy định của thiết bị thành phần hoặc\r\nthiết bị.
\r\n\r\n[TCVN 60050-151 (IEC 60050-151),\r\n151-16-08, có sửa đổi]
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Xem Điều 4 đối với các giá trị danh định\r\nriêng.
\r\n\r\n3.135. Phóng điện\r\nxuyên thủng\r\n(disruptive discharge)
\r\n\r\nHiện tượng kết hợp với hỏng cách điện\r\ndưới ứng suất điện, trong đó phóng điện làm bắc cầu hoàn toàn cách điện cần thử\r\nnghiệm, làm giảm điện áp giữa các điện cực về zero hoặc gần zero.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Thuật ngữ này áp dụng cho phóng điện\r\ntrong chất điện môi rắn, lỏng và\r\nkhí và kết hợp các chất này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Phóng điện xuyên thủng trong chất\r\nđiện môi rắn làm mất vĩnh viễn độ bền điện môi (cách điện\r\nkhông tự phục hồi); còn trong\r\nchất điện môi lỏng hoặc khí, tổn hao này\r\ncó thể là chỉ tạm thời\r\n(cách điện tự phục hồi).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Thuật ngữ “phóng điện\r\nxuyên qua” được sử dụng\r\nkhi xuất hiện phóng điện xuyên thủng trong chất điện môi khí hoặc lỏng. Thuật ngữ\r\n“phóng điện\r\nđánh thủng” được sử dụng\r\nkhi xuất hiện phóng điện xuyên thủng trên bề mặt của chất điện môi rắn trong\r\nmôi chất khí hoặc lỏng.\r\nThuật ngữ "phóng điện đâm xuyên” được sử dụng khi xuất hiện phóng điện xuyên thủng qua\r\nchất điện môi rắn.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác thông số đặc trưng của tủ điện\r\nđóng cắt và điều khiển có vỏ bọc bằng kim loại như dưới đây:
\r\n\r\na) điện áp danh định (Ur) và số pha;
\r\n\r\nb) mức cách điện danh định;
\r\n\r\nc) tần số danh định (fr);
\r\n\r\nd) dòng điện bình thường danh định (Ir) (đối với mạch\r\nchính);
\r\n\r\ne) khả năng chịu dòng điện ngắn mạch danh\r\nđịnh (Ik) (đối với mạch\r\nchính và mạch nối\r\nđất);
\r\n\r\nf) khả năng chịu dòng điện đỉnh danh định\r\n(Ip), nếu thuộc\r\nđối tượng áp dụng (đối với mạch chính và mạch nối đất);
\r\n\r\ng) thời gian ngắn mạch danh định (tk)\r\n(đối với mạch chính và mạch nối đất);
\r\n\r\nh) giá trị danh định của thành phần tạo thành một phần của tủ điện\r\nđóng cắt và điều khiển có vỏ\r\nbọc bằng kim loại kể cả cơ cấu thao tác của chúng và thiết bị phụ trợ;
\r\n\r\ni) mức chứa danh định (của ngăn chứa lưu\r\nchất).
\r\n\r\n4.1. Điện áp danh định (Ur)
\r\n\r\nÁp dụng 4.1 và 4.1.1 của IEC 60694.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thành phần tạo thành một\r\nphần của tủ điện\r\nđóng cắt và điều khiển có vỏ\r\nbọc bằng kim loại có thể có các giá trị điện áp danh định riêng phù\r\nhợp với tiêu chuẩn liên quan của chúng.
\r\n\r\n4.2. Mức cách điện danh định
\r\n\r\nÁp dụng 4.2 của IEC 60694.
\r\n\r\n4.3. Tần số danh định (fr)
\r\n\r\nÁp dụng 4.3 của IEC 60694.
\r\n\r\n4.4. Dòng điện bình thường danh\r\nđịnh và độ tăng nhiệt
\r\n\r\n4.4.1. Dòng điện bình thường\r\ndanh định (Ir)
\r\n\r\nÁp dụng 4.4.1 của IEC 60694, ngoài ra\r\ncòn:
\r\n\r\nMột số mạch chính của tủ điện đóng cắt và điều khiển có vỏ\r\nbọc bằng kim loại (ví dụ thanh cái, mạch nuôi, v.v...) có thể có các giá trị\r\ndòng điện bình thường\r\ndanh định khác nhau.
\r\n\r\n4.4.2. Độ tăng nhiệt
\r\n\r\nÁp dụng 4.4.2 của IEC 60694, ngoài ra\r\ncòn:
\r\n\r\nĐộ tăng nhiệt của các thành phần có\r\ntrong tủ điện đóng cắt và điều khiển có vỏ bọc bằng kim loại phải chịu các yêu cầu kỹ\r\nthuật riêng không đề cập trong phạm vi áp dụng của IEC 60694 không được vượt\r\nquá các giới hạn về độ tăng nhiệt cho phép trong tiêu chuẩn liên quan của thành\r\nphần đó.
\r\n\r\nNhiệt độ và độ tăng nhiệt cho phép lớn\r\nnhất cần tính đến đối với thanh cái là các nhiệt độ và độ tăng nhiệt được quy định cho các chỗ tiếp xúc, mối nối và bộ phận\r\nkim loại tiếp xúc với cách điện, trong trường hợp có thể.
\r\n\r\nĐộ tăng nhiệt đối với vỏ bọc và nắp chạm\r\ntới được không được vượt quá\r\n30 °C. Trong trường hợp vỏ bọc\r\nvà nắp chạm tới được nhưng không cần chạm tới trong khi làm việc bình thường\r\nthì giới hạn độ tăng nhiệt có thể được tăng thêm 10 °C nếu công chúng không\r\nchạm tới được.
\r\n\r\n4.5. Khả năng chịu\r\ndòng điện ngắn hạn danh định (Ik)
\r\n\r\nÁp dụng 4.5 của IEC 60694, ngoài ra\r\ncòn:
\r\n\r\nKhả năng chịu dòng điện ngắn hạn danh\r\nđịnh cũng phải ấn định cho cả mạch nối đất. Giá trị này có thể khác với giá trị của mạch\r\nchính.
\r\n\r\n4.6. Khả năng chịu\r\ndòng điện đỉnh danh\r\nđịnh (Ip)
\r\n\r\nÁp dụng 4.6 của IEC 60694, ngoài ra\r\ncòn:
\r\n\r\nKhả năng chịu dòng điện đỉnh danh định\r\ncũng phải ấn định cho cả mạch nối đất.\r\nGiá trị này có thể khác với giá trị của mạch chính.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Về nguyên tắc, khả năng chịu\r\ndòng điện ngắn hạn danh định và khả năng chịu dòng điện đỉnh danh định của mạch\r\nchính không thể\r\nvượt quá các giá trị danh định tương ứng của thành phần yếu nhất của các thành\r\nphần nối nối tiếp. Tuy nhiên, đối với từng\r\nmạch điện hoặc ngăn chứa, có thể\r\nlấy theo thiết bị giới hạn dòng\r\nđiện ngắn mạch như cầu chảy giới hạn\r\ndòng điện, cuộn kháng, v.v...
\r\n\r\n4.7. Thời gian ngắn mạch\r\ndanh định (tk)
\r\n\r\nÁp dụng 4.7 của IEC\r\n60694, ngoài ra còn:
\r\n\r\nThời gian ngắn mạch danh định cũng phải\r\nấn định cho cả mạch nối đất. Giá trị này có thể khác với giá trị của mạch chính.
\r\n\r\n4.8. Điện áp cung cấp danh\r\nđịnh của cơ cấu dùng để đóng, cắt và của mạch điện phụ trợ và mạch điện điều khiển (Ua)
\r\n\r\nÁp dụng 4.8 của IEC 60694.
\r\n\r\n4.9. Tần số cung cấp danh\r\nđịnh của cơ cấu dùng để đóng, cắt và của mạch điện phụ trợ
\r\n\r\nÁp dụng 4.9 của IEC 60694.
\r\n\r\n4.10. Áp suất danh định của\r\nnguồn khí nén dùng để cách ly và/hoặc thao tác
\r\n\r\nÁp dụng 4.10 của IEC 60694.
\r\n\r\n4.10.1. Mức chứa danh định (của\r\nngăn chứa lưu chất)
\r\n\r\nÁp suất (áp suất tương đối) tính bằng\r\nPa (hoặc mật độ) hoặc khối lượng chất lỏng do nhà chế tạo ấn định quy về điều\r\nkiện không khí môi trường bằng 20 °C tại đó chất khí hoặc chất lỏng được chứa\r\ntrong ngăn chứa trước khi đưa vào vận hành.
\r\n\r\n\r\n\r\nTủ điện đóng cắt và điều khiển có vỏ bọc\r\nbằng kim loại phải được thiết kế thực hiện một cách an toàn trong điều kiện vận\r\nhành, kiểm tra và bảo trì bình thường,\r\nxác định trạng thái có điện hoặc không có điện của mạch chính, kể cả kiểm\r\ntra thường xuyên về thứ tự pha, nối đất các cáp đấu nối, định vị sự cố cáp, thử nghiệm điện áp\r\ntrên các cáp đã đấu nối hoặc các thiết bị khác và loại trừ điện tích tĩnh điện\r\nnguy hiểm.
\r\n\r\nTất cả các bộ phận và thành\r\nphần nhấc ra được có cùng kiểu, thông số đặc trưng và cùng kết cấu phải có tính\r\nlắp lẫn về cơ và điện.
\r\n\r\nTất cả các bộ phận và thành\r\nphần nhấc ra được\r\ncó thông số đặc trưng về dòng điện và cách điện lớn hơn hoặc bằng đều có thể\r\nlắp đặt được vào vị trí của bộ phận và thành phần nhấc ra được có thông số đặc\r\ntrưng về dòng điện và\r\ncách điện nhỏ hơn hoặc bằng trong trường\r\nhợp thiết kế của các bộ phận và thành phần nhấc ra được và khoảng chứa này cho\r\nphép lắp lẫn về cơ.\r\nĐiều này thường không áp dụng cho thiết bị hạn chế dòng điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Việc lắp đặt bộ phận hoặc\r\nthành phần nhấc ra được có\r\nthông số đặc trưng cao hơn không nhất\r\nthiết là làm tăng\r\nkhả năng của khối\r\nchức năng hoặc ngụ ý rằng\r\nkhối chức năng có khả năng làm việc ở thông số danh định cao hơn của bộ phận hoặc thành phần\r\nnhấc ra được.
\r\n\r\nCác thành phần khác nhau\r\ncó trong vỏ bọc phải chịu các yêu cầu kỹ thuật riêng áp dụng cho chúng.
\r\n\r\nĐối với mạch chính có cầu chảy giới hạn\r\ndòng điện, nhà chế tạo tủ điện đóng cắt và điều khiển có thể ấn định dòng điện\r\nngắn mạch của cầu chảy.
\r\n\r\n5.1. Yêu cầu đối với chất lỏng trong tủ điện đóng cắt và điều khiển
\r\n\r\nÁp dụng 5.1 của IEC 60694.
\r\n\r\n5.2. Yêu cầu đối với chất khí trong tủ điện đóng cắt và điều khiển
\r\n\r\nÁp dụng 5.2 của IEC 60694, ngoài ra\r\ncòn:
\r\n\r\nCó thể sử dụng Sulphur hexafluoride (SF6)\r\nphù hợp với IEC 60480.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Việc sử dụng SF6, xem IEC\r\n61634.
\r\n\r\n5.3. Nối đất
\r\n\r\nThông số dòng điện ngắn mạch có thể áp\r\ndụng cho mạch nối đất tùy thuộc vào loại hệ thống trung tính nối đất dự\r\nkiến.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đối với hệ thống có trung\r\ntính nối đất liên tục, dòng\r\nđiện ngắn mạch lớn nhất của mạch nối đất có thể đạt tới các mức khả năng chịu\r\ndòng điện ngắn hạn của mạch chính.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đối với hệ thống khác với\r\nhệ thống có trung tính nối đất\r\nliên tục, dòng điện ngắn mạch lớn nhất của mạch nối đất có thể đạt tới 87 % khả\r\nnăng chịu dòng điện ngắn hạn danh định\r\ncủa mạch chính (ngắn mạch trong điều kiện sự cố nối đất kép).
\r\n\r\nMạch nối đất thường được thiết kế để\r\nchịu ngắn mạch đơn.
\r\n\r\n5.3.1. Nối đất mạch chính
\r\n\r\nĐể bảo vệ con người trong quá trình bảo trì, tất cả\r\ncác bộ phận của mạch chính cần tiếp cận phải có thể được nối đất trước khi tiếp\r\ncận được. Việc này không áp dụng cho các bộ phận nhấc ra được chỉ có thể tiếp cận\r\nsau khi cách ly khỏi tủ điện đóng cắt\r\nvà điều khiển.
\r\n\r\n5.3.2. Nối đất vỏ bọc
\r\n\r\nÁp dụng 5.3 của IEC 60694, ngoài ra\r\ncòn:
\r\n\r\nCác khối vận chuyển lắp sẵn tại nhà máy\r\nphải được nối liên kết trong quá trình lắp đặt cuối cùng qua dây dẫn nối đất.\r\nViệc nối liên kết giữa các khối vận chuyển liền kề phải có khả năng chịu dòng\r\nđiện ngắn hạn danh định và chịu dòng điện đỉnh danh định đối với mạch nối đất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Nói chung, yêu cầu trên đây được thỏa mãn nếu trang bị dây nối đất có mặt cắt\r\nthích hợp kéo dài chiều dài tổng thể\r\ncủa tủ điện đóng cắt\r\nvà điều khiển có vỏ\r\nbọc bằng kim loại.
\r\n\r\nMật độ dòng điện trong dây dẫn nối đất\r\nbằng đồng, trong điều kiện sự cố\r\nvới đất quy định, không được vượt quá 200\r\nA/mm2 trong thời gian ngắn mạch danh định là 1 s, và 125\r\nA/mm2 trong thời gian ngắn mạch danh định\r\nlà 3 s. Tuy nhiên, mặt cắt của nó\r\nkhông được nhỏ hơn 30 mm2. Dây dẫn này phải được kết thúc bằng một đầu\r\nnối thích hợp được thiết kế để nối với hệ thống nối đất của hệ thống lắp đặt. Nếu dây dẫn\r\nnối đất không phải bằng đồng thì các\r\nyêu cầu về nhiệt và cơ tương đương phải được đáp ứng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Tham khảo phương pháp tính diện tích mặt cắt của dây dẫn nêu trong\r\nIEC 60724 để có hướng dẫn.
\r\n\r\nVỏ bọc của từng khối chức năng phải được nối với\r\ndây dẫn nối đất này. Các bộ phận nhỏ được cố định trên vỏ bọc, có đường kính lớn\r\nnhất đến 12,5 mm không cần nối với dây dẫn nối đất, ví dụ, các mũ vít. Tất cả\r\ncác bộ phận kim loại dự kiến nối đất và không thuộc mạch chính hoặc mạch phụ phải\r\nđược nối trực tiếp với dây dẫn nối đất hoặc qua các bộ phận có kết cấu kim loại.
\r\n\r\nViệc nối liên kết trong khối chức năng\r\nphải được giữ chặt bằng công nghệ để đảm bảo tính liên tục về điện\r\ngiữa khung, nắp, cửa, vách ngăn hoặc bộ phận kết cấu khác (ví dụ, xiết bằng\r\nbu lông hoặc hàn điện). Các cửa của ngăn chứa điện áp cao phải được nối với\r\nkhung bằng phương tiện thích hợp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Điều 5.102 đề cập đến vỏ\r\nbọc và cửa.
\r\n\r\n5.3.3. Nối đất các cơ cấu nối\r\nđất
\r\n\r\nTrong trường hợp các mối nối nối đất\r\nphải mang toàn bộ dòng điện ngắn mạch ba pha (như trong trường hợp mối nối ngắn\r\nmạch được sử dụng cho cơ cấu nối đất), các mối nối này phải được định kích thước\r\ntương ứng.
\r\n\r\n5.3.4. Nối đất các bộ phận\r\nkéo ra được hoặc nhấc ra được
\r\n\r\nBộ phận kim loại nối đất bình thường của\r\nbộ phận kéo ra được hoặc nhấc ra được phải được duy trì nối với đất\r\nkhi thử nghiệm và các vị trí ngắt mạch và ở vị trí trung gian bất kỳ. Việc nối đất ở vị trí bất kỳ\r\nphải có khả năng mang dòng điện không nhỏ hơn khả năng yêu cầu cho vỏ bọc (xem\r\n5.102.1).
\r\n\r\nKhi được gài vào, bộ phận kim loại nối\r\nđất bình thường của bộ phận nhấc ra được phải được nối với đất trước, các tiếp\r\nđiểm của các bộ phận cố định và bộ phận nhấc ra được của mạch chính được đóng\r\nvào sau.
\r\n\r\nNếu bộ phận kéo ra được hoặc bộ phận\r\nnhấc ra được có chứa cơ cấu nối đất bất kỳ để nối đất mạch chính thì mối nối đất\r\nở vị trí vận hành phải được xem là một phần của mạch nối đất có giá trị danh định\r\nkết hợp (xem 4.5, 4.6 và 4.7).
\r\n\r\n5.4. Thiết bị phụ trợ và\r\nthiết bị điều khiển
\r\n\r\nÁp dụng 5.4 của IEC 60694.
\r\n\r\n5.5. Thao tác bằng năng lượng\r\nphụ thuộc
\r\n\r\nÁp dụng 5.5 của IEC 60694.
\r\n\r\n5.6. Thao tác bằng năng lượng\r\ndự trữ
\r\n\r\nÁp dụng 5.6 của IEC 60694.
\r\n\r\n5.7. Thao tác bằng tay độc\r\nlập
\r\n\r\nÁp dụng 5.7 của IEC 60694.
\r\n\r\n5.8. Hoạt động của bộ nhả
\r\n\r\nÁp dụng 5.8 của IEC 60694.
\r\n\r\n5.9. Thiết bị khóa liên động\r\nvà thiết bị giám sát áp suất thấp và áp suất cao
\r\n\r\nÁp dụng 5.9 của IEC 60694.
\r\n\r\n5.10. Tấm nhãn
\r\n\r\nÁp dụng 5.10 của IEC 60694, ngoài ra\r\ncòn:
\r\n\r\nTủ điện đóng cắt và điều khiển có vỏ\r\nbọc bằng kim loại phải có tấm nhãn bền và đọc được rõ ràng các thông tin nêu\r\ntrong Bảng 1.
\r\n\r\nBảng 1 -\r\nThông tin trên tấm nhãn
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n Viết tắt \r\n | \r\n \r\n Đơn vị \r\n | \r\n \r\n ** \r\n | \r\n \r\n Điều kiện: Chỉ yêu cầu ghi nhãn\r\n nếu: \r\n | \r\n
\r\n (1) \r\n | \r\n \r\n (2) \r\n | \r\n \r\n (3) \r\n | \r\n \r\n (4) \r\n | \r\n \r\n (5) \r\n | \r\n
\r\n Nhà chế tạo \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Ký hiệu kiểu \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Số Seri \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Tham khảo sổ tay hướng dẫn \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Năm chế tạo \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Tiêu chuẩn áp dụng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Điện áp danh định \r\n | \r\n \r\n Ur \r\n | \r\n \r\n kV \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Tần số danh định \r\n | \r\n \r\n fr \r\n | \r\n \r\n Hz \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Khả năng chịu điện áp\r\n xung sét danh định \r\n | \r\n \r\n Up \r\n | \r\n \r\n kV \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Khả năng chịu điện áp tần số công\r\n nghiệp danh định \r\n | \r\n \r\n Ud \r\n | \r\n \r\n kV \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Dòng điện bình thường danh định \r\n | \r\n \r\n Ir \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Khả năng chịu dòng điện ngắn hạn\r\n danh định (đối với mạch chính và mạch nối đất) \r\n | \r\n \r\n Ik \r\n | \r\n \r\n kA \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Khả năng chịu dòng điện đỉnh danh định\r\n (đối với mạch chính và mạch\r\n nối đất) \r\n | \r\n \r\n Ip \r\n | \r\n \r\n kA \r\n | \r\n \r\n Y \r\n | \r\n \r\n Khác với 2,5 đối với\r\n 50 Hz và 2,6 đối với 60 Hz \r\n | \r\n
\r\n Thời gian ngắn mạch danh định (đối với\r\n mạch chính và mạch nối đất) \r\n | \r\n \r\n tk \r\n | \r\n \r\n s \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Mức chứa danh định dùng cho cách điện \r\n | \r\n \r\n pre \r\n | \r\n \r\n Pa hoặc kg \r\n | \r\n \r\n (X) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Mức báo động dùng cho cách điện \r\n | \r\n \r\n pae \r\n | \r\n \r\n Pa hoặc kg \r\n | \r\n \r\n (X) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Mức hoạt động tối thiểu\r\n dùng cho cách điện \r\n | \r\n \r\n pme \r\n | \r\n \r\n Pa hoặc kg \r\n | \r\n \r\n (X) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Lưu chất cách điện và khối lượng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n kg \r\n | \r\n \r\n (X) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Phân loại hồ quang bên trong \r\n | \r\n \r\n IAC \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Loại tiếp cận (mã) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n A (F,L,R), B (F,L,R) hoặc C \r\n | \r\n \r\n (X) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Dòng điện thử nghiệm hồ quang \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n kA \r\n | \r\n \r\n (X) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Thời gian của dòng\r\n điện thử nghiệm hồ quang \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n s \r\n | \r\n \r\n (X) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n (**) X = ghi nhãn các giá trị này là bắt\r\n buộc; \r\n(X) = Ghi nhãn các giá trị nếu thuộc\r\n đối tượng áp dụng; \r\nY = Điều kiện ghi nhãn các giá\r\n trị này được nêu ở cột 5. \r\n | \r\n ||||
\r\n CHÚ THÍCH 1: Có thể sử\r\n dụng cách viết tắt ở cột (2) thay cho thuật ngữ ở cột (1). \r\nCHÚ THÍCH 2: Khi sử dụng thuật ngữ ở cột (1),\r\n không cần có từ “danh định” \r\n | \r\n
Tấm nhãn của từng khối chức năng phải\r\nrõ ràng trong quá trình vận hành bình thường. Các bộ phận nhấc ra được, nếu có,\r\nphải có tấm nhãn riêng với dữ\r\nliệu liên quan đến các khối chức năng liên quan nhưng chỉ cần nhìn thấy tấm\r\nnhãn này khi bộ phận nhấc ra được ở vị trí đã nhấc ra.
\r\n\r\n5.11. Cơ cấu khóa liên động
\r\n\r\nÁp dụng 5.11 của IEC 60694, ngoài ra\r\ncòn:
\r\n\r\nKhóa liên động giữa các thành phần\r\nkhác nhau của thiết bị được trang bị để bảo vệ và để thuận tiện cho vận hành.\r\nCác điều khoản dưới đây là bắt buộc đối với mạch chính.
\r\n\r\na) Tủ điện đóng cắt và điều khiển có vỏ bọc bằng kim\r\nloại có bộ phận nhấc ra được
\r\n\r\nViệc kéo ra hoặc gài vào của một áptômát, thiết bị đóng cắt hoặc côngtắctơ chỉ thực\r\nhiện được khi thiết bị ở vị trí mở.
\r\n\r\nViệc thao tác một áptômát, thiết bị\r\nđóng cắt hoặc côngtắctơ chỉ thực hiện được khi thiết bị ở vị trí vận\r\nhành, ngắt, nhấc ra, thử nghiệm hoặc vị trí nối đất.
\r\n\r\nKhóa\r\nliên động phải đảm bảo không\r\ncho đóng áptômát, thiết bị đóng cắt hoặc côngtắctơ ở vị trí vận hành khi\r\ncác mạch phụ bất kỳ kết hợp với việc mở tự động các cơ cấu này không được nối.\r\nNgược lại, không cho ngắt các mạch phụ với áptômát đã đóng ở vị trí vận hành.
\r\n\r\nb) Tủ điện đóng cắt và điều khiển có vỏ bọc\r\nbằng kim loại có cầu dao cách ly
\r\n\r\nKhóa liên động phải đảm bảo không cho thao tác cầu\r\ndao cách ly trong điều kiện không phải là các điều kiện mà\r\nchúng được thiết kế để thao tác (xem IEC 62271-102). Cầu\r\ndao cách ly không thao tác được khi áptômát, thiết bị đóng cắt hoặc côngtắctơ\r\nkhông ở vị trí mở.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH 1: Quy tắc\r\nnày có thể được bỏ qua nếu có thể có một thanh cái chuyển đổi trong hệ thống\r\nthanh cái kép mà không làm gián đoạn dòng điện.
\r\n\r\nViệc thao tác một\r\náptômát, thiết bị đóng cắt hoặc côngtắctơ chỉ thực hiện được khi cầu dao\r\ncách ly kết hợp đã ở vị trí đóng, mở hoặc\r\nnối đất (nếu có).
\r\n\r\nViệc trang bị bổ sung hoặc thay thế khóa liên động phải theo thỏa thuận giữa nhà chế tạo và người sử dụng. Nhà chế\r\ntạo phải nêu các thông tin cần thiết về đặc điểm và chức năng của khóa liên động.
\r\n\r\nThiết bị đóng cắt nối đất có khả năng\r\nđóng ngắn mạch danh định nhỏ hơn khả năng chịu dòng điện đỉnh danh định của mạch\r\nchính cần được khóa liên động với cầu dao cách ly kết hợp.
\r\n\r\nThiết bị được lắp đặt trong mạch\r\nchính mà việc tác động sai của nó có thể\r\ngây hư hại hoặc được sử dụng\r\nđể giữ chắc chắn khoảng cách ly trong quá trình bảo trì phải có các phương tiện\r\nkhóa (ví dụ, ổ\r\nkhóa).
\r\n\r\nNếu việc nối đất một mạch điện được\r\ntrang bị bằng thiết bị đóng cắt nguồn lưới (áptômát, thiết bị đóng cắt hoặc\r\ncôngtắctơ) nối tiếp với thiết bị\r\nđóng cắt nối đất thì thiết bị đóng cắt nối đất phải được khóa liên động với thiết\r\nbị đóng cắt nguồn lưới.\r\nPhải trang bị để thiết bị\r\nđóng cắt nguồn lưới đảm bảo không bị\r\nmở ra không chủ ý, ví dụ, bằng việc ngắt mạch gây nhả và hãm cơ cấu nhả cơ khí.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Cầu dao cách ly\r\ncũng có thể thay thế được cho thiết bị đóng cắt nối đất.
\r\n\r\nNếu khóa liên động được trang bị không\r\nphải kiểu cơ khí thì thiết kế phải sao cho không thể xảy ra các trường hợp\r\nkhông thích hợp khi không có nguồn phụ trợ. Tuy nhiên, đối với khống chế khẩn cấp, nhà chế tạo\r\ncó thể cung cấp phương tiện bổ sung để thao tác bằng tay mà không có phương tiện\r\nkhóa liên động. Trong trường hợp như vậy, nhà chế tạo phải chỉ ra rõ ràng\r\nphương tiện này và quy định các quy trình thao tác.
\r\n\r\n5.12. Chỉ thị vị trí
\r\n\r\nÁp dụng 5.12 của IEC 60694.
\r\n\r\n5.13. Cấp bảo vệ bằng vỏ\r\nngoài
\r\n\r\nÁp dụng 5.13 của IEC 60694.
\r\n\r\n5.14. Chiều dài đường rò
\r\n\r\nÁp dụng 5.14 của IEC 60694.
\r\n\r\n5.15. Độ kín khí và chân không
\r\n\r\nÁp dụng 5.15 của IEC 60694 ngoài ra\r\ncòn:
\r\n\r\nXem 5.103.2.3.
\r\n\r\n5.16. Độ kín chất lỏng
\r\n\r\nÁp dụng 5.16 của IEC 60694, ngoài ra\r\ncòn:
\r\n\r\nXem 5.103.2.3.
\r\n\r\n5.17. Tính dễ cháy
\r\n\r\nÁp dụng 5.17 của IEC 60694.
\r\n\r\n5.18. Tương thích điện từ\r\n(EMC)
\r\n\r\nÁp dụng 5.18 của IEC 60694.
\r\n\r\n5.101. Sự cố bên trong
\r\n\r\nVề nguyên tắc, tủ điện\r\nđóng cắt và điều khiển có vỏ bọc bằng kim loại thỏa mãn các yêu cầu của tiêu\r\nchuẩn này được thiết kế và chế tạo để ngăn ngừa xuất hiện các sự cố bên trong.
\r\n\r\nNgười sử dụng phải lựa chọn đúng, theo\r\nđặc tính của mạng lưới, các quy trình thao tác và điều kiện vận hành (xem 8.3).
\r\n\r\nNếu tủ điện đóng cắt và điều khiển được\r\nlắp đặt, thao tác và bảo trì theo hướng\r\ndẫn của nhà chế tạo thì xác suất xảy ra hồ quang bên trong là thấp trong tuổi thọ vận hành của\r\nnó nhưng không thể loại bỏ hoàn toàn.
\r\n\r\nSự cố bên trong vỏ bọc của tủ điện đóng cắt và điều\r\nkhiển có vỏ bọc bằng kim\r\nloại do khuyết tật hoặc điều kiện vận hành khác thường hoặc thao tác sai có thể\r\nkhởi đầu hồ quang bên\r\ntrong dẫn đến nguy hiểm cho người vận hành ở đó.
\r\n\r\nThực nghiệm cho thấy sự cố có nhiều khả\r\nnăng xảy ra ở một số vị trí bên trong vỏ bọc. Bảng 2 của Điều 8 đưa ra danh mục các vị trí\r\nnày, nguyên nhân hỏng hóc và biện pháp có thể để giảm xác suất sự cố bên trong.
\r\n\r\nCác biện pháp khác có thể được chấp nhận\r\nđể cung cấp mức cao nhất có thể về bảo vệ con người trong trường hợp hồ quang\r\nbên trong. Các biện pháp này nhằm hạn chế các hậu quả ra bên ngoài của trường hợp này.
\r\n\r\nDưới đây là một số ví dụ về các biện\r\npháp này.
\r\n\r\n- Thời gian giải trừ sự cố nhanh được bắt đầu nhờ bộ\r\nphát hiện nhạy với ánh sáng, áp suất hoặc nhiệt độ hoặc bằng biện pháp bảo vệ thanh\r\ncái kiểu so lệch.
\r\n\r\n- Áp dụng các cầu chảy thích hợp\r\nphối hợp với thiết bị đóng cắt để giới hạn dòng điện cho chạy qua và thời gian\r\nsự cố.
\r\n\r\n- Dập nhanh hồ quang bằng cách hút\r\nhồ quang để nối\r\ntắt bằng kim loại\r\nnhờ cơ cấu cảm biến nhanh\r\nvà cơ cấu đóng nhanh (bộ dập hồ quang).
\r\n\r\n- Điều khiển từ xa.
\r\n\r\n- Cơ cấu giảm áp suất.
\r\n\r\n- Chuyển bộ phận kéo ra được đến vị\r\ntrí vận hành hoặc ra khỏi vị trí vận hành chỉ thực hiện khi cửa trước đã đóng.
\r\n\r\nHiệu quả của thiết kế cung cấp mức bảo\r\nvệ con người quy định trong trường hợp có hồ quang bên trong có thể được kiểm tra bằng thử\r\nnghiệm theo Phụ lục A. Thiết kế đạt được thử nghiệm này được phân loại là IAC.
\r\n\r\n5.102. Vỏ bọc
\r\n\r\n5.102.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nVỏ bọc phải bằng kim loại.\r\nCác phần bên ngoài của tủ điện đóng cắt\r\nvà điều khiển có thể bằng vật liệu cách điện, với điều kiện là các bộ phận HV\r\nđược che kín hoàn toàn bằng vách ngăn hoặc chớp lật kim loại được thiết kế để nối đất. Các cửa\r\nsổ để kiểm tra phù hợp với 5.102.4 thì được loại trừ. Khi tủ điện đóng cắt và\r\nđiều khiển có vỏ bọc bằng kim loại được lắp đặt thì vỏ bọc phải có\r\nít nhất cấp bảo vệ IP 2X phù hợp với Bảng 6 của IEC 60694. Vỏ bọc cũng phải\r\ncó bảo vệ phù hợp với các điều kiện dưới đây.
\r\n\r\nCác bộ phận kim loại của vỏ bọc phải\r\nđược thiết kế để mang\r\ndòng điện 30 A (một chiều) với điện áp rơi lớn nhất là 3 V đến điểm nối đất được\r\ntrang bị. Bề mặt sàn, kể cả khi không bằng kim loại, vẫn được xem là phần của\r\nvỏ bọc. Hướng dẫn lắp đặt\r\nphải nêu các biện pháp để mặt sàn có được cấp bảo vệ yêu cầu.
\r\n\r\nCác vách của phòng không được xem là\r\nphần của vỏ bọc.
\r\n\r\nCác phần của vỏ bọc dùng làm ranh giới\r\ncủa các ngăn chứa không tiếp cận được phải có chỉ thị rõ ràng là không\r\nđược tháo rời.
\r\n\r\nBề mặt nằm ngang của vỏ bọc,\r\nví dụ, tấm nắp, không được thiết kế để cho người đứng lên hoặc đặt thiết bị bổ sung\r\nkhông được cung cấp là phần của tủ điện. Nếu nhà chế tạo chỉ ra rằng cần đứng\r\nhoặc đi trên tủ điện đóng cắt và điều khiển trong quá trình thao tác hoặc bảo\r\ntrì thì thiết kế phải sao cho các vùng liên quan đỡ được trọng lượng của người\r\nvận hành mà không bị biến dạng quá mức và thiết bị vẫn duy trì thích hợp cho mục\r\nđích của nó. Trong trường hợp này, các vùng trên thiết bị mà không an\r\ntoàn để người đứng hoặc đi trên đó, ví dụ cánh giảm áp suất, phải được nhận biết rõ\r\nràng.
\r\n\r\n5.102.2. Nắp và cửa
\r\n\r\nNắp và cửa là phần của vỏ bọc phải được làm bằng\r\nkim loại. Trừ các nắp và cửa có thể bằng vật liệu cách điện với điều kiện là\r\ncác bộ phận HV được che kín hoàn toàn bằng vách ngăn hoặc chớp lật kim loại được\r\nthiết kế để nối đất.
\r\n\r\nKhi nắp và cửa là các phần của vỏ bọc\r\nđược đóng lại thì cấp bảo vệ quy định cho\r\nvỏ bọc phải được đảm bảo.
\r\n\r\nNắp hoặc cửa không được là lưới được\r\nđan bằng sợi dây, kim loại giãn nở hoặc tương tự. Khi có các lỗ thông gió, thoát hơi hoặc cửa sổ kiểm tra ở nắp hoặc cửa,\r\ntham khảo 5.102.4/5.
\r\n\r\nMột số loại nắp hoặc cửa được nhận biết\r\ntheo loại ngăn chứa tiếp cận được mà chính các nắp hoặc cửa này cho phép tiếp cận đến.
\r\n\r\na) Nắp hoặc cửa để tiếp cận đến các ngăn\r\nchứa tiếp cận được bằng dụng cụ
\r\n\r\nCác nắp hoặc cửa này không cần mở ra\r\nkhi hoạt động bình thường hoặc bảo trì (các nắp cố định). Không thể mở, tháo rời hoặc\r\nlấy các nắp hoặc cửa ra mà không sử dụng dụng cụ:
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Chỉ mở chúng khi thực hiện\r\ncác phòng ngừa để đảm bảo an toàn về điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Cần lưu ý đến yêu cầu\r\n(nếu có) để thao tác các thiết bị đóng cắt đòi hỏi không được có điện áp/dòng điện\r\ntrên mạch chính có các cửa và nắp phải mở ra là một phần của quy trình\r\nbảo trì.
\r\n\r\nb) Nắp hoặc cửa để tiếp cận đến các ngăn\r\nchứa tiếp cận được bằng cách điều khiển khóa liên động hoặc bằng quy trình
\r\n\r\nPhải có các nắp hoặc cửa này, nếu cần\r\ntiếp cận ngăn chứa để thao tác bình thường và/hoặc bảo trì bình thường như nhà\r\nchế tạo quy định. Các nắp hoặc cửa này\r\nkhông đòi hỏi dụng cụ để mở hoặc tháo chúng và phải có các đặc điểm sau:
\r\n\r\n- ngăn chứa tiếp cận được bằng cách điều khiển\r\nkhóa liên động.
\r\n\r\nCác ngăn chứa này phải có cơ cấu khóa\r\nliên động để chỉ có thể mở ngăn chứa khi bộ phận cần tiếp cận của mạch chính có trong ngăn chứa là không mang\r\nđiện và đã được nối đất hoặc ở vị trí ngắt ra với các chớp lật tương ứng đã đậy\r\nlại;
\r\n\r\n- ngăn chứa tiếp cận được bằng quy trình.
\r\n\r\nCác ngăn chứa này phải có phương tiện\r\nđể khóa, ví dụ, ổ khóa.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Quy trình thích hợp cần được đặt ở vị trí của người sử dụng để\r\nđảm bảo rằng ngăn chứa tiếp cận được bằng quy trình chỉ có thể mở được khi bộ phận của mạch\r\nchính có trong\r\nngăn chứa cần tiếp cận là\r\nkhông mang điện và đã nối đất hoặc ở vị trí ngắt\r\ncó chớp lật tương ứng đã đậy lại. Các quy trình có thể được quy định bởi quy định của\r\nquốc gia có hệ thống lắp đặt hoặc tài liệu về an toàn cho người sử dụng.
\r\n\r\n5.102.3. Vách ngăn hoặc chớp lật là một\r\nphần của vỏ bọc
\r\n\r\nNếu vách ngăn hoặc chớp lật trở thành một phần\r\ncủa vỏ bọc với bộ phận nhấc ra được ở vị trí bất kỳ\r\nnhư xác định ở 3.127 đến\r\n3.130 thì chúng phải là kim loại, được nối đất và có cấp bảo vệ quy định cho vỏ bọc.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Vách ngăn hoặc chớp lật trở thành một phần của vỏ bọc\r\nnếu có thể tiếp cận\r\nđược ở vị trí bất kỳ như xác định ở 3.127 đến 3.130 và nếu không có cửa\r\ncó thể đóng vào ở các vị trí xác định trong các điều từ 3.126 đến 3.130.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Nếu có cửa có thể đóng\r\nvào ở các vị trí xác định trong các điều từ 3.126 đến 3.130 thì vách ngăn hoặc chớp lật\r\nphía sau cửa không được xem là phần của vỏ bọc.
\r\n\r\n5.102.4. Cửa sổ kiểm tra
\r\n\r\nCửa sổ kiểm tra phải có tối thiểu là cấp\r\nbảo vệ quy định cho vỏ bọc.
\r\n\r\nChúng phải được che bằng một tấm trong\r\nsuốt có độ bền cơ tương đương với độ bền cơ của vỏ bọc. Phải có các phòng ngừa\r\nđể không hình thành các điện tích tĩnh điện nguy hiểm, bằng khe hở không khí hoặc\r\nbằng chớp lật tĩnh điện (ví dụ, lưới đan bằng sợi dây được nối đất thích hợp\r\nbên trong cửa sổ).
\r\n\r\nCách điện giữa các bộ phận mang điện của\r\nmạch chính và bề mặt tiếp cận được\r\ncủa cửa sổ kiểm tra phải chịu được các điện áp thử nghiệm quy định ở 4.2 của IEC 60694 đối với các điện áp tiêu\r\nchuẩn với đất và giữa các cực.
\r\n\r\n5.102.5. Lỗ thông gió, lỗ\r\nthông hơi
\r\n\r\nLỗ thông gió và lỗ thông hơi phải được\r\nbố trí hoặc che chắn sao cho đạt\r\nđến cấp bảo vệ giống như quy định cho vỏ\r\nbọc. Các lỗ này có thể làm bằng lưới đan từ các sợi dây hoặc tương\r\ntự với điều kiện là có độ bền cơ thích hợp.
\r\n\r\nLỗ thông gió và lỗ thông hơi phải được\r\nbố trí sao cho khí hoặc hơi thoát ra có\r\náp suất không gây nguy hiểm cho người vận hành.
\r\n\r\n5.103. Ngăn chứa
\r\n\r\n5.103.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nNgăn chứa phải được gọi tên bằng thành\r\nphần chính có trong\r\nđó, ví dụ ngăn chứa\r\náptômát, ngăn chứa thanh cái, ngăn chứa cáp, v.v...
\r\n\r\nTrong trường hợp các đầu nối cáp có\r\ntrong một ngăn chứa có các thành phần chính khác (ví dụ áptômát, thanh cái, v.v...) thì\r\nviệc gọi tên trước hết phải theo thành phần chính khác.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các ngăn chứa có thể được\r\nnhận biết khác theo một số thành phần được bao kín, ví dụ ngăn chứa\r\ncáp/CT, v.v...
\r\n\r\nNgăn chứa có thể có một số loại khác\r\nnhau, ví dụ:
\r\n\r\n- chứa chất lỏng;
\r\n\r\n- chứa khí;
\r\n\r\n- cách điện rắn.
\r\n\r\nThành phần chính được gắn riêng rẽ\r\ntrong vật liệu cách điện rắn có thể được xem là các ngăn chứa miễn là đáp ứng các điều kiện quy định trong IEC 60466.
\r\n\r\nCác lỗ cần thiết để liên kết\r\ncác ngăn chứa phải được bịt bằng ống lồng hoặc các phương tiện tương đương khác.
\r\n\r\nNgăn chứa thanh cái có thể được kéo\r\ndài qua một số khối chức năng mà không cần có thanh cái hoặc các phương tiện tương đương khác.\r\nTuy nhiên, trong trường hợp LSC2, các ngăn chứa riêng rẽ phải được cung cấp cho\r\ntừng bộ thanh cái, ví dụ, trong hệ thống thanh cái kép và đối với các\r\nphân đoạn thanh cái đóng cắt được hoặc ngắt ra được.
\r\n\r\n5.103.2. Ngăn chứa lưu chất\r\n(khí hoặc lỏng)
\r\n\r\n5.103.2.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nNgăn chứa phải có khả năng chịu được\r\ncác áp suất bình thường và quá độ mà chúng phải chịu trong vận hành.
\r\n\r\nNgăn chứa chất khí khi chịu áp\r\nsuất không thay đổi trong vận hành, phải chịu các điều kiện riêng\r\nvề vận hành để phân biệt chúng với bộ tiếp nhận không khí nén và bình chứa\r\ntương tự. Các điều kiện này như sau:
\r\n\r\n- Ngăn chứa chất khí thường chứa khí không ăn\r\nmòn, hoàn toàn khô, ổn định và trơ; vì vậy các biện pháp để duy trì chất khí\r\ntrong điều kiện này chủ yếu chỉ có các thay đổi nhỏ về áp suất để vận hành tủ điện đóng cắt và điều khiển\r\nvà vì các ngăn chứa không phải chịu ăn mòn bên trong nên không cần có các dự\r\nphòng cho các yếu tố này trong việc xác định thiết kế của ngăn chứa.
\r\n\r\n- Áp suất thiết kế nhỏ hơn hoặc bằng 300 kPa\r\n(áp suất tương đối).
\r\n\r\nĐối với hệ thống lắp đặt ngoài trời,\r\nnhà chế tạo phải tính đến ảnh hưởng của\r\ncác điều kiện khí hậu\r\n(xem Điều 2 của IEC 60694).
\r\n\r\n5.103.2.2. Thiết kế
\r\n\r\nThiết kế ngăn chứa lưu chất phải dựa\r\ntrên bản chất của\r\nlưu chất, nhiệt độ thiết kế và khi thuộc đối tượng áp dụng, dựa vào mức thiết kế\r\nnhư xác định trong tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nNhiệt độ thiết kế của ngăn chứa lưu chất\r\nthường là giới hạn trên của nhiệt độ không khí môi trường cộng với độ tăng nhiệt\r\ncủa lưu chất do có dòng điện bình thường danh định. Với hệ thống lắp đặt ngoài trời,\r\ncác ảnh hưởng khác có thể có như bức xạ mặt trời phải được\r\ntính đến. Áp suất thiết kế của vỏ bọc không được nhỏ hơn giới hạn\r\ntrên của áp suất đạt đến bên trong vỏ bọc ở nhiệt độ thiết kế.
\r\n\r\nPhải tính đến khả năng xuất hiện sự cố\r\nbên trong (xem 5.101) và các yếu tố sau đây đối với ngăn chứa lưu chất:
\r\n\r\na) toàn bộ áp suất chênh lệch có thể đặt\r\nlên các vách của ngăn chứa, kể cả quá\r\ntrình hút chân không nếu được sử dụng trong quá trình\r\nchứa hoặc hoạt động bảo trì;
\r\n\r\nb) áp suất do rò rỉ ngẫu nhiên giữa các\r\nngăn chứa trong trường hợp các ngăn chứa liền kề có áp suất vận hành khác nhau.
\r\n\r\n5.103.2.3. Độ kín
\r\n\r\nNhà chế tạo phải quy định hệ thống áp suất được sử dụng và tốc độ\r\nrò rỉ cho phép đối với ngăn chứa lưu chất (xem 5.15 và 5.16 của IEC 60694).
\r\n\r\nNếu người sử dụng yêu cầu, phải làm\r\nkín lối vào ngăn chứa lưu chất kín hoặc phải có khống chế áp suất thì nhà chế tạo\r\ncũng phải quy định mức rò rỉ cho phép qua\r\ncác vách ngăn.
\r\n\r\nĐối với ngăn chứa chất khí trong\r\nđó mức hoạt động tối thiểu lớn hơn 100 kPa (áp suất tương đối) thì cần có chỉ\r\nthị khi áp suất ở 20 °C bị giảm xuống\r\nthấp hơn mức hoạt động tối thiểu cho phép (xem 3.120).
\r\n\r\nVách ngăn, ngăn cách ngăn\r\nchứa khí cách điện với ngăn chứa chất lỏng bên cạnh, như hộp cáp hoặc máy biến\r\náp, không được có bất kỳ biểu hiện rò rỉ nào ảnh\r\nhưởng đến các đặc tính điện môi của hai môi chất.
\r\n\r\n5.103.2.4. Giảm áp suất các ngăn\r\nchứa lưu chất
\r\n\r\nTrong trường hợp có các cơ cấu giảm áp\r\nhoặc thiết kế giảm áp thì phải bố trí để giảm thiểu nguy hiểm cho người vận\r\nhành trong khi thao tác bình thường do khí hoặc hơi thoát ra có áp suất. Cơ cấu giảm áp suất không được tác động ở áp suất thấp\r\nhơn 1,3 lần áp suất thiết kế. Cơ cấu giảm áp suất có thể là thiết kế của, ví dụ, vùng xung yếu\r\ncủa ngăn chứa hoặc cơ cấu chuyên dụng như đĩa nổ.
\r\n\r\n5.103.3. Vách ngăn và chớp lật
\r\n\r\n5.103.3.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nVách ngăn và chớp lật phải có cấp bảo\r\nvệ ít nhất là IP2X theo TCVN 4255\r\n(IEC 60529).
\r\n\r\nVách ngăn phải có khả năng bảo vệ về cơ chống\r\náp suất khí thường có trong ngăn chứa liền kề (nếu thuộc đối tượng áp dụng).
\r\n\r\nDây dẫn đi qua các vách ngăn phải có ống\r\nlồng hoặc\r\nphương tiện tương đương khác để có cấp IP yêu cầu.
\r\n\r\nCác lỗ trong vỏ bọc của tủ điện đóng cắt\r\nvà điều khiển có vỏ bọc bằng kim loại\r\nvà trong các vách ngăn của ngăn chứa qua đó các tiếp điểm của bộ phận nhấc ra được\r\nhoặc kéo ra được gài với các tiếp điểm cố định phải có chớp lật tác động tự động\r\nkhi thao tác vận hành bình thường để\r\nbảo vệ con người ở vị trí bất kỳ như xác định ở 3.126 đến 3.130. Phải có biện\r\npháp để đảm bảo hoạt động tin cậy của chớp lật, ví dụ, bằng truyền động\r\ncơ khí trong đó sự di chuyển của chớp lật được điều khiển hoàn toàn bởi sự di\r\nchuyển của bộ phận nhấc ra được hoặc kéo ra được.
\r\n\r\nTình trạng của chớp lật có thể không dễ\r\nxác định trong mọi trường hợp khi một ngăn chứa mở (ví dụ, ngăn chứa cáp\r\nmở nhưng chớp lật\r\nlại lắp trong ngăn chứa bộ ngắt). Trong trường hợp này, việc kiểm tra tình trạng\r\ncủa chớp lật có thể cần tiếp cận đến ngăn chứa thứ hai hoặc cần có cửa sổ kiểm\r\ntra hoặc cơ cấu chỉ thị tin cậy\r\nđược.
\r\n\r\nĐể bảo trì hoặc thử nghiệm,\r\nnếu có yêu cầu một hoặc nhiều bộ tiếp điểm cố định phải tiếp cận được qua các\r\nchớp lật đã mở thì các chớp lật\r\nnày phải có phương tiện khóa từng bộ tiếp điểm độc lập ở vị trí đóng.\r\nĐể bảo trì hoặc thử\r\nnghiệm, khi làm mất hiệu lực tác động đóng tự động của chớp lật để duy trì\r\nchúng ở vị trí mở thì không thể\r\nđưa thiết bị đóng cắt về\r\nvị trí vận hành được cho đến khi thao tác tự động của chớp lật được phục hồi. Việc phục\r\nhồi này có thể\r\nđạt được bằng hoạt động đưa thiết bị đóng cắt về vị trí vận hành.
\r\n\r\nCó thể sử dụng vách ngăn gắn vào tạm\r\nthời để che kín bộ tiếp điểm cố định mang điện (xem 10.4).
\r\n\r\nĐối với loại PM, vách ngăn và chớp lật\r\ngiữa ngăn chứa đã mở và bộ phận mang điện của mạch chính phải là kim loại; nếu\r\nkhông thì đó là loại Pl (xem 3.109).
\r\n\r\n5.103.3.2. Vách ngăn và chớp lật\r\nbằng kim loại
\r\n\r\nVách ngăn và chớp lật bằng kim loại hoặc\r\ncác bộ phận kim loại của chúng phải được nối với điểm nối đất của khối chức\r\nnăng và được thiết kế để mang dòng điện 30 A (một chiều) với điện áp rơi nhỏ\r\nhơn 3 V so với điểm\r\nnối đất được cung cấp.
\r\n\r\nPhần ngắt quãng trong các vách ngăn\r\nkim loại và các chớp lật đã đóng không được vượt quá 12,5 mm để phù hợp\r\nvới cấp bảo vệ IP2X.
\r\n\r\n5.103.3.3. Vách ngăn và chớp lật\r\nphi kim loại
\r\n\r\nVách ngăn và chớp lật phi kim loại làm\r\nbằng vật liệu cách điện hoặc một phần bằng vật liệu cách điện phải đáp ứng các\r\nyêu cầu dưới đây.
\r\n\r\na) Cách điện giữa các bộ phận mang điện của\r\nmạch chính và bề mặt\r\nchạm tới được của vách ngăn và chớp lật cách điện phải chịu được điện áp thử\r\nnghiệm quy định ở 4.2.1 của\r\nIEC 60694 để thử nghiệm điện áp với đất và giữa các cực.
\r\n\r\nb) Vật liệu cách điện phải chịu được điện\r\náp thử nghiệm tần số công nghiệp quy định\r\nở điểm a). Nên áp dụng phương pháp thử nghiệm thích hợp được nêu trong IEC\r\n60243-1.
\r\n\r\nc) Cách điện giữa các bộ phận mang điện của\r\nmạch chính và bề mặt\r\nbên trong của vách ngăn và chớp lật cách điện đối diện với các bộ phận mang điện\r\nphải chịu được điện áp tối thiểu bằng\r\n150 % điện áp danh định của thiết bị.
\r\n\r\nd) Nếu dòng điện rò có thể rò tới phía tiếp cận\r\nđược của vách ngăn và chớp lật cách điện theo tuyến liên tục trên bề mặt cách\r\nđiện hoặc theo các khe nứt nhỏ có chất khí hoặc chất lỏng thì dòng điện rò này\r\nkhông được lớn hơn 0,5 mA trong các điều kiện thử nghiệm quy định (xem 6.104.2).
\r\n\r\n5.104. Bộ phận nhấc ra được
\r\n\r\nĐể đảm bảo khoảng cách\r\nly giữa các vật dẫn cao áp, bộ phận nhấc ra được phải phù hợp với IEC\r\n62271-102, trừ các thử nghiệm thao tác cơ (xem 6.102 và 7.102). Phương tiện ngắt\r\nnày chỉ nhằm mục\r\nđích bảo trì.
\r\n\r\nNếu bộ phận nhấc ra được có thiết kế để\r\nsử dụng như một cầu dao cách ly hoặc được thiết kế để tháo ra rồi lắp lại thường\r\nxuyên hơn là để bảo trì thì thử nghiệm phải gồm cả các thử nghiệm\r\nthao tác cơ theo IEC 62271-102.
\r\n\r\nPhải nhận biết được vị trí làm việc của\r\ncầu dao cách ly hoặc thiết bị đóng cắt nối đất, để đáp ứng một trong các điều\r\nkiện dưới đây phải được thỏa mãn.
\r\n\r\n- Nhìn thấy được khoảng cách ly.
\r\n\r\n- Nhìn thấy được vị trí của bộ phận nhấc ra được\r\nso với bộ phận cố định và các vị trí ứng với nối hoàn toàn và cách ly hoàn\r\ntoàn.
\r\n\r\n- Chỉ ra bằng cơ cấu chỉ thị tin cậy được vị trí của bộ\r\nphận nhấc ra được.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Ở một số nước, quy định khoảng cách ly là nhìn thấy được.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Xem IEC 62271-102.
\r\n\r\nTất cả các bộ phận nhấc ra\r\nđược đều phải được\r\ngiữ chặt với bộ phận cố định sao cho các tiếp điểm không bị mở ngẫu nhiên do\r\ncác lực có thể xuất hiện trong vận hành, cụ thể là các lực do ngắn mạch.
\r\n\r\nTrong tủ điện đóng cắt và điều khiển\r\nđược phân loại IAC, việc dịch chuyển các bộ phận kéo ra được đến vị trí vận hành hoặc\r\nkéo ra khỏi vị trí vận hành phải thực hiện được mà không giảm mức bảo vệ quy định đối với hồ quang bên\r\ntrong. Điều này đạt được, ví dụ, chỉ có thể thao tác khi cửa và nắp để bảo vệ\r\ncon người được đóng lại. Hiệu quả của thiết kế chấp nhận được phải được kiểm\r\ntra bằng thử nghiệm (xem Điều A.1).
\r\n\r\n5.105. Quy định đối với thử nghiệm\r\nđiện môi trên cáp
\r\n\r\nTrong các thử nghiệm điện môi, nếu\r\nkhông thể ngắt cáp khỏi tủ điện đóng cắt và điều khiển có vỏ bọc bằng kim loại thì\r\ncác bộ phận vẫn nối vào cáp phải có khả năng chịu được các điện áp thử nghiệm\r\ncáp như nhà chế tạo quy định và dựa vào\r\ncác tiêu chuẩn cáp liên quan. Nghĩa là, khi một phía của khe hở cách ly mang điện\r\nở điện áp hệ\r\nthống bình thường so với đất và các thử nghiệm được tiến hành trên cáp nối với\r\nphía còn lại của khe hở cách ly.
\r\n\r\nXem thử nghiệm điện môi quy định ở 6.2.101.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong một số trường\r\nhợp, không có biên an toàn giữa điện áp thử nghiệm tần số công nghiệp đối với\r\nkhoảng cách ly và ứng suất điện áp thu được qua khoảng cách ly do đặt điện áp thử\r\nnghiệm cáp nếu phía còn lại của\r\nkhoảng cách ly của tủ điện đóng cắt và điều khiển có vỏ bọc bằng kim loại vẫn\r\nmang điện.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nÁp dụng 6.1 của IEC 60694, ngoài ra\r\ncòn:
\r\n\r\nCác thành phần có trong tủ điện đóng cắt\r\nvà điều khiển có vỏ bọc bằng kim loại chịu các yêu cầu kỹ thuật riêng không đề\r\ncập trong phạm vi áp dụng của IEC 60694 phải phù hợp với và được thử nghiệm\r\ntheo các yêu cầu kỹ thuật riêng đó, có tính đến các điều khoản dưới đây.
\r\n\r\nThử nghiệm điển hình phải được thực hiện\r\ntrên một khối chức năng đại diện. Vì tính đa dạng về chủng loại, thông số đặc trưng\r\nvà phối hợp có thể có của các thành phần nên không thể thực hiện các thử nghiệm điển\r\nhình với tất cả các bố trí của tủ điện đóng cắt và điều khiển có vỏ bọc bằng\r\nkim loại. Tính\r\nnăng\r\ncủa bất kỳ bố trí cụ thể nào cũng có thể được chứng minh bằng dữ liệu thử nghiệm\r\ncủa các bố trí có thể so sánh.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khối chức năng đại diện có\r\nthể có dạng của một khối có thể mở rộng. Tuy nhiên, có thể cần liên kết bằng\r\nbulông hai hoặc ba khối như\r\nvậy với nhau.
\r\n\r\nCác thử nghiệm điển hình và kiểm tra\r\nbao gồm:
\r\n\r\nThử nghiệm điển hình bắt buộc:
\r\n\r\na) Thử nghiệm để kiểm tra cấp cách điện của\r\nthiết bị (xem 6.2)
\r\n\r\nb) Thử nghiệm để chứng minh độ tăng nhiệt\r\ncủa bộ phận bất kỳ của thiết bị và phép đo điện trở mạch điện\r\n(xem 6.5 và 6.4)
\r\n\r\nc) Thử nghiệm để chứng minh khả năng của\r\nmạch chính và mạch nối đất chịu được dòng điện đỉnh danh định và khả năng chịu dòng\r\nđiện ngắn hạn danh định (xem 6.6)
\r\n\r\nd) Thử nghiệm để chứng minh khả\r\nnăng đóng và cắt của thiết bị\r\nđóng cắt kèm theo (xem 6.101)
\r\n\r\ne) Thử nghiệm để chứng minh hoạt động thỏa\r\nđáng của thiết\r\nbị đóng cắt kèm theo và bộ phận nhấc ra được (xem 6.102)
\r\n\r\nf) Thử nghiệm để kiểm tra bảo vệ con người\r\nchống tiếp cận đến bộ phận nguy hiểm và bảo vệ thiết bị chống vật rắn bên ngoài\r\n(xem 6.7).
\r\n\r\nThử nghiệm điển hình bắt buộc, nếu thuộc\r\nđối tượng áp dụng:
\r\n\r\ng) Thử nghiệm để kiểm tra bảo vệ con người\r\nchống các ảnh hưởng điện nguy hiểm (xem 6.104)
\r\n\r\nh) Thử nghiệm để kiểm tra độ bền của các\r\nngăn chứa chất khí (xem 6.103)
\r\n\r\ni) Thử nghiệm độ kín của ngăn chứa chất\r\nkhí hoặc chất lỏng (xem 6.8)
\r\n\r\nj) Thử nghiệm để đánh giá ảnh hưởng của\r\nhồ quang do sự cố bên trong (đối với tủ điện đóng cắt và điều khiển loại\r\nIAC) (xem 6.106)
\r\n\r\nk) Thử nghiệm tương thích điện từ\r\n(EMC) (xem 6.9)
\r\n\r\nThử nghiệm điển hình tùy chọn (theo thỏa thuận giữa nhà chế tạo và\r\nngười sử dụng)
\r\n\r\nl) Thử nghiệm để kiểm tra bảo vệ của thiết bị\r\nchống các ảnh hưởng do thời tiết (xem 6.105)
\r\n\r\nm) Thử nghiệm để kiểm tra bảo vệ của\r\nthiết bị chống va đập về cơ (xem 6.7)
\r\n\r\nn) Thử nghiệm để đánh giá cách điện của\r\nthiết bị bằng phép đo phóng điện cục bộ (xem 6.2.9)
\r\n\r\no) Thử nghiệm nhiễm bẩn nhân tạo (xem\r\n6.2.8)
\r\n\r\np) Thử nghiệm điện môi trên mạch thử\r\nnghiệm cáp (xem 6.2.101).
\r\n\r\nCác thử nghiệm điển hình có thể gây hại\r\nđến tính thích hợp của các bộ phận cần thử nghiệm cho sử dụng tiếp theo trong vận\r\nhành. Do đó, các mẫu được sử dụng để thử nghiệm điển hình không được sử dụng\r\ntrong vận hành mà chưa có thỏa thuận giữa nhà chế tạo và người sử dụng.
\r\n\r\n6.1.1. Nhóm thử nghiệm
\r\n\r\nÁp dụng 6.1.1 của IEC 60694, ngoài ra\r\ncòn:
\r\n\r\nThử nghiệm điển hình bắt buộc (không kể\r\nđiểm j) và k)) phải được thực hiện trên nhiều nhất là bốn mẫu thử.
\r\n\r\n6.1.2. Thông tin để nhận biết\r\nmẫu
\r\n\r\nÁp dụng 6.1.2 của IEC 60694.
\r\n\r\n6.1.3. Thông tin cần có\r\ntrong báo cáo thử nghiệm điển hình
\r\n\r\nÁp dụng 6.1.3 của IEC 60694.
\r\n\r\n6.2. Thử nghiệm điện môi
\r\n\r\nÁp dụng 6.2 của IEC 60694.
\r\n\r\n6.2.1. Điều kiện không khí\r\nmôi trường trong các\r\nthử nghiệm
\r\n\r\nÁp dụng 6.2.1 của IEC 60694.
\r\n\r\n6.2.2. Quy trình thử nghiệm ở điều kiện ướt
\r\n\r\nKhông áp dụng vì không cần các thử\r\nnghiệm điện môi trong điều kiện ướt cho tủ điện đóng cắt và điều khiển có vỏ bọc bằng kim\r\nloại.
\r\n\r\n6.2.3. Điều kiện của tủ điện\r\nđóng cắt và điều khiển có vỏ bọc bằng kim loại trong thử nghiệm điện môi
\r\n\r\nÁp dụng 6.2.3 của IEC 60694, ngoài ra\r\ncòn:
\r\n\r\nĐối với tủ điện đóng cắt\r\nvà điều khiển có vỏ bọc bằng kim loại sử dụng lưu chất (chất lỏng hoặc chất\r\nkhí) để cách điện, các thử nghiệm điện môi phải được thực hiện với lưu chất cách\r\nđiện được đổ đến mức hoạt động tối thiểu do nhà chế tạo quy định, lưu chất này do nhà chế tạo quy định.
\r\n\r\n6.2.4. Tiêu chí để đạt thử\r\nnghiệm
\r\n\r\nÁp dụng 6.2.4 của IEC 60694, với các sửa\r\nđổi sau:
\r\n\r\n- không áp dụng đoạn thứ hai của điểm a) đề cập đến\r\nthử nghiệm ở điều kiện ướt;
\r\n\r\n- thay đoạn thứ nhất của điểm b) bằng
\r\n\r\nTủ điện đóng cắt và điều khiển đạt thử\r\nnghiệm xung nếu thỏa mãn các điều\r\nkiện sau:
\r\n\r\na) số lần phóng điện xuyên thủng không\r\nquá hai lần cho mỗi dãy 15 xung;
\r\n\r\nb) không có phóng điện xuyên thủng trên\r\ncách điện không tự phục hồi.
\r\n\r\nĐiều này được xác nhận bằng cách có ít\r\nnhất năm xung không có phóng điện xuyên thủng sau một xung gây phóng điện xuyên\r\nthủng trước đó. Nếu xung gây phóng điện xuyên thủng là một trong năm xung cuối\r\ntrong chuỗi 15 xung thì phải đặt thêm xung, với điều kiện là tổng số phóng điện\r\nđánh thủng không được vượt quá hai lần phóng điện trong một chuỗi hoàn chỉnh. Điều\r\nnày có thể dẫn đến tối đa là 25 xung trong một chuỗi.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đối với ngăn chứa\r\nlưu chất được thử nghiệm với các ống lồng thử nghiệm không phải là phần của tủ điện\r\nđóng cắt và điều khiển thì các xung tạo\r\nra phóng điện đánh thủng qua các ống lồng thử nghiệm không được xem là phần của dãy\r\nthử nghiệm.
\r\n\r\n6.2.5. Đặt điện áp thử nghiệm\r\nvà điều kiện thử nghiệm
\r\n\r\nKhông áp dụng 6.2.5 của IEC 60694.
\r\n\r\nVì có nhiều thiết kế khác nhau nên\r\nkhông thể đưa ra các chỉ dẫn riêng về các thử nghiệm cần thực hiện trên mạch\r\nchính, nhưng về nguyên tắc, phải bao gồm các thử nghiệm dưới đây.
\r\n\r\na) Với đất và giữa các pha
\r\n\r\nĐiện áp thử nghiệm quy định ở 6.2.6 phải được đặt bằng cách nối lần lượt với\r\ntừng dây pha của mạch chính với đầu nối cao áp của nguồn thử nghiệm. Tất cả các dây dẫn\r\ncòn lại của mạch chính và mạch phụ phải được nối với dây dẫn nối đất hoặc khung\r\nvà với đầu nối đất của nguồn thử nghiệm.
\r\n\r\nNếu các dây pha đã được cách ly thì chỉ\r\náp dụng các thử nghiệm với đất.
\r\n\r\nThử nghiệm điện môi phải được thực hiện\r\nvới tất cả các thiết bị đóng cắt ở vị\r\ntrí đóng và tất cả các bộ phận\r\nnhấc ra được ở vị trí vận hành của chúng. Cần lưu ý đến khả năng thiết bị đóng cắt ở vị\r\ntrí mở hoặc bộ phận nhấc\r\nra được ở vị trí ngắt, nhấc ra, thử nghiệm hoặc nối đất có thể dẫn đến các điều kiện trường\r\nbất lợi hơn. Trong các điều kiện như vậy, phải lặp lại thử nghiệm. Tuy nhiên, bộ\r\nphận nhấc ra được không phải chịu các thử nghiệm điện áp này nếu chúng ở vị trí\r\nngắt, thử nghiệm hoặc nhấc ra.
\r\n\r\nĐối với các thử nghiệm này, các cơ cấu\r\nnhư máy biến dòng, đầu nối cáp, bộ nhả/bộ chỉ thị quá dòng phải được lắp đặt như trong vận\r\nhành bình thường. Trong trường hợp có nghi ngờ về bố trí bất lợi nhất, phải lặp\r\nlại các thử nghiệm với cấu hình\r\nkhác.
\r\n\r\nĐể kiểm tra sự phù hợp với các yêu cầu\r\nở 5.102.4 và\r\nđiểm a) của 5.103.3.3, các cửa sổ kiểm tra, vách ngăn, chớp lật bằng vật liệu\r\ncách điện phải được bọc ở phía chạm tới\r\nđược trong quá trình thao tác hoặc bảo trì, ở điều kiện bất lợi nhất đối với thử nghiệm,\r\nbằng một lá kim loại hình tròn hoặc vuông có diện tích càng lớn càng tốt nhưng\r\nkhông quá 100 cm2 được nối với đất. Trong trường hợp nghi ngờ về trường hợp bất lợi\r\nnhất, phải lặp lại các thử\r\nnghiệm ở tình trạng khác. Để thuận tiện cho thử nghiệm, nếu có thỏa thuận\r\ngiữa nhà chế tạo và phòng thử nghiệm, có thể đặt nhiều lá kim loại đồng thời hoặc\r\ndiện tích bọc các bộ phận bằng vật liệu cách điện lớn hơn.
\r\n\r\nb) Qua khoảng cách ly
\r\n\r\nTừng khoảng cách ly của mạch chính phải được thử nghiệm sử dụng điện\r\náp thử nghiệm quy định ở 6.2.6 theo các quy trình thử nghiệm như quy định ở 6.2.5.2 của IEC 60694.
\r\n\r\nKhoảng cách ly có thể được hình thành\r\nbởi:
\r\n\r\n- cầu dao cách ly ở vị trí mở;
\r\n\r\n- khoảng cách giữa hai bộ phận của mạch chính\r\nđược thiết kế để nối bằng thiết bị đóng cắt kéo ra hoặc nhấc ra\r\nđược.
\r\n\r\nỞ vị trí ngắt, nếu chớp lật bằng\r\nkim loại nối đất được đặt giữa các tiếp điểm chưa gài khớp để đảm bảo sự cách\r\nly thì khe hở giữa chớp lật\r\nbằng kim loại nối đất và bộ phận mang điện chỉ phải chịu các điện áp thử nghiệm\r\nyêu cầu với đất.
\r\n\r\nỞ vị trí ngắt, nếu có chớp lật hoặc\r\nvách ngăn bằng kim loại nối đất đặt giữa bộ phận cố định và bộ phận kéo ra được\r\nthì điện áp thử nghiệm quy định qua khoảng\r\ncách ly phải được đặt:
\r\n\r\n- giữa các tiếp điểm cố định và tiếp điểm chuyển\r\nđộng dự kiến để gài khớp nếu bộ phận dẫn của mạch chính của bộ phận nhấc ra được có thể bị chạm đến ngẫu nhiên;
\r\n\r\n- giữa các tiếp điểm cố định ở một phía và\r\ncác tiếp điểm cố định ở phía còn lại khi thiết bị đóng cắt của bộ phận nhấc ra\r\nđược ở vị trí đóng nếu có thể, nếu không thể chạm đến chúng một cách ngẫu\r\nnhiên. Nếu thiết bị đóng cắt\r\nkhông thể đóng ở vị trí ngắt thì phải\r\nlặp lại thử\r\nnghiệm này ở vị trí thử nghiệm với\r\nthiết bị đóng cắt của bộ phận nhấc ra được được đóng lại.
\r\n\r\nc) Thử nghiệm bổ sung
\r\n\r\nĐể kiểm tra sự phù hợp với yêu cầu ở\r\nđiểm c) của 5.103.3.3, cách điện giữa các bộ phận mang điện của mạch chính và phía\r\ntrong vách ngăn hoặc chớp lật\r\ncách điện phải chịu điện áp thử nghiệm tần số công nghiệp bằng 150 % điện áp\r\ndanh định trong 1 min sau khi bọc bề mặt phía trong của vách ngăn hoặc chớp lật\r\nđối diện với bộ phận mang điện bằng lá kim loại nối đất như quy định ở điểm a).
\r\n\r\n6.2.6. Thử nghiệm tủ điện đóng cắt\r\nvà điều khiển có vỏ bọc\r\nbằng kim loại
\r\n\r\nThử nghiệm phải được thực hiện với các\r\nđiện áp thử nghiệm áp dụng được nêu trong Bảng 1a) hoặc 1b) ở 4.2 của IEC\r\n60694. Đối với các điện áp thử nghiệm với đất và giữa các pha, phải sử dụng cột\r\n(2) và cột (4). Đối với các điện áp thử nghiệm qua khoảng cách ly, phải sử dụng\r\ncột (3) và (5).
\r\n\r\n6.2.6.1. Thử nghiệm điện áp tần số công\r\nnghiệp
\r\n\r\nTủ điện đóng cắt và điều khiển\r\nphải chịu các thử nghiệm khả năng chịu điện áp tần số công nghiệp thời gian ngắn\r\ntheo TCVN 6099-1 (60060-1). Điện áp thử nghiệm phải được tăng lên cho từng điều kiện thử\r\nnghiệm đến giá trị thử nghiệm và duy trì trong 1 min.
\r\n\r\nThử nghiệm phải được thực hiện\r\nở điều kiện khô.
\r\n\r\nMáy biến đổi đo lường, máy biến áp\r\ncông suất hoặc cầu chảy có thể được\r\nthay bằng mô hình tái tạo cấu hình trường của các mối nối cao áp. Thiết bị bảo vệ quá áp\r\ncó thể được ngắt ra hoặc nhấc\r\nra.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm điện áp tần\r\nsố công nghiệp, một đầu nối của máy biến áp thử nghiệm phải được nối đất và nối\r\nđến vỏ bọc của tủ điện đóng cắt và điều khiển có vỏ bọc bằng kim loại trừ khi\r\ntrong quá trình thử nghiệm, theo điểm b) của 6.2.5, điểm giữa hoặc điểm trung\r\ngian khác của nguồn điện áp cần được nối với đất và với vỏ bọc để điện áp xuất\r\nhiện giữa bất kỳ các bộ phận mang điện nào và vỏ bọc cũng không vượt quá điện\r\náp thử nghiệm quy định ở điểm a) của\r\n6.2.5.
\r\n\r\nNếu điều này không thực hiện được và nếu\r\ncó thỏa thuận với nhà chế tạo thì một đầu\r\nnối của máy biến áp thử nghiệm có thể được nối đất và nếu cần, vỏ bọc phải được\r\ncách điện với đất.
\r\n\r\n6.2.6.2. Thử nghiệm điện áp\r\nxung sét
\r\n\r\nTủ điện đóng cắt và điều khiển chỉ phải chịu\r\ncác thử nghiệm điện áp xung sét ở điều kiện khô. Áp dụng quy trình B của TCVN\r\n6099-1 (IEC 60060-1) sử dụng xung sét tiêu chuẩn 1,2/50 ms. Mười lăm xung sét\r\nliên tiếp ở khả năng chịu điện áp danh định phải được đặt cho mỗi điều\r\nkiện thử nghiệm và mỗi cực tính.
\r\n\r\nMáy biến đổi đo lường, máy biến áp công suất hoặc\r\ncầu chảy có thể\r\nđược thay bằng mô hình tái tạo cấu hình trường của các mối nối cao áp.
\r\n\r\nThiết bị bảo vệ quá áp có thể được ngắt ra hoặc nhấc\r\nra. Thứ cấp của máy biến dòng phải được nối tắt và nối đất. Máy biến\r\ndòng có tỷ số thấp cũng\r\ncó thể nối tắt sơ cấp.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm điện áp\r\nxung sét, đầu nối đất của máy phát xung phải được nối với vỏ bọc của tủ điện\r\nđóng cắt và điều khiển có vỏ\r\nbọc bằng kim loại, trừ khi trong quá trình thử nghiệm theo điểm b) của 6.2.5, vỏ\r\nbọc, nếu cần, phải\r\nđược cách điện với đất để điện áp xuất hiện giữa bất kỳ các bộ phận mang điện\r\nnào và vỏ bọc cũng không vượt quá điện áp thử nghiệm quy định ở điểm a) của\r\n6.2.5.
\r\n\r\n6.2.7. Thử nghiệm tủ điện\r\nđóng cắt và điều khiển có điện\r\náp danh định lớn hơn 245 kV
\r\n\r\nKhông áp dụng.
\r\n\r\n6.2.8. Thử nghiệm nhiễm bẩn\r\nnhân tạo
\r\n\r\nTủ điện đóng cắt và điều khiển\r\ncó vỏ bọc bằng kim loại được thiết kế để sử dụng trong điều kiện vận\r\nhành khắc nghiệt hơn liên quan đến\r\nngưng tụ và nhiễm bẩn so với điều kiện vận hành bình thường quy định trong tiêu\r\nchuẩn này có thể phải chịu thử nghiệm theo IEC 60932 theo thỏa thuận giữa\r\nnhà chế tạo và người sử dụng.
\r\n\r\n6.2.9. Thử nghiệm phóng điện\r\ncục bộ
\r\n\r\nXem Phụ lục B, ngoài ra còn:
\r\n\r\nThử nghiệm này cần có thỏa thuận giữa\r\nnhà chế tạo và người sử dụng.
\r\n\r\nNếu thực hiện thực nghiệm thì phải thực\r\nhiện sau thử nghiệm điện áp xung sét và thử nghiệm điện áp tần số công nghiệp.\r\nMáy biến đổi đo lường, máy biến áp công suất hoặc cầu chảy có thể được\r\nthay bằng mô hình tái tạo cấu hình trường của các mối nối cao áp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Trong trường hợp thiết\r\nkế gồm phối hợp\r\ncác thành phần thông thường (ví dụ,\r\nmáy biến đổi đo lường, ống lồng) có thể được\r\nthử nghiệm riêng rẽ theo\r\ntiêu chuẩn liên quan của chúng thì mục đích của thử nghiệm phóng điện này là để\r\nkiểm tra bố trí các thành phần trong cụm lắp ráp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Thử nghiệm này có thể được\r\nthực hiện trên các cụm lắp ráp hoặc các cụm lắp ráp nhỏ. Cần cẩn thận để phóng điện cục\r\nbộ bên ngoài không ảnh hưởng đến phép đo.
\r\n\r\n6.2.10. Thử nghiệm điện môi\r\ntrên mạch phụ và mạch điều khiển
\r\n\r\nÁp dụng 6.2.10 của IEC 60694.
\r\n\r\nThứ cấp của máy biến dòng có thể được\r\nnối tắt và cách ly với đất. Thứ cấp của máy biến áp có thể được ngắt ra.
\r\n\r\nCơ cấu giới hạn điện áp, nếu có, phải\r\nđược ngắt ra.
\r\n\r\n6.2.11. Thử nghiệm điện áp\r\nnhư điều kiện kiểm\r\ntra
\r\n\r\nÁp dụng 6.2.11 của IEC 60694.
\r\n\r\n6.2.101. Thử nghiệm điện môi\r\ntrên mạch thử nghiệm cáp
\r\n\r\nĐể cho phép các thử nghiệm điện môi\r\ntrên\r\ncáp\r\ntrong khi tủ điện đóng cắt và điều khiển đang vận hành (xem 5.105),\r\ncó thể áp dụng thử nghiệm điển hình khả năng chịu điện áp tần số công nghiệp\r\nbổ sung để xác nhận khả năng chịu điện áp thử nghiệm cáp của khoảng cách ly\r\nliên quan trong khi phía còn lại của khoảng cách ly vẫn mang điện.
\r\n\r\nGiá trị thử nghiệm phải theo thỏa thuận giữa\r\nngười sử dụng và nhà chế tạo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các giá trị thử nghiệm theo\r\nthỏa thuận cần được chọn để đảm bảo\r\nbiên an toàn giữa\r\nđiện áp thử nghiệm tần số công\r\nnghiệp danh định đối với khoảng cách ly và ứng suất điện áp thu được qua khoảng\r\ncách ly do đặt, ví dụ, điện áp thử\r\nnghiệm cáp một chiều trong khi\r\nphía còn lại của khoảng cách ly của thiết bị đóng cắt có vỏ bọc bằng kim loại vẫn mang điện.
\r\n\r\n6.3. Thử nghiệm điện áp nhiều\r\ntần số rađiô\r\n(RIV)
\r\n\r\nKhông áp dụng.
\r\n\r\n6.4. Phép đo điện trở mạch điện
\r\n\r\n6.4.1. Mạch chính
\r\n\r\nÁp dụng 6.4.1 của IEC 60694, ngoài ra\r\ncòn:
\r\n\r\nĐiện trở đo được qua toàn bộ mạch\r\nchính của tủ điện đóng cắt và điều khiển có vỏ bọc bằng kim loại thể hiện điều\r\nkiện đúng của tuyến dòng điện. Điện trở đo được này phải được làm chuẩn cho thử nghiệm\r\nthường xuyên (xem 7.3).
\r\n\r\n6.4.2. Mạch phụ
\r\n\r\nÁp dụng 6.4.2 của IEC 60694.
\r\n\r\n6.5. Thử nghiệm độ tăng\r\nnhiệt
\r\n\r\nÁp dụng 6.5 của IEC 60694, ngoài ra\r\ncòn:
\r\n\r\nTrong trường hợp thiết kế có các thành\r\nphần hoặc cách bố trí khác nhau thì thử nghiệm phải được thực hiện\r\nvới các thành phần hoặc cách bố trí cho điều kiện khắc nghiệt nhất.\r\nKhối chức năng đại diện phải được lắp đặt gần như trong vận hành bình thường, kể\r\ncả tất cả các vỏ bọc, vách ngăn, chớp lật bình thường, v.v... và các nắp hoặc cửa\r\nđược đóng lại.
\r\n\r\nThử nghiệm phải được thực hiện bình\r\nthường với số pha danh định và dòng điện bình thường danh định chạy từ một đầu\r\ncủa chiều dài thanh cái đến các đầu nối được cung cấp cho đấu nối cáp.
\r\n\r\nKhi thử nghiệm các khối chức năng\r\nriêng rẽ, các khối bên cạnh cần mang dòng điện tạo ra tổn hao công suất ứng với\r\ncác điều kiện danh định. Cho phép mô phỏng các điều kiện tương đương bằng bộ\r\ngia nhiệt hoặc cách nhiệt nếu không thể thực hiện thử nghiệm ở điều kiện thực.
\r\n\r\nTrong trường hợp có các thành phần chức\r\nnăng chính khác được lắp đặt trong vỏ bọc thì chúng phải mang dòng điện tạo ra\r\ntổn hao công suất ứng với điều kiện danh định. Chấp nhận quy trình tương đương\r\nđể tạo ra cùng tiêu tán công suất.
\r\n\r\nĐộ tăng nhiệt của các thành phần khác\r\nnhau phải được quy về nhiệt độ không khí môi trường bên ngoài vỏ bọc và không\r\nđược vượt quá các giá trị quy định đối với\r\nthành phần trong tiêu chuẩn liên quan. Nếu nhiệt độ không khí môi trường thay đổi thì có thể sử dụng\r\nnhiệt độ bề mặt của vỏ bọc giống như vậy trong cùng điều kiện không khí môi trường.
\r\n\r\n6.5.1. Tình trạng của tủ điện\r\nđóng cắt và điều khiển có vỏ bọc bằng kim loại cần thử nghiệm
\r\n\r\nÁp dụng 6.5.1 của IEC 60694.
\r\n\r\n6.5.2. Bố trí thiết bị
\r\n\r\nÁp dụng 6.5.2 của IEC 60694.
\r\n\r\n6.5.3. Phép đo nhiệt độ và độ\r\ntăng nhiệt
\r\n\r\nÁp dụng 6.5.3 của IEC 60694.
\r\n\r\n6.5.4. Nhiệt độ không khí\r\nmôi trường
\r\n\r\nÁp dụng 6.5.4 của IEC 60694.
\r\n\r\n6.5.5. Thử nghiệm độ tăng\r\nnhiệt của thiết bị phụ trợ và\r\nthiết bị điều khiển
\r\n\r\nÁp dụng 6.5.5 của IEC 60694.
\r\n\r\n6.5.4. Giải thích các thử\r\nnghiệm độ tăng nhiệt
\r\n\r\nÁp dụng 6.5.6 của IEC 60694.
\r\n\r\n6.6. Thử nghiệm khả năng\r\nchịu dòng điện ngắn hạn và dòng điện đỉnh
\r\n\r\nÁp dụng 6.6 của IEC 60694, ngoài ra\r\ncòn:
\r\n\r\na) Thử nghiệm trên mạch chính
\r\n\r\nMạch chính của tủ điện đóng cắt và điều\r\nkhiển có vỏ bọc bằng kim loại phải được thử nghiệm để chứng minh khả năng chịu\r\ndòng điện ngắn hạn danh định và dòng điện đỉnh danh định trong điều kiện dự kiến\r\ncủa hệ thống lắp đặt và trong sử\r\ndụng, tức là chúng phải được thử nghiệm như lắp đặt trong tủ điện đóng cắt và điều\r\nkhiển có vỏ bọc bằng kim\r\nloại với tất cả các thành phần\r\nkết hợp làm ảnh hưởng đến tính năng hoặc\r\nlàm thay đổi dòng điện ngắn mạch.
\r\n\r\nĐối với các thử nghiệm\r\nnày, dây nối đến các thiết bị phụ trợ (như máy biến áp, máy biến đổi phụ trợ, bộ\r\nchống sét, tụ điện đột biến, thiết bị phát hiện điện áp và các hạng mục tương tự)\r\nlà các đoạn ngắn thì không được xem là phần của mạch điện.
\r\n\r\nThử nghiệm dòng điện ngắn mạch phải được\r\nthực hiện theo số pha danh định. Máy biến dòng và thiết bị ưu tiên cắt có thể\r\ncó phải được lắp đặt như\r\ntrong vận hành bình thường nhưng với cơ cấu nhả bị làm cho mất hiệu lực.
\r\n\r\nThiết bị không có cơ cấu hạn chế dòng\r\nđiện có thể được thử nghiệm ở điện áp thuận tiện bất kỳ. Thiết bị có lắp cơ cấu\r\nhạn chế dòng điện phải được thử nghiệm ở điện áp danh định của tủ điện đóng cắt\r\nvà điều khiển. Có thể sử dụng điện áp thử nghiệm khác nếu có thể chứng tỏ rằng\r\ndòng điện đỉnh đặt vào và ảnh hưởng nhiệt thu được là bằng hoặc lớn hơn các\r\ngiá trị này ở điện áp danh\r\nđịnh.
\r\n\r\nĐối với thiết bị có cơ cấu hạn chế\r\ndòng điện, dòng điện kỳ vọng (đỉnh, giá trị hiệu dụng và thời gian) không được nhỏ\r\nhơn giá trị danh định.
\r\n\r\nÁptômát tự cắt, nếu có, phải được đặt ở giá trị cắt\r\nlớn nhất của nó.
\r\n\r\nCầu chảy giới hạn dòng điện, nếu có,\r\nphải được cung cấp cùng dây chảy có dòng điện danh định lớn nhất quy định.
\r\n\r\nSau thử nghiệm, không được có biến dạng\r\nhoặc hư hại cho các thành phần hoặc dây dẫn bên trong vỏ tủ, có thể\r\nlàm ảnh hưởng đến hoạt động tốt của mạch\r\nchính.
\r\n\r\nb) Thử nghiệm mạch nối đất
\r\n\r\nDây nối đất, mối nối đất và cơ cấu\r\nnối đất của tủ điện đóng cắt và điều khiển có vỏ bọc bằng kim loại phải được thử\r\nnghiệm để chứng minh khả năng chịu dòng điện ngắn hạn danh định và dòng điện đỉnh\r\ndanh định trong điều kiện trung tính nối đất của hệ thống. Nghĩa là, dây nối đất, mối\r\nnối đất và cơ cấu nối đất phải được thử nghiệm như đã lắp đặt trong tủ điện đóng cắt và điều\r\nkhiển có vỏ bọc bằng kim\r\nloại với tất cả các thành phần kết hợp làm ảnh hưởng đến tính năng hoặc\r\nlàm thay đổi dòng điện ngắn mạch.
\r\n\r\nThử nghiệm dòng điện ngắn mạch với các\r\ncơ cấu nối đất phải được thực hiện theo số pha danh định. Các thử nghiệm một\r\npha khác có thể cần thiết để chứng minh tính năng của tất cả các mạch điện dự\r\nkiến để tạo đấu nối giữa cơ cấu nối đất và điểm nối đất được cung cấp.
\r\n\r\nKhi có các cơ cấu nối đất nhấc ra được,\r\nmối nối đất giữa bộ phận cố định và bộ phận nhấc ra được phải được thử nghiệm\r\ntrong điều kiện sự cố\r\nvới đất. Dòng điện sự cố với đất phải chạy qua dây dẫn nối đất của bộ phận cố định và điểm\r\nnối đất của bộ phận nhấc ra được. Trong trường hợp cơ cấu nối đất trong tủ điện\r\nđóng cắt hoặc điều\r\nkhiển có thể làm việc ở vị trí khác vị trí vận hành bình thường, ví dụ, trong tủ điện\r\nđóng cắt và điều khiển thanh cái kép, phải thực hiện thử nghiệm ở vị trí thay\r\nđổi.
\r\n\r\nSau thử nghiệm, cho phép\r\ncó một chút biến dạng và suy giảm dây dẫn nối đất, mối nối đất hoặc cơ cấu nối\r\nđất nhưng tính liên tục của\r\nmạch điện phải được bảo toàn.
\r\n\r\nXem xét bằng mắt là đủ để kiểm tra tính liên tục của\r\nmạch điện đã được bảo\r\ntoàn.
\r\n\r\nTrong trường hợp có nghi ngờ và nếu\r\ncác mối nối đất nhất định (vẫn) thích hợp thì việc nối đất phải được thử nghiệm\r\nxác nhận với dòng điện 30 A (một chiều) đến điểm nối đất được cung cấp. Điện áp\r\nrơi phải nhỏ hơn 3 V.
\r\n\r\n6.6.1. Bố trí tủ điện đóng\r\ncắt và điều khiển và bố\r\ntrí mạch điện thử nghiệm
\r\n\r\nÁp dụng 6.6.1 của IEC 60694, ngoài ra\r\ncòn:
\r\n\r\nThiết bị cần thử nghiệm\r\nphải được bố trí theo cách có\r\nđược điều kiện khắc nghiệt nhất liên quan đến chiều dài lớn nhất của\r\n(các) thanh cái không được đỡ, cấu hình của dây dẫn và mối nối bên trong thiết\r\nbị. Trong trường hợp tủ điện đóng cắt và điều khiển có lắp hệ thống hai thanh\r\ncái và/hoặc thiết kế\r\nnhiều dãy, thử nghiệm phải được thực hiện với (các) vị trí khắc nghiệt nhất của\r\nthiết bị đóng cắt.
\r\n\r\nDây nối thử nghiệm đến các đầu\r\nnối của tủ điện đóng cắt và điều khiển\r\nphải được bố trí theo cách\r\ntránh được ứng suất không thực tế lên đầu nối hoặc lên điểm đỡ đầu nối. Khoảng\r\ncách giữa các đầu nối và trụ đỡ gần nhất của dây dẫn thử nghiệm ở cả hai phía\r\ncủa tủ điện đóng cắt và điều khiển phải phù hợp với hướng dẫn của nhà chế tạo\r\ncó tính đến yêu cầu ở trên.
\r\n\r\nThiết bị đóng cắt phải ở vị trí đóng\r\nvà lắp với tiếp điểm tình trạng sạch và chưa qua sử dụng.
\r\n\r\nTừng thử nghiệm phải được thực hiện\r\nsau thao tác không tải thiết bị đóng cắt cơ khí và phép đo điện trở mạch chính, trừ\r\ncác thiết bị đóng cắt nối đất.
\r\n\r\nBố trí thử nghiệm phải được ghi trong\r\nbáo cáo thử nghiệm.
\r\n\r\n6.6.2. Dòng điện và thời\r\ngian thử nghiệm
\r\n\r\nÁp dụng 6.6.2 của IEC 60694.
\r\n\r\n6.6.3. Hoạt động của tủ điện\r\nđóng cắt và điều khiển trong quá trình thử\r\nnghiệm
\r\n\r\nÁp dụng 6.6.3 của IEC 60694.
\r\n\r\n6.6.4. Tình trạng của\r\ntủ điện đóng cắt và điều\r\nkhiển sau thử nghiệm
\r\n\r\nÁp dụng 6.6.4 của IEC 60694.
\r\n\r\n6.7. Kiểm tra về bảo vệ
\r\n\r\n6.7.1. Kiểm tra mã IP
\r\n\r\nÁp dụng 6.7.1 của IEC 60694, ngoài ra còn:
\r\n\r\nCấp bảo vệ bằng vỏ ngoài thấp\r\nnhất của tủ điện đóng cắt và điều khiển có vỏ bọc bằng kim loại phải là IP2X\r\ntheo TCVN 4255 (IEC 60529). Cấp bảo vệ bằng vỏ ngoài cao hơn có thể được quy định theo TCVN 4255 (IEC 60529).
\r\n\r\n6.7.2. Thử nghiệm va đập về\r\ncơ
\r\n\r\nÁp dụng 6.7.2 của IEC 60694.
\r\n\r\n6.8. Thử nghiệm độ kín
\r\n\r\nÁp dụng 6.8 của IEC 60694.
\r\n\r\n6.9. Thử nghiệm tương\r\nthích điện từ (EMC)
\r\n\r\nÁp dụng 6.9 của IEC 60694, trừ thử nghiệm\r\nđiện áp nhiễu tần số rađiô.
\r\n\r\n6.10. Thử nghiệm bổ sung\r\ntrên mạch phụ và mạch điều khiển
\r\n\r\nÁp dụng 6.10.1, 6.10.2, 6.10.4-7 của IEC 60694.
\r\n\r\n6.10.3. Tính liên tục về điện của thử nghiệm bộ phận kim loại nối đất
\r\n\r\nKhông áp dụng IEC 60694.
\r\n\r\nNói chung, không cần thử nghiệm nếu\r\nthiết kế được chứng minh là thích hợp.
\r\n\r\nTuy nhiên, trong trường hợp nghi ngờ,\r\nbộ phận kim loại của vỏ bọc và/hoặc vách ngăn và chớp lật bằng kim loại hoặc bộ\r\nphận kim loại của chúng phải được thử nghiệm ở dòng điện 30 A (một chiều) đến\r\nđiểm nối đất được cung cấp.
\r\n\r\nĐiện áp rơi phải nhỏ hơn 3 V.
\r\n\r\n6.101. Kiểm tra khả năng đóng và cắt
\r\n\r\nThiết bị đóng cắt tạo thành một\r\nphần của mạch chính và thiết bị\r\nđóng cắt nối đất của tủ điện đóng cắt và điều khiển có vỏ bọc bằng kim loại phải được thử\r\nnghiệm để kiểm tra khả năng đóng và cắt theo các tiêu chuẩn liên quan và trong\r\ncác điều kiện đúng của hệ thống lắp đặt và sử dụng. Nghĩa là, chúng phải được\r\nthử nghiệm như lắp đặt bình\r\nthường trong tủ điện đóng cắt và điều khiển có vỏ bọc bằng kim loại với\r\ntất cả các thành phần\r\nkết hợp, sự bố trí có thể ảnh hưởng đến tính năng, như dây nối, trụ đỡ, dự\r\nphòng để thông gió, v.v... Không cần thực hiện các thử nghiệm này nếu thử nghiệm\r\nđóng và cắt đã được thực hiện trên thiết bị đóng cắt được lắp đặt trong tủ điện\r\nđóng cắt và điều khiển có vỏ bọc bằng kim loại có các điều kiện khắc nghiệt\r\nhơn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Để xác định thành phần kết hợp nào\r\ncó nhiều khả năng ảnh hưởng đến tính năng, cần đặc biệt lưu ý đến các\r\nlực cơ học do ngắn mạch, thông\r\nhơi cho các sản phẩm hồ quang, khả\r\nnăng xuất hiện phóng điện đánh thủng, v.v... Trong một số trường hợp, cần biết\r\nrằng ảnh hưởng như vậy có thể\r\nkhông đáng kể.
\r\n\r\nTrong trường hợp các ngăn chứa nhiều\r\ndãy của thiết kế nhiều dãy không giống nhau nhưng được thiết kế để tiếp nhận\r\ncùng một thiết bị đóng cắt thì phải lặp lại các thử nghiệm/chế độ thử nghiệm dưới\r\nđây trong từng ngăn chứa nếu thích hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn liên\r\nquan.
\r\n\r\nTrong trường hợp thiết bị đóng cắt đã được thử\r\nnghiệm tính năng ngắn mạch trước đó trong tiêu chuẩn liên quan của nó trong vỏ\r\nbọc của thiết bị đóng cắt vỏ bọc kim\r\nloại thì không yêu cầu thử nghiệm thêm.
\r\n\r\nTủ điện đóng cắt và điều khiển kết hợp\r\nvới thiết kế một dãy hoặc nhiều dãy và/hoặc hệ thống thanh cái kép đòi hỏi xem\r\nxét đặc biệt đối với quy trình thử nghiệm áp dụng để kiểm tra khả năng đóng và\r\ncắt danh định của chúng để bao trùm các phối hợp có nhiều khả năng gặp phải\r\ntrong vận hành.
\r\n\r\nVì không thể bao trùm tất cả các cấu hình\r\ncũng như thiết kế có thể có của thiết bị đóng cắt nên phải theo các quy trình\r\ndưới đây, phối hợp đúng các thử\r\nnghiệm được xác định bằng các đặc tính và vị trí của thiết bị đóng cắt cụ thể cần\r\nxét.
\r\n\r\na) Chuỗi thử nghiệm dòng điện đóng và cắt thích hợp\r\nhoàn chỉnh phải được\r\nthực hiện với thiết bị đóng cắt ở trong một trong các ngăn chứa. Nếu các ngăn chứa còn\r\nlại có thiết kế giống nhau và thiết bị đóng cắt dự kiến để sử dụng\r\ntrong ngăn chứa cũng đồng nhất thì thử nghiệm được đề cập ở trên cũng có\r\nhiệu lực cho các ngăn chứa này.
\r\n\r\nb) Trong trường hợp các ngăn chứa không\r\ngiống nhau nhưng được thiết kế để tiếp nhận cùng một thiết bị đóng cắt thì phải\r\nlặp lại các thử nghiệm/chế độ thử nghiệm dưới đây ở một trong các ngăn chứa còn\r\nlại nếu thích hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn liên quan:
\r\n\r\nIEC 62271-100: Chế độ thử nghiệm\r\nT100s, T100a và các thử nghiệm dòng điện tới hạn (nếu có) cũng được tính vào các\r\nyêu cầu ở 6.103.4 của tiêu chuẩn IEC 62271-100 để bố trí thử nghiệm đấu\r\nnối, trong trường hợp thuộc đối tượng áp dụng.
\r\n\r\nIEC 62271-102: Thao tác đóng ngắn mạch\r\ntheo cấp E1 hoặc E2, nếu thuộc đối tượng áp dụng.
\r\n\r\nIEC 60265-10: Thao tác CO với dòng điện\r\ncắt tải tiêu thụ công suất\r\ntác dụng danh định là chủ yếu (chế độ thử nghiệm 1). Chế độ thử nghiệm 5 theo cấp\r\nE1, E2 hoặc E3, nếu thuộc đối tượng áp dụng, trừ khi thiết bị đóng cắt không có\r\nkhả năng đóng ngắn mạch danh định.
\r\n\r\nIEC 62271-105: Các chế độ thử nghiệm\r\nTDIsc, TDIWmax và TDI transfer.
\r\n\r\nIEC 60470: Kiểm tra phối hợp với SCPD ở 6.106 của IEC 60470.
\r\n\r\nc) Trong trường hợp ngăn chứa được thiết\r\nkế để tiếp nhận nhiều hơn một loại hoặc thiết kế cụ thể của thiết bị đóng cắt\r\nthì từng biến thể của thiết bị đóng cắt phải được thử nghiệm đầy đủ theo các\r\nyêu cầu của điểm a)\r\nvà điểm b) nếu thích hợp.
\r\n\r\n6.102. Thử nghiệm thao tác cơ
\r\n\r\n6.102.1. Thiết bị đóng cắt và\r\nbộ phận nhấc ra được
\r\n\r\nThiết bị đóng cắt và bộ phận kéo ra được\r\nphải được thao tác 50 lần còn các bộ phận nhấc ra được được đặt vào 25 lần và\r\nnhấc ra 25 lần để kiểm tra hoạt động thỏa đáng của thiết bị.
\r\n\r\nNếu bộ phận kéo ra được hoặc nhấc ra\r\nđược được thiết kế để sử dụng như cầu dao cách ly thì thử nghiệm\r\nphải theo IEC 62271-102.
\r\n\r\n6.102.2. Khóa liên động
\r\n\r\nKhóa\r\nliên động phải được đặt vào vị trí dự kiến để\r\nngăn ngừa hoạt động của thiết bị đóng cắt và việc đưa vào hoặc kéo ra các bộ phận\r\nnhấc ra được. Phải thực hiện 50 lần thử thao tác thiết bị đóng cắt và 25 lần thử đưa vào\r\nvà 25 lần thử kéo ra các bộ phận nhấc ra được. Trong quá trình thử nghiệm này, chỉ sử dụng lực\r\ntác động bình thường mà không điều chỉnh thiết bị đóng cắt, bộ phận nhấc ra được\r\nhoặc khóa liên động. Trong trường hợp thiết bị thao tác bằng tay, phải dùng dụng\r\ncụ thao tác bằng tay bình thường để thực hiện các thử nghiệm này.
\r\n\r\nKhóa\r\nliên động được xem là thỏa mãn nếu:
\r\n\r\na) không thao tác được thiết bị đóng cắt,
\r\n\r\nb) không gài vào và kéo ra được các bộ phận\r\nnhấc ra được;
\r\n\r\nc) thiết bị đóng cắt, bộ phận nhấc ra được\r\nvà khóa liên động làm việc đúng và cố gắng để thao tác chúng về cơ bản là như nhau\r\ntrước và sau thử\r\nnghiệm.
\r\n\r\n6.103. Thử nghiệm chịu áp suất\r\nđối với ngăn chứa khí
\r\n\r\n6.103.1. Thử nghiệm chịu áp suất\r\nđối với ngăn chứa khí có cơ cấu giảm áp
\r\n\r\nTừng thiết kế ngăn chứa khí phải chịu thử\r\nnghiệm chịu áp suất theo quy trình dưới đây.
\r\n\r\n- Áp suất tương đối phải được tăng lên để đạt đến\r\ngiá trị bằng 1,3 lần áp suất thiết kế của ngăn chứa trong thời gian 1 min. Cơ cấu\r\ngiảm áp không được tác động.
\r\n\r\n- Sau đó, áp suất phải được tăng đến giá trị\r\nlớn nhất bằng ba lần áp suất thiết kế. Cơ cấu giảm áp có thể tác động ở\r\nthấp hơn giá trị này như nhà chế tạo thiết kế. Áp suất để mở này phải\r\nđược ghi vào báo cáo thử nghiệm điển hình. Sau thử nghiệm, ngăn chứa có thể\r\nbị biến dạng nhưng không được nứt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Áp suất chịu thử tương đối bằng 3 lần áp suất thiết\r\nkế có thể không\r\nđược thử nghiệm cho ngăn chứa\r\nvì không phải\r\nlúc nào cũng có thể thử nghiệm mà không có cơ cấu giảm áp hoặc vùng giảm áp riêng của\r\nvách ngăn chứa.
\r\n\r\n6.103.2. Thử nghiệm chịu áp suất\r\nđối với ngăn chứa khí\r\nkhông có cơ cấu giảm áp
\r\n\r\nTừng thiết kế ngăn chứa khí phải chịu\r\nthử nghiệm chịu áp suất theo quy trình dưới đây.
\r\n\r\n- Áp suất tương đối phải được tăng đến 3 lần áp\r\nsuất thiết kế của ngăn chứa trong\r\nthời gian 1 min. Sau thử nghiệm, ngăn chứa có thể bị biến dạng nhưng không được nứt.
\r\n\r\n6.104. Thử nghiệm trên vách\r\nngăn hoặc chớp lật phi kim
\r\n\r\nĐiều này chỉ áp dụng cho vách ngăn (và chớp lật) được thiết\r\nkế để bảo vệ khỏi tiếp xúc với các bộ phận mang điện (trực tiếp hoặc gián tiếp). Khi\r\ncác vách ngăn này có chứa ống lồng, thử nghiệm phải được tiến hành trong điều kiện thích\r\nhợp, tức là với bộ phận chính của ống lồng được ngắt ra và nối đất.
\r\n\r\nVách ngăn và chớp lật phi kim, một phần hoặc\r\ntoàn bộ bằng vật liệu cách điện phải được thử nghiệm như dưới đây.
\r\n\r\n6.104.1. Thử nghiệm điện môi
\r\n\r\na) Cách điện giữa các bộ phận mang điện của\r\nmạch chính và bề mặt chạm tới được của vách ngăn và chớp lật cách điện phải chịu\r\nđược điện áp thử nghiệm quy định ở 4.2 của IEC\r\n60694 đối với các thử nghiệm điện áp với đất và giữa các cực. Đối với bố trí thử\r\nnghiệm, xem điểm a) của 6.2.5.
\r\n\r\nb) Mẫu đại diện của vật liệu cách điện phải chịu\r\nđược thử nghiệm tần số công nghiệp quy định\r\nở điểm a). Cần áp dụng phương pháp thử nghiệm thích hợp được cho trong IEC\r\n60243-1.
\r\n\r\nc) Cách điện giữa các bộ phận mang điện của\r\nmạch chính và bề mặt bên trong của vách ngăn và chớp lật cách điện đối diện với\r\nchúng phải được\r\nthử nghiệm ở 150 % điện áp danh định của thiết bị trong 1 min. Để thử nghiệm, bề\r\nmặt bên trong của vách ngăn hoặc chớp lật phải được nối đất bằng cách đặt một lớp\r\ndẫn điện tối thiểu bằng 100 cm2 ở điểm khắc nghiệt nhất. Bố trí thử\r\nnghiệm phải như quy định ở điểm a) của\r\n6.2.5.
\r\n\r\n6.104.2. Phép đo dòng điện rò
\r\n\r\nKhi tủ điện đóng cắt và điều khiển có\r\nvỏ bọc bằng kim loại có chứa vách ngăn hoặc chớp lật cách điện, phải thực hiện\r\ncác thử nghiệm dưới đây theo thứ tự để kiểm tra sự phù hợp với yêu cầu ở điểm\r\nd) của 5.103.3.3.
\r\n\r\nTheo quy\r\nđịnh của nhà chế tạo, mạch chính phải được nối với nguồn ba pha có điện\r\náp tần số công nghiệp bằng với điện áp danh định của tủ điện đóng cắt và điều\r\nkhiển có vỏ bọc bằng kim loại có một pha nối đất hoặc nối đến nguồn một pha có\r\nđiện áp bằng điện áp danh định, bộ phận mang điện của mạch chính được nối với\r\nnhau. Đối với các thử nghiệm ba pha, phải thực hiện ba phép đo với các pha khác\r\nnhau của nguồn cung cấp lần lượt được nối đất. Trong trường hợp thử nghiệm một pha thì chỉ cần thực hiện một\r\nphép đo.
\r\n\r\nLá kim loại phải được đặt ở tình trạng bất\r\nlợi nhất cho thử nghiệm trên bề mặt chạm tới được của cách điện dùng để bảo vệ\r\nchống tiếp xúc với bộ phận mang điện. Trong trường hợp có nghi ngờ về tình trạng\r\nbất lợi nhất thì phải lặp lại thử\r\nnghiệm ở các tình trạng khác.
\r\n\r\nLá kim loại phải xấp xỉ hình tròn hoặc\r\nvuông, có diện tích càng lớn càng tốt nhưng không vượt quá 100 cm2.\r\nVỏ bọc và khung của tủ điện đóng cắt và điều khiển có vỏ\r\nbọc bằng kim loại phải được nối đất. Dòng điện rò chạy qua lá kim loại đến đất\r\nphải được đo với cách điện khô và sạch.
\r\n\r\nNếu giá trị dòng điện rò đo được lớn\r\nhơn 0,5 mA thì bề mặt cách điện không đạt yêu cầu bảo vệ theo tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nNếu tuyến liên tục qua bề mặt cách điện\r\nbị nứt thành các khe hở nhỏ bởi chất khí hoặc\r\nchất lỏng như chỉ ra\r\nở điểm d) của 5.103.3.3 thì các khe hở này phải được nối tắt về điện. Nếu các\r\nkhe hở này được kết hợp để không cho dòng điện rò chạy từ các bộ phận mang điện\r\nđến các bộ phận chạm tới được của vách ngăn và chớp lật cách điện thì các khe hở\r\nnày phải chịu được điện áp thử nghiệm quy định\r\nở 4.2 của IEC 60694 đối với thử nghiệm điện áp và giữa các cực.
\r\n\r\nKhông nhất thiết phải đo dòng điện rò\r\nnếu bộ phận kim loại nối đất được bố\r\ntrí theo cách thích hợp để đảm bảo dòng điện rò không thể đạt tới các bộ phận\r\nchạm tới được của vách ngăn và chớp lật cách điện.
\r\n\r\n6.105. Thử nghiệm chịu thời tiết
\r\n\r\nKhi có thỏa\r\nthuận giữa nhà chế tạo và người sử dụng, có thể thực hiện thử nghiệm chịu\r\nthời tiết trên tủ điện đóng cắt và điều khiển có vỏ bọc bằng kim loại được thiết kế\r\nđể sử dụng ngoài trời. Phương pháp khuyến cáo được nêu trong Phụ lục C của IEC\r\n60694.
\r\n\r\n6.106. Thử nghiệm hồ quang\r\nbên trong
\r\n\r\nThử nghiệm này áp dụng cho tủ điện\r\nđóng cắt và điều khiển\r\ncó vỏ bọc bằng kim loại, được thiết kế để đạt phân loại IAC liên quan đến bảo vệ\r\ncon người trong trường hợp hồ quang bên trong. Thử nghiệm phải được thực hiện\r\ntheo Phụ lục A, ở tất cả các ngăn chứa\r\nđều có các bộ phận của mạch chính của khối chức năng đại diện (xem Điều A.3).
\r\n\r\nNgăn chứa được bảo vệ bằng cầu chảy giới hạn\r\ndòng điện cần thử nghiệm điển hình phải được thử nghiệm với loại cầu chảy gây ra dòng\r\nđiện cắt cao nhất (dòng điện cho chạy qua). Thời gian thực tế của dòng điện chạy\r\nqua được khống chế bằng cầu chảy. Ngăn chứa thử nghiệm được gọi là ngăn “có bảo\r\nvệ bằng cầu chảy”. Các thử\r\nnghiệm phải được thực hiện ở điện áp lớn nhất danh định của thiết bị.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Việc áp dụng cầu\r\nchảy giới hạn dòng điện thích\r\nhợp kết hợp với\r\ncơ cấu đóng cắt có thể giới hạn dòng điện ngắn mạch và giảm thiểu thời gian sự\r\ncố. Dữ liệu theo tài liệu cho thấy năng lượng hồ quang truyền đi trong các thử\r\nnghiệm này không\r\nthể dự đoán được bằng l2t. Trong trường\r\nhợp cầu chảy giới hạn\r\ndòng điện, năng lượng hồ quang lớn nhất\r\ncó thể xuất hiện ở các mức dòng điện thấp hơn thông số gián đoạn lớn nhất. Ngoài ra, ảnh\r\nhưởng do sử dụng các\r\ncơ cấu giới hạn dòng điện\r\ndùng công nghệ nhiệt cao để chuyển dòng điện đến cầu chảy giới hạn dòng điện phải\r\nđược xem xét khi\r\nđánh giá thiết kế sử dụng các\r\ncơ cấu này.
\r\n\r\nCơ cấu bất kỳ (ví dụ, rơle bảo vệ) có thể\r\ncắt tự động mạch điện trước khi kết thúc thời gian kỳ vọng của thử nghiệm phải được làm mất hiệu lực. Nếu các ngăn chứa\r\nhoặc khối chức năng được trang bị cơ cấu giới hạn thời gian hồ quang bằng\r\ncác biện pháp khác (ví dụ, bằng cách chuyển dòng điện đến đoạn ngắn mạch bằng\r\nkim loại) thì các cơ cấu\r\nnày phải được làm mất hiệu lực trong quá trình thử nghiệm, trừ khi dự kiến thử\r\nnghiệm chúng. Trong trường hợp đó, ngăn chứa tủ điện đóng cắt và điều khiển có\r\nthể được thử nghiệm với cơ cấu\r\nnày được cho làm việc; nhưng ngăn chứa này phải đạt tiêu chuẩn theo thời gian\r\nthực của hồ quang. Dòng\r\nđiện thử nghiệm phải được duy trì trong thời gian ngắn mạch danh định của mạch\r\nchính.
\r\n\r\nThử nghiệm này bao trùm trường hợp sự\r\ncố tạo ra do xuất hiện hồ quang trong không khí, hoặc trong lưu chất\r\n(chất lỏng hoặc chất\r\nkhí) cách điện khác bên trong vỏ bọc hoặc bên trong các thành phần có hộp tạo\r\nthành phần của vỏ bọc khi cửa và nắp ở vị trí được yêu cầu trong các điều kiện\r\nlàm việc bình thường\r\n(xem Điều A.1).
\r\n\r\nQuy trình thử nghiệm cũng bao trùm trường hợp cụ thể về sự cố xuất hiện trong cách\r\nđiện rắn trong đó\r\ncách điện này được đặt trong quá trình lắp ráp ở hiện trường của tủ điện đóng cắt\r\nvà điều khiển có vỏ bọc bằng kim loại và không bao gồm các bộ phận cách điện được\r\nthử nghiệm điển hình đúc sẵn (xem A.5.2).
\r\n\r\nHiệu lực của các kết quả thử nghiệm thực\r\nhiện cho khối chức năng của một thiết kế cụ thể của tủ điện đóng cắt và điều khiển\r\ncó vỏ bọc bằng kim loại có thể được mở rộng cho thiết bị khác (xem 6.1) với điều\r\nkiện là thử nghiệm ban đầu là\r\nkhắc nghiệt hơn và thử nghiệm sau có thể xem là tương tự như tủ điện được thử\r\nnghiệm về các khía cạnh sau:
\r\n\r\n- kích thước;
\r\n\r\n- kết cấu và độ bền của vỏ bọc;
\r\n\r\n- kiến trúc của vách ngăn;
\r\n\r\n- tính năng của cơ cấu giảm áp, nếu có;
\r\n\r\n- hệ thống cách điện.
\r\n\r\n\r\n\r\nThử nghiệm thường xuyên phải được thực\r\nhiện trên từng khối vận chuyển và\r\ntrong trường hợp có thể, ở nơi làm việc\r\ncủa nhà chế tạo để đảm bảo sản phẩm\r\nphù hợp với thiết bị đã được thử nghiệm điển hình.
\r\n\r\nXem Điều 7 của IEC 60694 với các thử\r\nnghiệm thường xuyên bổ sung sau:
\r\n\r\n- thử nghiệm thao tác cơ:................................................................................................. 7.102
\r\n\r\n- thử nghiệm các cơ cấu phụ kiểu điện, khí nén\r\nvà thủy lực:............................................... 7.104
\r\n\r\n- thử nghiệm áp suất của ngăn chứa khí (nếu thuộc\r\nđối tượng áp dụng):............................ 7.103
\r\n\r\n- thử nghiệm sau khi lắp ráp tại hiện trường:...................................................................... 7.105
\r\n\r\n- phép đo các điều kiện của lưu chất sau khi đổ\r\nđầy tại hiện trường:.................................. 7.106
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Có thể cần kiểm tra khả năng lắp lẫn\r\ncủa các thành phần có cùng thông số đặc trưng và kết\r\ncấu (xem Điều 5).
\r\n\r\n7.1. Thử nghiệm điện môi\r\ntrên mạch chính
\r\n\r\nÁp dụng 7.1 của IEC 60694, với các bổ sung và loại trừ sau:
\r\n\r\nThử nghiệm điện áp tần số công nghiệp\r\nphải được thực hiện theo các yêu cầu ở 6.2.6.1. Điện áp thử nghiệm quy định ở Bảng 1a và 1b, cột 2 của IEC 60694 phải được đặt bằng cách nối lần lượt từng dây pha của\r\nmạch chính với đầu nối cao áp của nguồn\r\nthử nghiệm, các dây pha khác nối với đất\r\nvà tính liên tục của\r\nmạch chính được đảm bảo (ví dụ, bằng\r\ncách đóng thiết bị đóng cắt hoặc cách khác).
\r\n\r\nĐối với ngăn chứa khí, thử nghiệm\r\nphải được thực hiện ở áp suất chứa\r\ndanh định (hoặc mật độ) của chất khí cách điện (xem 4.10.1).
\r\n\r\n7.2. Thử nghiệm trên mạch\r\nphụ và mạch điều khiển
\r\n\r\nÁp dụng 7.2 của IEC 60694.
\r\n\r\n7.3. Phép đo điện trở mạch chính
\r\n\r\nKhông áp dụng IEC 60694. Thử nghiệm\r\nnày phải theo thỏa thuận giữa nhà chế tạo\r\nvà người sử dụng.
\r\n\r\nĐiện áp rơi một chiều hoặc điện trở của\r\ntừng pha của mạch chính phải được đo trong các điều kiện càng giống càng tốt với\r\ncác điều kiện mà thử nghiệm điển hình tương ứng đã được thực hiện. Giá trị đo\r\nđược của thử nghiệm điển hình có thể được sử dụng để xác định giới hạn giá trị\r\nđiện trở dùng cho thử nghiệm thường\r\nxuyên.
\r\n\r\n7.4. Thử nghiệm độ kín
\r\n\r\nÁp dụng IEC 60694.
\r\n\r\n7.5. Kiểm tra thiết kế và kiểm tra\r\nbằng cách xem xét
\r\n\r\nÁp dụng IEC 60694.
\r\n\r\n7.101. Phép đo phóng điện cục\r\nbộ
\r\n\r\nThử nghiệm này phải theo thỏa thuận giữa\r\nnhà chế tạo và người sử dụng.
\r\n\r\nPhép đo phóng điện cục bộ có thể thích\r\nhợp là thử nghiệm thường xuyên để phát hiện các khuyết tật của vật liệu và chế\r\ntạo có thể có, đặc biệt là khi sử dụng\r\ncác vật liệu cách điện hữu cơ trong đó và được khuyến cáo cho các ngăn chứa chất\r\nlỏng.
\r\n\r\nNếu thực hiện thử nghiệm này thì quy trình\r\nphải như mô tả trong Phụ lục B.
\r\n\r\n7.102. Thử nghiệm thao tác cơ
\r\n\r\nCác thử nghiệm về thao tác được thực\r\nhiện để đảm bảo rằng thiết\r\nbị đóng cắt và bộ phận nhấc ra được phù hợp với các điều kiện làm việc quy định và khóa liên động cơ khí làm việc\r\nđúng.
\r\n\r\nTrong các thử nghiệm được thực hiện\r\nkhông có điện áp hoặc dòng\r\nđiện trong mạch chính, nói chung, phải kiểm tra tác động mở và đóng đúng của thiết\r\nbị đóng cắt trong các giới hạn quy định của\r\nđiện áp cung cấp và áp suất của cơ cấu tác động của chúng.
\r\n\r\nTừng thiết bị đóng cắt và bộ phận nhấc\r\nra được phải được thử nghiệm như quy định\r\nở 6.102 nhưng\r\nthay 50 thao tác hoặc lần thử bằng 5 thao tác hoặc lần thử theo mỗi hướng.
\r\n\r\n7.103. Thử nghiệm áp suất của\r\nngăn chứa khí
\r\n\r\nThử nghiệm áp suất phải được thực hiện\r\ntrên tất cả các ngăn chứa khí sau khi chế tạo. Từng ngăn chứa phải chịu thử nghiệm ở 1,3 lần áp\r\nsuất thiết kế trong 1 min.
\r\n\r\nKhông áp dụng cho các ngăn chứa được gắn kín với áp\r\nsuất chứa danh định bằng 50 kPa (áp suất tương đối) và thấp hơn.
\r\n\r\nSau thử nghiệm này, ngăn chứa không được\r\ncó dấu hiệu hư hại hoặc biến dạng có khả năng làm ảnh hưởng đến hoạt động\r\ncủa tủ điện đóng cắt và điều khiển.
\r\n\r\n7.104. Thử nghiệm các cơ cấu\r\nphụ kiểu điện, khí nén và thủy lực
\r\n\r\nKhóa\r\nliên động kiểu điện, khí nén và kiểu khác cùng với cơ cấu điều khiển có chuỗi\r\nthao tác xác định trước phải được thử\r\nnghiệm năm lần liên tiếp trong các điều kiện sử dụng và thao tác dự kiến và với\r\ncác giá trị giới hạn bất lợi nhất của nguồn cung cấp phụ. Trong quá trình thử\r\nnghiệm, không được điều chỉnh.
\r\n\r\nThử nghiệm được xem là thỏa mãn nếu các\r\ncơ cấu phụ tác động đúng, nếu chúng ở tình trạng hoạt động tốt sau thử nghiệm\r\nvà nếu việc cố gắng để thao\r\ntác chúng về cơ bản là giống\r\nnhau trước và sau thử nghiệm.
\r\n\r\n7.105. Thử nghiệm sau khi lắp\r\nráp tại hiện trường
\r\n\r\nSau khi lắp ráp, tủ điện đóng cắt và\r\nđiều khiển có vỏ bọc bằng kim loại phải được thử nghiệm để kiểm tra thao tác\r\nđúng.
\r\n\r\nĐối với các bộ phận được lắp\r\nráp tại hiện trường và đối với các ngăn chứa khí được đổ đầy tại hiện trường,\r\nnên thực hiện các thử nghiệm dưới đây.
\r\n\r\na) Thử nghiệm điện áp của mạch chính
\r\n\r\nKhi có thỏa thuận giữa nhà chế tạo và\r\nngười sử dụng, có thể thực hiện các thử nghiệm điện áp tần số công nghiệp ở điều\r\nkiện khô trên mạch chính của tủ điện đóng cắt và điều khiển sau khi lắp ráp ở\r\nhiện trường theo cách giống như quy định ở\r\n7.1 đối với thử nghiệm thường xuyên ở cơ\r\nsở của nhà chế tạo.
\r\n\r\nĐiện áp thử nghiệm tần số công nghiệp\r\nphải là 80 % giá trị được chỉ ra ở 7.1 và phải được đặt cho từng dây pha liên\r\ntiếp của mạch chính với các\r\ndây pha còn lại nối đất. Để thử nghiệm, một đầu nối của máy biến áp thử nghiệm\r\nphải được nối đất và nối đến vỏ ngoài của tủ điện đóng cắt và điều khiển\r\ncó vỏ bọc bằng kim\r\nloại.
\r\n\r\nNếu thử nghiệm điện áp sau khi lắp ráp\r\nở hiện trường thay cho thử nghiệm thường xuyên ở cơ sở của nhà chế\r\ntạo thì phải đặt điện áp thử nghiệm tần số\r\ncông nghiệp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nên nối máy biến\r\náp trong khi thử nghiệm điện môi tại hiện trường trừ khi tần số thử nghiệm\r\nđược sử dụng cho thử nghiệm tại hiện trường đủ cao để ngăn ngừa bão hòa lõi từ.
\r\n\r\nb) Thử nghiệm độ kín: áp dụng 7.4.
\r\n\r\nc) Phép đo điều kiện lưu chất\r\nsau khi đổ đầy ở hiện trường:\r\náp dụng 7.106.
\r\n\r\n7.106. Phép đo điều kiện lưu\r\nchất sau khi đổ đầy ở hiện trường
\r\n\r\nĐiều kiện của lưu chất trong ngăn chứa\r\nlưu chất phải được xác định và phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của nhà chế tạo.
\r\n\r\n8. Hướng dẫn để chọn\r\ntủ điện đóng cắt và điều khiển có vỏ bọc bằng kim loại trong vận hành
\r\n\r\nTủ điện đóng cắt và điều khiển có vỏ bọc\r\nbằng kim loại có thể có kết cấu theo nhiều dạng có liên quan đến thay đổi công\r\nnghệ và các yêu cầu về chức\r\nnăng khác nhau. Việc chọn tủ điện đóng cắt và điều khiển có vỏ bọc bằng kim loại\r\nvề cơ bản đòi hỏi phải nhận biết các yêu cầu chức năng đối với hệ thống lắp đặt\r\ntrong vận hành và dạng\r\ncủa vách ngăn bên trong đáp ứng tốt nhất các yêu cầu này.
\r\n\r\nCác yêu cầu này cần tính đến các luật\r\ncần vận dụng và\r\nquy tắc an toàn cho người sử dụng.
\r\n\r\nBảng 2 đưa ra tóm tắt các yếu tố cần\r\nquan tâm về tủ điện đóng cắt và điều khiển.
\r\n\r\n8.1. Chọn giá trị danh định
\r\n\r\nĐối với chế độ vận hành cho trước, tủ\r\nđiện đóng cắt và điều khiển có vỏ bọc bằng kim loại được chọn bằng cách xem xét\r\ncác giá trị danh định riêng rẽ của các thành phần được yêu cầu ở điều kiện tải\r\nbình thường và điều kiện sự cố. Giá trị danh định của tổ hợp tủ điện đóng cắt\r\nvà điều khiển có thể\r\nkhác với các giá trị của các\r\nbộ phận hợp thành.
\r\n\r\nGiá trị danh định cần được chọn theo\r\ntiêu chuẩn này liên quan đến các đặc tính của hệ thống cũng như sự phát triển dự\r\nđoán trước cho sau này. Danh mục các thông số đặc trưng được nêu ở Điều 4.
\r\n\r\nCác tham số khác như điều kiện khí quyển\r\ncục bộ, điều kiện khí hậu và sử dụng ở độ cao so với mực nước biển lớn hơn 1\r\n000 m cũng cần xem xét.
\r\n\r\nChế độ quyết định bởi điều kiện sự cố\r\ncần được xác định bằng cách tính dòng điện sự cố ở nơi đặt tủ điện đóng cắt và\r\nđiều khiển trong hệ thống. Tham khảo IEC 60909-0 về vấn đề này.
\r\n\r\n8.2. Chọn thiết kế và kết\r\ncấu
\r\n\r\n8.2.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nTủ điện đóng cắt và điều khiển có vỏ bọc\r\nbằng kim loại thường được nhận biết bằng công nghệ cách điện (ví dụ, cách điện\r\nbằng không khí hoặc chất khí) và bằng thiết kế cố định hoặc kéo ra được. Mức độ mà các thành\r\nphần riêng rẽ có thể kéo ra được hoặc nhấc ra được phụ thuộc phần lớn vào yêu cầu (nếu có) về\r\nbảo trì và/hoặc quy định cho các thử nghiệm.
\r\n\r\nSự phát triển của thiết bị đóng cắt với yêu cầu về bảo trì ít hơn\r\nlàm giảm việc cần thiết phải lưu ý thường xuyên đến một số hạng mục phải chịu\r\năn mòn hồ quang. Tuy nhiên, vẫn phải duy trì sự cần thiết đối với khả năng tiếp cận đến các hạng mục mở\r\nrộng được, ví dụ cầu chảy\r\nvà đối với việc xem xét và thử nghiệm cáp một cách không thường xuyên. Cũng có\r\nthể yêu cầu phải tra dầu mỡ và điều chỉnh các bộ phận cơ, vì lý do đó một số thiết kế\r\ncó thể tạo các bộ phận cơ chạm tới được ở bên ngoài ngăn chứa HV.
\r\n\r\nPhạm vi mà tới đó việc tiếp cận để bảo trì đòi hỏi\r\nvà/hoặc để ngắt tủ điện đóng cắt và điều khiển hoàn toàn có thể được phép hay\r\nkhông sẽ quyết định sự ưu tiên của người sử dụng về cách điện bằng không khí hoặc\r\nlưu chất và dạng cố định hoặc dạng kéo ra được. Nếu bảo trì không đòi hỏi thường\r\nxuyên như hiện\r\nnay thì cụm lắp ráp có các thành phần ít phải bảo trì có thể là một giải pháp\r\nthiết thực. Tủ điện dạng cố định, cụ thể là các tổ hợp có các thành phần ít phải\r\nbảo trì có thể\r\ntạo ra bố trí có hiệu quả\r\ntrong suốt tuổi thọ của nó.
\r\n\r\nTrong trường hợp thành phần mạch chính ở vị trí mở\r\nthì hoạt động an toàn của tủ điện đóng cắt và điều khiển đòi hỏi (bất kể mẫu là cố định\r\nhay kéo ra được) các bộ phận trên đó cần được cách ly với tất cả các nguồn cung cấp và\r\nđược nối đất. Ngoài ra, thiết bị cách ly được sử dụng để cách ly cần được hãm\r\nchắc để chống đóng lại.
\r\n\r\n8.2.2. Kiến trúc và khả năng tiếp cận\r\ncác ngăn chứa
\r\n\r\nDạng của vách ngăn bên trong quy định trong tiêu chuẩn này nhằm cân bằng các\r\nyêu cầu như khả năng vận hành liên tục và khả năng bảo trì. Điều 8.2.2 đưa ra một\r\nvài hướng dẫn liên quan đến mức độ mà các dạng vách ngăn khác nhau có thể cung\r\ncấp khả năng bảo trì.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Vách ngăn gài vào tạm thời, nếu có yêu\r\ncầu để không bị tiếp xúc ngẫu nhiên với bộ phận mang điện trong khi thực hiện các quy\r\ntrình bảo trì nhất định được\r\nnêu ở 10.4.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Nếu người sử dụng\r\ndùng quy trình bảo trì khác, ví dụ\r\nthiết lập khoảng cách an toàn và/hoặc bố trí và sử dụng các chớp lật tạm thời thì việc này\r\nkhông nằm trong phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nBản mô tả đầy đủ về tủ điện đóng cắt và điều khiển phải\r\ngồm có danh mục và loại ngăn chứa, ví dụ ngăn chứa thanh cái, ngăn chứa\r\náptômát. v.v..., kiểu tiếp cận được cung cấp cho từng loại và mẫu (kéo ra được/không kéo ra được).
\r\n\r\nCó bốn loại ngăn chứa, ba loại người sử dụng tiếp cận được và một loại không tiếp\r\ncận được.
\r\n\r\nNgăn chứa tiếp cận được: Có ba phương\r\npháp điều khiển việc\r\nmở ngăn chứa tiếp cận được.
\r\n\r\n- Phương pháp thứ nhất là bằng cách sử dụng\r\nkhóa liên động để đảm bảo rằng tất cả các\r\nbộ phận mang điện là không điện và được nối đất trước khi mở, được gọi là\r\n"ngăn chứa tiếp cận được có điều khiển bằng khóa liên động".
\r\n\r\n- Phương pháp thứ hai dựa trên quy trình của\r\nngười sử dụng và khóa để đảm bảo an toàn, ngăn chứa được cung cấp các phương tiện\r\ncho ổ khóa hoặc tương tự, được gọi là "ngăn chứa tiếp cận được dựa trên quy\r\ntrình".
\r\n\r\n- Phương pháp thứ ba không có đặc điểm lắp sẵn để đảm bảo an toàn điện\r\ntrước khi mở. Các ngăn chứa\r\ncần có dụng cụ để mở, được gọi là: “ngăn chứa tiếp cận được dựa trên dụng cụ”.
\r\n\r\nHai loại đầu là ngăn chứa tiếp cận được\r\nsẵn có cho người sử dụng và được cung cấp để thao tác và bảo trì bình thường.\r\nCác nắp và/hoặc cửa tương ứng của hai loại ngăn chứa tiếp cận được này không\r\nyêu cầu dụng cụ để mở.
\r\n\r\nNếu ngăn chứa yêu cầu dụng cụ để mở thì điều này\r\nthường được chỉ ra rõ ràng rằng\r\nngười sử dụng cần thực hiện các biện pháp khác để đảm bào an\r\ntoàn, và có thể đảm bảo tính nguyên vẹn\r\nvề tính năng, ví dụ, các điều kiện cách điện, v.v...
\r\n\r\nNgăn chứa không tiếp cận được: không\r\ncho người sử dụng tiếp cận và việc mở ngăn chứa có thể phá hủy tính nguyên vẹn của nó. Chỉ ra rõ ràng không\r\nđược mở trên ngăn chứa hoặc bằng tính năng của nó, ví dụ thùng GIS được hàn kín\r\nhoàn toàn.
\r\n\r\n8.2.3. Khả năng vận hành\r\nliên tục của tủ điện đóng cắt
\r\n\r\nCó vỏ bọc bằng kim loại được thiết kế\r\nđể cung cấp mức bảo vệ con người chống chạm\r\ntới các bộ phận nguy hiểm và bảo vệ thiết bị khỏi vật rắn xâm nhập từ bên\r\nngoài. Với cơ cấu cảm biến\r\nvà điều khiển phụ\r\ntrợ thích hợp\r\ncũng có thể cung cấp mức bảo vệ chống sự cố cách điện với đất.
\r\n\r\nĐối với tủ điện đóng cắt và điều khiển,\r\nkhả năng vận hành liên tục (LSC) mô tả mức độ mà ngăn chứa khác và/hoặc các khối\r\nchức năng khác có thể vẫn có điện khi ngăn chứa mạch chính mở.
\r\n\r\nMức LSC1: Dạng này không nhằm tạo ra\r\nkhả năng vận hành liên tục khi bảo trì (nếu cần) và có thể đòi hỏi ngắt hoàn\r\ntoàn tủ điện đóng cắt và điều khiển từ hệ thống điện và cắt điện trước khi tiếp cận\r\nvào phần bên trong của vỏ bọc.
\r\n\r\nMức LSC2: Dạng này nhằm cho phép tính\r\nliên tục cao nhất trong vận hành của mạng lưới trong khi tiếp cận đến ngăn chứa\r\nbên trong tủ điện đóng cắt và điều khiển.
\r\n\r\nLSC2 có hai mức được nhận biết:
\r\n\r\nLSC2A: Khi tiếp cận ngăn chứa của một\r\nkhối chức năng, các khối chức năng khác của thiết bị đóng cắt và vận hành có thể\r\nvẫn được vận hành.
\r\n\r\nVí dụ LSC2A đối với thiết kế kéo ra được:\r\nVề mặt thực tế,\r\nđiều này nghĩa là các cáp HV đầu vào của khối chức năng phải được cắt điện và nối\r\nđất và mạch điện phải được ngắt điện và cách ly (về vật lý và điện) với thanh\r\ncái. Thanh cái có thể vẫn có điện. Thuật ngữ cách ly được sử dụng ở đây đúng\r\nhơn là dùng chia tách để phân biệt ở bối cảnh này với vách ngăn và chớp lật cách\r\nđiện và bằng kim loại (xem 8.2.4).
\r\n\r\nLSC2B: Ngoài mức liên tục trong vận\r\nhành LSC2A ở trên, ở mức LSC2B này có cáp HV đầu vào đến khối chức năng cần tiếp\r\ncận có thể vẫn có điện. Điều này nghĩa là có điểm cách ly và điểm chia tách\r\nkhác giữa thiết bị đóng cắt và cáp.
\r\n\r\nVí dụ LSC2B đối với thiết kế nhấc ra\r\nđược: Nếu thiết bị đóng cắt nguồn lưới\r\ncủa từng khối chức năng của tủ điện đóng cắt và điều khiển LSC2B được lắp trong\r\nngăn chứa tiếp cận được của chính nó thì có thể thực hiện bảo trì trên thiết bị\r\nđóng cắt nguồn lưới này mà không ngắt điện mối nối cáp tương ứng. Kết quả là, cần\r\ntối thiểu ba ngăn chứa cho từng khối chức năng trong ví dụ về tủ điện đóng cắt\r\nvà điều khiển LSC2B này:
\r\n\r\n- cho từng thiết bị đóng cắt nguồn lưới;
\r\n\r\n- cho các thành phần được nối đến một phía của thiết bị đóng cắt nguồn lưới, ví dụ, mạch cấp\r\nđiện;
\r\n\r\n- cho các thành phần được nối đến phía còn lại\r\ncủa thiết bị đóng cắt nguồn lưới, ví dụ thanh cái. Trong trường hợp có nhiều\r\nhơn một bộ thanh cái thì từng bộ phải ở trong từng ngăn chứa riêng rẽ.
\r\n\r\n8.2.4. Loại vách ngăn
\r\n\r\nCó hai loại vách ngăn được xác định,\r\nloại PM (3.109.1) và loại Pl (3.109.2).
\r\n\r\nChọn loại vách ngăn không nhất thiết đảm\r\nbảo bảo vệ con người trong trường hợp hồ quang bên trong trong ngăn chứa liền kề, xem Điều\r\nA.1 và xem thêm 8.3.
\r\n\r\nLoại PM: ngăn chứa mở được bao quanh\r\nbằng các vách ngăn và/hoặc chớp lật bằng kim loại được thiết kế để nối đất. Chớp\r\nlật có thể có hoặc không có ở trong bản thân ngăn chứa mở, với điều kiện là sự chia tách\r\n(định nghĩa ở 3.111) đạt\r\nđược giữa các thành phần trong ngăn chứa mở và các thành phần trong các ngăn chứa\r\nliền kề. Xem 5.103.3.1.
\r\n\r\nMục đích là không có trường điện trong\r\nngăn chứa mở và không có thay đổi về trường điện trong các ngăn chứa xung\r\nquanh.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Loại này cho phép\r\nđối với các ngăn chứa mở không có trường điện do các bộ phận mang điện và không có\r\nkhả năng ảnh hưởng lên phân bố trường điện xung quanh bộ phận mang điện, trừ ảnh hưởng của vị trí chớp lật.
\r\n\r\n8.3. Phân loại hồ quang\r\nbên trong
\r\n\r\nKhi chọn tủ điện đóng cắt và điều khiển, khả\r\nnăng xuất hiện sự cố bên trong cần được xác định đúng, nhằm cung cấp\r\nmức bảo vệ chấp nhận được cho người vận hành và trong trường hợp có thể, đối với công chúng.
\r\n\r\nViệc bảo vệ này đạt được bằng cách giảm\r\nrủi ro đến mức chấp nhận được. Theo TCVN 6844 (ISO/IEC Guide 51), rủi ro là phối\r\nhợp của xác suất xuất hiện nguy hại và mức khắc nghiệt của nguy hại. (Xem Điều 5 của TCVN 6844 (ISO/IEC Guide 51) về\r\nkhía cạnh an toàn).
\r\n\r\nDo đó, việc chọn thiết bị thích hợp\r\nliên quan đến hồ quang bên\r\ntrong, cần được khống chế bởi quy trình để đạt được mức rủi ro chấp nhận được. Quy\r\ntrình như vậy được mô tả trong Điều 6 của TCVN 6844 (ISO/IEC Guide 51). Quy trình\r\nnày dựa trên giả thiết là người\r\nsử dụng có vai trò quan trọng trong việc giảm rủi ro.
\r\n\r\nĐể hướng dẫn, Bảng 2 đưa ra danh mục\r\ncác vị trí mà thực nghiệm cho thấy có nhiều khả năng xuất hiện sự cố nhất. Bảng\r\nnày cũng đưa ra các nguyên nhân hỏng hóc và các biện pháp có thể để\r\ngiảm xác suất sự cố bên trong. Nếu cần, người\r\nsử dụng cần thực hiện các biện pháp có thể áp dụng cho hệ thống lắp đặt, nhiệm\r\nvụ, hoạt động và bảo trì.
\r\n\r\nCác biện pháp khác có thể được chấp nhận\r\nđể cung cấp mức có thể cao nhất về bảo vệ con người trong trường hợp sự cố bên\r\ntrong. Các biện pháp này nhằm giới hạn các hệ quả của sự cố này từ bên ngoài.
\r\n\r\nDưới đây là các ví dụ về những biện\r\npháp này:
\r\n\r\n- thời gian loại bỏ sự cố nhanh khởi đầu bởi bộ\r\nphát hiện nhạy với ánh sáng, áp suất hoặc nhiệt hoặc bằng cơ cấu bảo vệ thanh\r\ncái vi sai;
\r\n\r\n- áp dụng các cầu chảy thích hợp kết hợp với\r\nthiết bị đóng cắt để giới hạn dòng điện cho chạy qua và thời gian\r\nsự cố;
\r\n\r\n- loại bỏ nhanh hồ quang bằng cách chuyển nó thành đoạn ngắn mạch\r\nqua kim loại bằng cơ cấu cảm biến nhanh và cơ cấu đóng nhanh (bộ dập hồ quang);
\r\n\r\n- cơ cấu điều khiển từ xa;
\r\n\r\n- cơ cấu giảm áp;
\r\n\r\n- chuyển bộ phận kéo ra được đến hoặc ra khỏi vị\r\ntrí vận hành chỉ khi\r\ncửa trước đã đóng.
\r\n\r\nĐiều 5.102.3 xem xét khả năng có thể của\r\nchớp lật trở thành một phần của vỏ bọc khi chúng đóng ở vị trí được định nghĩa ở các điều từ\r\n3.127 đến 3.130. Sự thay đổi trạng thái khi di chuyển từ vị trí được định\r\nnghĩa ở các điều từ 3.126 đến 3.128 (và ngược lại) không được thử nghiệm.
\r\n\r\nHỏng hóc có thể xảy ra trong khi đẩy vào hoặc\r\nkéo ra các bộ phận kéo ra được. Hỏng hóc như vậy không nhất thiết là do thay đổi\r\ntrường điện do đóng chớp lật mặc dù đây cũng là một khả năng. Hỏng hóc thường xảy\r\nra nhiều hơn là do hư hại hoặc biến dạng các tiếp điểm cắm vào và/hoặc chớp lật\r\ngây ra phóng điện\r\nbề mặt với đất trong quá trình lắp ráp.
\r\n\r\nĐể xác định phân loại IAC, phải được\r\nxem xét các điểm dưới đây:
\r\n\r\n- không phải tất cả các tủ điện đóng\r\ncắt và điều khiển đều được phân loại;
\r\n\r\n- không phải tất cả các tủ điện đóng cắt và điều\r\nkhiển đều có thiết kế kéo ra được;
\r\n\r\n- không phải tất cả các tủ điện đóng\r\ncắt và điều khiển đều có cửa có thể đóng vào các vị trí được định nghĩa ở các\r\nđiều từ 3.126 đến 3.128.
\r\n\r\nBảng 2 - Vị\r\ntrí, nguyên nhân và ví dụ về biện pháp làm giảm xác\r\nsuất sự cố bên trong
\r\n\r\n\r\n Vị trí có nhiều\r\n khả năng xuất hiện sự cố nhất \r\n(1) \r\n | \r\n \r\n Nguyên nhân\r\n có thể của sự cố\r\n bên trong \r\n(2) \r\n | \r\n \r\n Ví dụ về biện pháp\r\n ngăn ngừa có thể có \r\n(3) \r\n | \r\n
\r\n Ngăn chứa cáp \r\n | \r\n \r\n Thiết kế không thích hợp \r\n | \r\n \r\n Chọn kích thước thích hợp \r\nSử dụng vật liệu thích hợp \r\n | \r\n
\r\n Sự cố cách điện \r\n | \r\n \r\n Tránh nối chéo cáp. Kiểm tra chất lượng thành phẩm ở hiện trường.\r\n Xiết đúng lực. \r\n | \r\n |
\r\n Hỏng cách điện rắn hoặc chất lỏng\r\n (khuyết tật hoặc thiếu) \r\n | \r\n \r\n Kiểm tra chất lượng thành phẩm và/hoặc\r\n thử nghiệm điện môi ở hiện trường. Kiểm\r\n tra thường xuyên mức\r\n chất lỏng, nếu thuộc đối tượng áp dụng. \r\n | \r\n |
\r\n Cầu dao cách ly \r\nThiết bị đóng cắt \r\nThiết bị đóng cắt nối đất \r\n | \r\n \r\n Làm việc sai \r\n | \r\n \r\n Khóa liên động (xem\r\n 5.11). Mở lại trễ. Thao tác\r\n bằng tay độc lập. Khả năng đóng đối với thiết bị đóng cắt và thiết bị\r\n đóng cắt nối đất.\r\n Hướng dẫn người vận hành. \r\n | \r\n
\r\n Mối nối kiểu bulông và tiếp\r\n điểm \r\n | \r\n \r\n Bị mòn \r\n | \r\n \r\n Sử dụng lớp phủ và/hoặc dầu mỡ hạn\r\n chế ăn mòn. Sử dụng\r\n lớp mạ. Bọc nếu thuộc đối tượng áp dụng. \r\n | \r\n
\r\n Sự cố cụm lắp ráp \r\n | \r\n \r\n Kiểm tra chất lượng thành phẩm bằng\r\n phương tiện thích hợp. Xiết đúng lực. Chặn đủ. \r\n | \r\n |
\r\n Máy biến đổi đo lường \r\n | \r\n \r\n Cộng hưởng sắt từ \r\n | \r\n \r\n Tránh các ảnh hưởng điện này bằng cách thiết kế mạch điện\r\n thích hợp. \r\n | \r\n
\r\n Ngắn mạch phía LV đối với VT \r\n | \r\n \r\n Tránh ngắn mạch bằng phương tiện\r\n thích hợp, ví dụ nắp bảo vệ, cầu chảy LV. \r\n | \r\n |
\r\n Máy cắt \r\n | \r\n \r\n Bảo trì không đủ \r\n | \r\n \r\n Bảo trì theo chương trình\r\n thường xuyên \r\nHướng dẫn người vận hành \r\n | \r\n
\r\n Tất cả các vị trí \r\n | \r\n \r\n Sai lỗi của người vận hành \r\n | \r\n \r\n Hạn chế tiếp cận bằng các\r\n khoang. Cách điện bao kín các bộ phận mang điện. Hướng dẫn người vận hành \r\n | \r\n
\r\n Lão hóa dưới các ứng suất điện \r\n | \r\n \r\n Thử nghiệm định kỳ phóng điện cục bộ \r\n | \r\n |
\r\n Nhiễm bẩn, ẩm, xâm nhập của\r\n bụi, côn trùng, v.v... \r\n | \r\n \r\n Các biện pháp để đảm bảo có được\r\n điều kiện vận\r\n hành quy định (xem Điều 2). Sử dụng\r\n ngăn chứa khí. \r\n | \r\n |
\r\n Quá áp \r\n | \r\n \r\n Bảo vệ khỏi đột biến. Phối\r\n hợp cách điện\r\n đủ. Thử nghiệm điện môi ở hiện trường. \r\n | \r\n
Có thể sử dụng các tiêu chí dưới đây\r\nlàm hướng dẫn để chọn tủ điện đóng cắt và điều khiển thích hợp liên quan đến hồ\r\nquang bên trong.
\r\n\r\n- trong trường hợp rủi ro được xem là không\r\nđáng kể, tủ điện đóng cắt và điều khiển có vỏ bọc bằng kim loại được phân loại\r\nIAC là không cần thiết;
\r\n\r\n- trong trường hợp rủi ro được xem là có liên\r\nquan, chỉ được sử\r\ndụng tủ điện đóng cắt và điều khiển có vỏ bọc bằng kim loại\r\nđược phân loại IAC.
\r\n\r\nĐối với trường hợp thứ hai, việc lựa\r\nchọn cần tính đến mức lớn nhất của dòng điện và thời\r\ngian sự cố so với các giá trị danh định của thiết bị được thử nghiệm.\r\nNgoài ra, hướng dẫn lắp đặt của nhà chế\r\ntạo cần được tuân\r\ntheo (xem Điều 10). Nói chung, vị trí của người vận hành trong trường hợp hồ quang bên\r\ntrong là quan trọng. Nhà chế tạo cần chỉ ra phía nào của tủ điện đóng cắt và điều\r\nkhiển tiếp cận được, theo bố trí thử nghiệm và người sử dụng phải tuân theo hướng\r\ndẫn một cách cẩn thận. Người vận hành nếu đi vào khu vực không được chỉ định là\r\ntiếp cận được có thể gây thương tổn cho người vận hành.
\r\n\r\nPhân loại IAC đưa ra mức thử nghiệm bảo\r\nvệ con người trong điều kiện làm việc bình thường như được xác định ở Điều A.1.\r\nPhân loại này liên quan đến bảo vệ người vận hành trong các điều kiện này; phân\r\nloại này không liên quan đến bảo vệ người vận hành trong các điều kiện bảo trì\r\ncũng như không liên quan đến khả năng vận hành liên tục.
\r\n\r\nCác yêu cầu kỹ thuật, thông số đặc\r\ntrưng và thử nghiệm tùy chọn đối với thiết\r\nbị đóng cắt có\r\nvỏ bọc\r\nbằng\r\nkim loại được tóm tắt trong Bảng 3.
\r\n\r\nBảng 3 - Tóm tắt\r\ncác yêu cầu kỹ thuật,\r\nthông số đặc trưng và thử\r\nnghiệm tùy chọn đối với thiết bị đóng cắt có\r\nvỏ bọc bằng kim loại
\r\n\r\n\r\n Thông tin \r\n | \r\n \r\n Điều của tiêu\r\n chuẩn này \r\n | \r\n \r\n Người sử dụng để chỉ ra yêu cầu khi thích hợp \r\n | \r\n |
\r\n Chi tiết của hệ thống \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Điện áp \r\n | \r\n \r\n kV \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Tần số \r\n | \r\n \r\n Hz \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Số pha \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Kiểu trung tính nối đất \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Đặc tính của thiết bị\r\n đóng cắt \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Số cực \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Cấp - trong nhà, ngoài trời (hoặc điều kiện vận hành đặc biệt) \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Tên của ngăn chứa: \r\nThanh cái \r\n | \r\n \r\n 3.107 | \r\n \r\n Ngăn chứa thanh cái = \r\nNgăn chứa thiết bị chính = \r\n | \r\n |
\r\n Thiết bị chính \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Ngăn chứa cáp = \r\n | \r\n |
\r\n Cáp \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Ngăn chứa CT = \r\n | \r\n |
\r\n CT \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Ngăn chứa VT = \r\n | \r\n |
\r\n VT \r\n(v.v...) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Ngăn chứa cáp/CT = \r\nThiết bị chính/CT = \r\nNgăn chứa khác (chỉ ra) = \r\n | \r\n |
\r\n Loại ngăn chứa (loại cụ thể cho từng ngăn chứa\r\n HV) nếu thuộc đối tượng áp dụng: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Ngăn chứa tiếp cận được bằng\r\n điều khiển\r\n khóa liên động \r\n | \r\n \r\n 3.107.1 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Ngăn chứa tiếp cận được\r\n dựa trên quy trình \r\n | \r\n \r\n 3.107.2 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Ngăn chứa tiếp cận được\r\n dựa vào dụng cụ \r\n | \r\n \r\n 3.107.3 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Ngăn chứa không tiếp cận\r\n được \r\n | \r\n \r\n 3.107.4 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Loại vách ngăn \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Loại PM \r\n | \r\n \r\n 3.109.1 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Loại Pl \r\n | \r\n \r\n 3.109.2 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Kéo ra được/không kéo ra được (loại thiết bị chính) \r\n | \r\n \r\n 3.125 \r\n | \r\n \r\n (kéo ra được/không kéo ra được) = \r\n | \r\n |
\r\n Khả năng vận hành liên tục (LSC) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n LSC2B \r\n | \r\n \r\n 3.131.1 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n LSC2A \r\n | \r\n \r\n 3.131.1 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n LSC1 \r\n | \r\n \r\n 3.131.2 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Điện áp danh định Ur \r\n | \r\n \r\n 4.1 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 3,6 kV; 7,2 kV; 12 kV; 17,5 kV; 24 kV; 36\r\n kV, v.v...\r\n và\r\n số pha 1, 2 hoặc 3 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Mức cách điện danh định: \r\n | \r\n \r\n 4.2 \r\n | \r\n \r\n (Giá trị chung/qua khoảng cách ly) \r\n | \r\n |
\r\n Khả năng chịu điện áp tần số công\r\n nghiệp Ud | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n a) / \r\n | \r\n |
\r\n Khả năng chịu điện áp\r\n xung sét Up \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n b) / \r\n | \r\n |
\r\n Tần số danh định fr \r\n | \r\n \r\n 4.3 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Dòng điện bình thường danh định Ir \r\n | \r\n \r\n 4.4 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Bộ đầu vào \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n a) \r\n | \r\n |
\r\n Thanh cái \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n b) \r\n | \r\n |
\r\n Bộ cấp điện vào \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n c) \r\n | \r\n |
\r\n Khả năng chịu dòng điện\r\n ngắn hạn danh định \r\n Ik \r\n | \r\n \r\n 4.5 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Mạch chính (Bộ đầu vào/thanh\r\n cái/bộ cấp điện vào) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n a) \r\n | \r\n |
\r\n Mạch nối đất \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n b) \r\n | \r\n |
\r\n Khả năng chịu dòng điện đỉnh danh định\r\n Ip \r\n | \r\n \r\n 4.6 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Mạch chính (Bộ đầu vào/thanh\r\n cái/bộ cấp điện vào) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n a) \r\n | \r\n |
\r\n Mạch nối đất \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n b) \r\n | \r\n |
\r\n Thời gian ngắn mạch danh\r\n định \r\n tk \r\n | \r\n \r\n 4.7 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Mạch chính (Bộ đầu vào/thanh\r\n cái/bộ cấp điện vào) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n a) \r\n | \r\n |
\r\n Mạch nối đất \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n b) \r\n | \r\n |
\r\n Điện áp cung cấp danh định của thiết bị đóng và mở và của mạch phụ và mạch\r\n điều khiển Ua \r\na) Đóng và cắt \r\nb) Chỉ thị \r\nc) Điều khiển \r\n | \r\n \r\n 4.8 \r\n | \r\n \r\n
a) \r\nb) \r\nc) \r\n | \r\n |
\r\n Tần số cung cấp danh định của mạch\r\n đóng và mở và của mạch phụ \r\n | \r\n \r\n 4.9 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Thiết bị khóa liên\r\n động và thiết bị theo dõi áp suất thấp\r\n và áp suất cao (các yêu cầu quy định, ví dụ chỉ\r\n thị đóng áp suất thấp, v.v...) \r\n | \r\n \r\n 5.9 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Cơ cấu khóa liên động \r\n(chỉ ra yêu cầu bổ\r\n sung bất kỳ cho 5.11) \r\n | \r\n \r\n 5.11 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Cấp bảo vệ bằng vỏ ngoài (nếu không phải\r\n IP2X): \r\nVới cửa đóng \r\nVới cửa mở \r\n | \r\n \r\n 5.13 (xem 5.102.1 và 5.102.3) \r\n | \r\n \r\n \r\n a) \r\nb) \r\n | \r\n |
\r\n Thử nghiệm nhiễm bẩn nhân tạo \r\n | \r\n \r\n 6.2.8 \r\n | \r\n \r\n Các yêu cầu ngưng tụ và nhiễm bẩn bổ\r\n sung \r\n | \r\n |
\r\n Thử nghiệm phóng điện cục bộ \r\n | \r\n \r\n 6.2.9 \r\n | \r\n \r\n Thỏa thuận với nhà chế\r\n tạo các giá trị thử nghiệm \r\n | \r\n |
\r\n Thử nghiệm điện môi trên mạch thử\r\n cáp \r\n | \r\n \r\n 6.2.101 \r\n | \r\n \r\n Thỏa thuận với nhà chế\r\n tạo các giá trị thử nghiệm \r\n | \r\n |
\r\n Thử nghiệm chịu thời tiết \r\n | \r\n \r\n 6.105 \r\n | \r\n \r\n Thỏa thuận nếu thuộc\r\n đối tượng áp dụng \r\n | \r\n |
\r\n Phép đo phóng điện cục bộ \r\n | \r\n \r\n 7.101 \r\n | \r\n \r\n Thỏa thuận với nhà chế tạo\r\n các giá trị thử nghiệm \r\n | \r\n |
\r\n Sự cố bên trong IAC \r\nLoại tiếp cận đến thiết bị đóng cắt/điều khiển (đối\r\n với A và B, quy định (các) phía mà chúng được\r\n yêu cầu) \r\nA chỉ dành cho người vận hành có thẩm\r\n quyền \r\nB tiếp cận không bị\r\n hạn chế (kể cả công chúng) \r\nC tiếp cận bị giới hạn bởi hệ thống lắp\r\n đặt ngoài tầm với \r\nPhân loại giá trị thử nghiệm tính bằng kA và thời\r\n gian tính bằng s \r\n | \r\n \r\n 6.106 \r\nĐiều A.2 \r\n
\r\n
Điều A.3 \r\n | \r\n \r\n Y/N \r\n
F phía trước mặt = \r\nL phía bên = \r\nR phía sau = \r\n | \r\n |
\r\n Thông tin bổ sung \r\nVí dụ, các yêu cầu quy định cho thử nghiệm cáp. \r\n | \r\n
9. Thông tin cần nêu\r\ntrong bản yêu cầu, bản đấu thầu và đơn đặt hàng
\r\n\r\n9.101. Thông tin cần nêu trong bản\r\nyêu cầu và đơn đặt\r\nhàng
\r\n\r\nKhi yêu cầu hoặc đặt hàng một hệ thống\r\nlắp đặt của tủ điện đóng cắt và điều khiển có vỏ bọc bằng kim loại, bên đặt hàng cần cung cấp\r\ncác thông tin sau đây.
\r\n\r\n1) Chi tiết về hệ thống
\r\n\r\nĐiện áp danh nghĩa và cao nhất, tần số, loại hệ\r\nthống trung tính nối đất.
\r\n\r\n2) Điều kiện vận hành nếu khác tiêu chuẩn (xem Điều\r\n2)
\r\n\r\nNhiệt độ không khí môi trường\r\nxung quanh nhỏ nhất và lớn nhất; bất kỳ điều kiện nào khác với\r\nđiều kiện vận hành bình thường hoặc\r\nảnh hưởng đến hoạt động thỏa đáng của thiết bị, ví dụ phơi nhiễm bất thường\r\nhơi, hơi ẩm, khói, khí nổ, bụi hoặc cát\r\nquá mức, bức xạ nhiệt, ví dụ mặt trời; rủi\r\nro về địa chấn hoặc các rung động khác do các nguyên nhân từ bên ngoài thiết bị\r\ntạo ra.
\r\n\r\n3) Chi tiết về hệ thống lắp đặt và các\r\nthành phần của hệ thống lắp đặt
\r\n\r\na) hệ thống lắp đặt trong nhà hoặc ngoài\r\ntrời;
\r\n\r\nb) số pha;
\r\n\r\nc) số thanh cái như chỉ ra trong sơ đồ một sợi;
\r\n\r\nd) điện áp danh định;
\r\n\r\ne) tần số danh định;
\r\n\r\nf) mức cách điện danh định;
\r\n\r\ng) dòng điện bình thường\r\ndanh định của thanh cái và mạch cấp điện;
\r\n\r\nh) khả năng chịu dòng điện ngắn mạch danh\r\nđịnh (Ik);
\r\n\r\ni) thời gian ngắn mạch danh định (nếu\r\nkhác 1 s);
\r\n\r\nj) khả năng chịu dòng điện đỉnh danh định\r\n(nếu khác 2,5 Ik);
\r\n\r\nk) giá trị danh định của các thành phần;
\r\n\r\nl) cấp bảo vệ bằng vỏ ngoài và\r\nvách ngăn;
\r\n\r\nm) sơ đồ mạch điện;
\r\n\r\nn) loại tủ điện đóng cắt và điều khiển có vỏ\r\nbọc bằng kim loại (LSC1 hoặc LSC2);
\r\n\r\no) mô tả bằng tên và cấp của\r\ncác ngăn chứa khác nhau, nếu yêu cầu;
\r\n\r\np) loại vách ngăn và chớp lật (PM hoặc\r\nPl);
\r\n\r\nq) phân loại IAC, nếu yêu cầu, ứng với\r\nIk, Ip, t và FLR,\r\nABC, nếu thuộc đối tượng áp dụng.
\r\n\r\n4) Chi tiết về cơ cấu thao tác:
\r\n\r\na) loại cơ cấu thao tác;
\r\n\r\nb) điện áp cung cấp danh định (nếu có);
\r\n\r\nc) tần số cung cấp danh định (nếu có);
\r\n\r\nd) áp suất cung cấp danh định (nếu có);
\r\n\r\ne) yêu cầu về khóa liên động đặc biệt.
\r\n\r\nNgoài các hạng mục này, người yêu cầu\r\ncần chỉ ra tất cả các điều kiện\r\ncó thể ảnh hưởng đến bản đấu thầu hoặc đơn đặt\r\nhàng, ví dụ, lắp đặt đặc biệt hoặc điều kiện lắp ráp, vị trí của các\r\nmối nối cao áp bên ngoài hoặc quy tắc đối với mạch áp suất, yêu cầu đối với thử\r\nnghiệm cáp.
\r\n\r\nThông tin cần được cung cấp nếu có yêu\r\ncầu thử nghiệm điển hình đặc biệt.
\r\n\r\n9.102. Thông tin cần nêu trong bản đấu thầu
\r\n\r\nCác thông tin dưới đây, nếu\r\nthuộc đối tượng áp dụng, cần được nhà chế tạo đưa ra cùng với vật liệu và bản vẽ mô tả.
\r\n\r\n1) Giá trị danh định và các đặc trưng như\r\nđược liệt kê ở điểm 3 của\r\n9.101.
\r\n\r\n2) Chứng chỉ hoặc báo cáo thử nghiệm điển\r\nhình yêu cầu.
\r\n\r\n3) Tính chất kết cấu, ví dụ:
\r\n\r\na) khối lượng của khối vận chuyển nặng nhất;
\r\n\r\nb) kích thước tổng thể của hệ thống lắp đặt;
\r\n\r\nc) bố trí các mối nối bên ngoài;
\r\n\r\nd) phương tiện để vận chuyển và lắp đặt;
\r\n\r\ne) dự phòng để lắp đặt;
\r\n\r\nf) bản mô tả bằng tên và loại ngăn chứa\r\nkhác nhau;
\r\n\r\ng) phía tiếp cận được;
\r\n\r\nh) hướng dẫn vận hành và bảo trì;
\r\n\r\ni) loại hệ thống áp suất khí hoặc áp suất\r\nchất lỏng;
\r\n\r\nj) mức chứa danh định và mức hoạt động\r\ntối thiểu;
\r\n\r\nk) thể tích chất lỏng hoặc khối\r\nlượng chất khí hoặc chất lỏng\r\ndùng cho ngăn chứa khác nhau;
\r\n\r\nl) yêu cầu kỹ thuật về điều kiện\r\nchất khí hoặc chất lỏng.
\r\n\r\n4) Chi tiết về cơ cấu thao tác:
\r\n\r\na) loại và giá trị danh định như được liệt\r\nkê ở điểm 4 của 9.101;
\r\n\r\nb) dòng điện hoặc công suất để thao tác;
\r\n\r\nc) thời gian thao tác;
\r\n\r\nd) khối lượng của khí tự do để thao tác.
\r\n\r\n5) Danh mục các bộ phận dự phòng khuyến\r\ncáo mà người sử dụng cần mua.
\r\n\r\n10. Quy tắc đối với vận\r\nchuyển, bảo quản, lắp đặt, vận hành và bảo trì
\r\n\r\nXem Điều 10 của IEC 60694.
\r\n\r\n10.1. Điều kiện vận chuyển,\r\nbảo quản và lắp đặt
\r\n\r\nXem 10.1 của IEC 60694.
\r\n\r\n10.2. Lắp đặt
\r\n\r\nXem 10.2 của IEC 60694 cùng với đoạn bổ\r\nsung mới sau đoạn thứ nhất của 10.2.3.
\r\n\r\nTrong trường hợp tủ điện đóng cắt và\r\nđiều khiển phân loại là IAC, phải cung cấp hướng dẫn về điều kiện lắp đặt an\r\ntoàn an toàn cho trường hợp hồ quang bên trong. Mối nguy hại của điều kiện lắp đặt\r\nthực tế phải được đánh giá liên quan đến các điều kiện lắp đặt của mẫu thử nghiệm trong quá trình thử nghiệm hồ\r\nquang bên trong (xem Điều A.3). Các điều kiện này được xem là điều kiện cho phép tối thiểu. Bất kỳ điều kiện lắp đặt\r\nnào ít chặt chẽ hơn và/hoặc tạo ra nhiều khả năng hơn thì cần được thử nghiệm.
\r\n\r\nTuy nhiên, nếu người mua (người sử dụng)\r\nxem là rủi ro không liên quan thì có thể lắp đặt tủ điện đóng cắt và điều khiển mà không\r\ncần các giới hạn\r\ndo nhà chế tạo chỉ ra.
\r\n\r\n10.3. Vận hành
\r\n\r\nXem 10.3 của IEC 60694.
\r\n\r\n10.4. Bảo trì
\r\n\r\nXem 10.4 của IEC 60694, ngoài ra còn:
\r\n\r\nNếu có yêu cầu gài các vách ngăn tạm\r\nthời trong khi thực hiện quy trình bảo trì nhất định để ngăn ngừa tiếp xúc ngẫu\r\nnhiên với các bộ phận mang điện thì
\r\n\r\n- nhà chế tạo phải cung cấp các vách ngăn yêu cầu hoặc thiết\r\nkế chúng;
\r\n\r\n- nhà chế tạo phải đưa ra chỉ dẫn cho quy trình\r\nbảo trì và sử dụng\r\nvách ngăn;
\r\n\r\n- khi lắp đặt theo chỉ dẫn của nhà chế tạo\r\nthì yêu cầu IP-2X (theo TCVN 4255 (IEC 60529)) phải được đáp ứng;
\r\n\r\n- các vách ngăn này phải đáp ứng yêu cầu ở\r\n5.103.3;
\r\n\r\n- vách ngăn và giá đỡ chúng phải có đủ độ bền cơ để tránh tiếp\r\nxúc ngẫu nhiên với bộ phận mang điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Vách ngăn và giá đỡ chỉ cung cấp bảo\r\nvệ cơ không phải\r\nchịu các yêu cầu của tiêu\r\nchuẩn này.
\r\n\r\nSau sự cố ngắn mạch trong vận hành, mạch\r\nnối đất cần được kiểm\r\ntra hư hại tiềm ẩn và được thay toàn bộ hoặc một phần nếu cần.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng Điều 11 của IEC 60694, ngoài\r\nra còn:
\r\n\r\n11.101. Quy trình
\r\n\r\nQuy trình thích hợp cần được đặt vào vị\r\ntrí của người sử dụng để đảm bảo rằng ngăn\r\nchứa tiếp cận được dựa trên quy trình chỉ có thể mở được khi bộ phận của mạch\r\nchính có trong\r\nngăn chứa trở nên tiếp cận được khi đã cắt điện và nối đất hoặc ở vị trí đã kéo ra với\r\nchớp lật tương ứng đã đóng lại.\r\nCác quy trình có thể được quy định trong quy định quốc gia về lắp đặt hoặc theo tài liệu\r\nvề an toàn của người sử dụng.
\r\n\r\n11.102. Vấn đề hồ quang bên trong
\r\n\r\nTrong chừng mực liên quan đến bảo vệ\r\ncon người, tính năng đúng của tủ điện đóng cắt và điều khiển có vỏ bọc bằng kim loại trong\r\ntrường hợp có hồ quang bên trong không chỉ là vấn đề về thiết kế thiết bị mà\r\ncòn về các điều kiện lắp đặt và quy trình vận hành, ví dụ, xem 8.3.
\r\n\r\nĐối với hệ thống lắp đặt trong nhà, hồ\r\nquang do sự cố bên trong tủ điện đóng cắt và điều khiển có vỏ bọc bằng kim loại\r\ncó thể gây quá áp suất bên trong khoang đóng cắt. Ảnh hưởng này không nằm trong\r\nphạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này nhưng\r\ncần được xem xét khi thiết kế hệ thống lắp đặt.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy định)
\r\n\r\n\r\n\r\nA.1 Lời giới thiệu
\r\n\r\nPhụ lục này áp dụng cho tủ điện đóng cắt\r\nvà điều khiển loại IAC có vỏ bọc bằng kim loại. Phân loại này nhằm đưa ra mức\r\nthử nghiệm để bảo vệ con người ở gần thiết bị\r\ntrong các điều kiện làm việc bình thường và với tủ điện đóng cắt và điều khiển ở vị trí làm việc\r\nbình thường, khi có hồ quang bên\r\ntrong.
\r\n\r\nVới mục đích của tiêu chuẩn này, các\r\nđiều kiện làm việc bình thường có nghĩa là các điều kiện cần thiết của tủ\r\nđiện đóng cắt và điều khiển có vỏ\r\nbọc bằng kim loại có thể thực hiện các thao tác như mở hoặc đóng các\r\nthiết bị đóng cắt cao áp, nối và ngắt các bộ phận kéo ra được, đọc các dụng cụ đo\r\nvà thiết bị theo dõi, v.v... Do đó, nếu thực hiện bất kỳ thao tác nào mà cần phải\r\ntháo mọi nắp đậy và/hoặc phải mở mọi cửa thì thử nghiệm được mô tả dưới đây phải\r\nđược thực hiện với nắp và/hoặc cửa được nhấc ra.
\r\n\r\nTháo hoặc thay các thành phần hoạt động\r\n(ví dụ cầu chảy cao áp hoặc\r\nlinh kiện có thể tháo rời khác) không được coi là các thao tác bình thường, và\r\ncũng không đòi hỏi phải thực hiện các công việc bảo trì.
\r\n\r\nCác sự cố bên trong tủ điện\r\nđóng cắt và điều khiển có vỏ bọc bằng kim loại có thể xuất hiện trong một số vị\r\ntrí và có thể\r\ngây ra các hiện tượng vật lý khác\r\nnhau. Ví dụ, năng lượng hồ quang do hồ quang phát sinh trong chất lỏng cách điện\r\nbên trong vỏ bọc sẽ gây\r\nra quá áp suất bên trong và quá nhiệt cục bộ dẫn đến ứng suất cơ và ứng\r\nsuất nhiệt của thiết bị. Ngoài ra, vật liệu cũng có thể sinh ra các sản phẩm phân hủy nóng, như khí hoặc hơi, mà có thể thoát ra bên ngoài vỏ bọc.
\r\n\r\nPhân loại hồ quang bên\r\ntrong IAC cho phép các quá áp suất bên trong tác động đến nắp đậy, cửa, cửa sổ\r\nkiểm tra, lỗ thông gió, v.v... Cũng cần tính đến các ảnh hưởng nhiệt của hồ\r\nquang hoặc nguồn gốc hồ quang lên vỏ ngoài và các khí nóng hoặc các hạt nóng đỏ\r\nphát ra nhưng không làm hỏng vách ngăn hoặc chớp lật không tiếp cận được trong\r\nđiều kiện làm việc bình thường.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ảnh hưởng của hồ quang bên\r\ntrong giữa các ngăn chứa chưa được đề cập trong tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nThử nghiệm hồ quang bên trong mô tả dưới đây nhằm\r\nkiểm tra tính hiệu lực của thiết kế bảo vệ con người khi có hồ quang bên\r\ntrong. Thử nghiệm này không đề cập đến tất cả các ảnh hưởng có thể góp phần tạo ra nguy hiểm,\r\nví dụ như khí độc có thể xuất hiện sau sự cố. Trên quan điểm này, cần thiết phải\r\nrời ngay khỏi phòng có tủ điện đóng cắt và thông gió thêm cho phòng có tủ điện\r\nđóng cắt trước khi\r\nvào lại hiện trường.
\r\n\r\nNguy hiểm do lửa cháy lan sau khi có hồ quang bên\r\ntrong cho các vật liệu cháy hoặc thiết bị đặt gần tủ điện đóng cắt và điều khiển có vỏ\r\nbọc bằng kim loại không được để cập trong thử nghiệm này.
\r\n\r\nA.2 Loại khả năng tiếp cận
\r\n\r\na) Tủ điện đóng cắt và điều khiển có vỏ bọc\r\nbằng kim loại, trừ loại lắp trên cột
\r\n\r\nCó hai loại khả năng tiếp cận đến tủ\r\nđiện đóng cắt và điều khiển có vỏ bọc bằng kim loại mà có thể lắp đặt ở vị trí lắp đặt:
\r\n\r\nLoại khả năng tiếp cận A: chỉ những\r\nngười được ủy quyền tiếp cận
\r\n\r\nLoại khả năng tiếp cận B: không hạn chế\r\ntiếp cận, kể cả công chúng.
\r\n\r\nĐiều A.3 mô tả hai điều kiện thử\r\nnghiệm khác nhau ứng với hai loại khả năng tiếp cận này.
\r\n\r\nĐể nhận biết các mặt khác nhau của vỏ\r\nbọc (xem Điều A.7 và A.8) phải sử dụng mã hóa sau:
\r\n\r\nF mặt trước
\r\n\r\nL mặt bên
\r\n\r\nR mặt sau
\r\n\r\nMặt trước phải được nhà chế tạo chỉ ra\r\nrõ ràng.
\r\n\r\nb) Tủ điện đóng cắt và điều khiển có vỏ bọc\r\nbằng kim loại được lắp trên cột
\r\n\r\nLoại khả năng tiếp cận C: Hạn chế tiếp cận bằng\r\ncách lắp đặt ngoài tầm với
\r\n\r\nChiều cao lắp đặt tối thiểu\r\ncho phép phải được nhà sản xuất nêu rõ.
\r\n\r\nA.3 Bố trí thử nghiệm
\r\n\r\nA.3.1 Quy\r\nđịnh chung
\r\n\r\nPhải tuân thủ các điểm dưới đây.
\r\n\r\n- Mẫu thử nghiệm phải được trang bị đầy đủ. Cho\r\nphép sử dụng mô hình của các thành phần bên trong với điều kiện là chúng có thể\r\ntích và vật liệu bên ngoài giống như thực tế và chúng không gây ảnh hưởng đến các mạch chính và mạch nối đất.
\r\n\r\n- Từng ngăn chứa của khối chức năng, có chứa\r\nthành phần mạch chính,\r\nphải được thử nghiệm. Trong trường hợp tủ điện đóng cắt và điều khiển có các khối\r\nđộc lập có thể mở rộng được (dạng\r\nmôđun) thì mẫu thử nghiệm phải gồm hai khối được nối với nhau như trong vận hành. Thử\r\nnghiệm phải được thực hiện ít nhất trong tất cả các ngăn chứa của tủ điện đóng\r\ncắt và điều khiển\r\ncuối cùng sát với bộ chỉ thị. Tuy nhiên, nếu có sự khác nhau đáng kể (cần được\r\nnhà chế tạo công bố) về độ lớn giữa các mặt chung của các khối liền kề và mặt tạo\r\nthành mặt cuối cùng của tủ điện đóng cắt và điều khiển, ba khối này phải được sử\r\ndụng và thử nghiệm các ngăn chứa khác nhau được lắp lại trong khối trung tâm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khối độc lập là cụm\r\nlắp ráp có thể nằm trong một vỏ bọc chung, một hoặc nhiều khối chức\r\nnăng được bố trí nằm ngang hoặc\r\nthẳng đứng (dãy).
\r\n\r\n- Đối với thiết bị lắp trên cột, mẫu thử\r\nnghiệm phải được lắp như trong vận hành ở độ cao tối thiểu được nhà chế tạo\r\ncông bố. Nếu có hộp điều khiển và/hoặc các liên kết điện/cơ đến chân cột thì\r\nchúng phải được lắp vào.
\r\n\r\n- Khi mẫu thử nghiệm được nối đất, thì chúng phải\r\nđược nối đất ở điểm được cung cấp.
\r\n\r\n- Các thử nghiệm phải được tiến hành trên các\r\nngăn chứa mà trước đó chưa chịu hồ quang, hoặc nếu đã chịu thì ở\r\ntrong tình trạng không làm ảnh hưởng đến kết quả thử nghiệm.
\r\n\r\n- Đối với các ngăn chứa lưu chất (không phải SF6), thử nghiệm\r\nphải được thực hiện với lưu chất ban đầu, ở điều kiện chứa danh định (±10 %). Cho\r\nphép thay SF6 bằng không khí ở điều kiện chứa danh định (±10 %).
\r\n\r\nA.3.2 Mô phỏng phòng thử nghiệm
\r\n\r\na) Tủ điện đóng cắt và điều khiển có vỏ bọc\r\nbằng kim loại dùng trong nhà
\r\n\r\nPhòng phải được thể hiện bằng sàn, trần\r\nvà hai vách vuông góc với nhau. Nếu thích hợp, phải dựng cả lối luồn cáp\r\nvà/hoặc ống thoát khí mô phỏng.
\r\n\r\nTrần
\r\n\r\nNếu nhà chế tạo không nêu khe hở không khí tối thiểu lớn\r\nhơn thì trần phải được định vị ở khoảng cách 600 mm ± 100 mm tính từ\r\nmặt trên cùng của mẫu thử nghiệm. Tuy nhiên, trần phải được định vị ở khoảng cách\r\ntối thiểu là 2 m tính từ sàn. Yêu cầu này là cần thiết khi mẫu thử nghiệm có\r\nchiều cao nhỏ hơn 1,5 m.
\r\n\r\nVách bên
\r\n\r\nVách bên phải được đặt ở 100 mm ± 30\r\nmm tính từ mặt bên của mẫu\r\nthử nghiệm. Có thể chọn khe hở nhỏ hơn với điều kiện có thể chứng tỏ rằng biến dạng\r\nvĩnh viễn bất kỳ của mặt bên của mẫu thử\r\nnghiệm không bị ảnh hưởng hoặc bị giới hạn bởi vách này.
\r\n\r\nNhà chế tạo có thể thực hiện thử nghiệm\r\nbổ sung với khoảng cách đến vách bên lớn hơn để đánh giá tiêu chí cho các điều\r\nkiện lắp đặt.
\r\n\r\nVách sau
\r\n\r\nVách sau phải được đặt như dưới đây tùy thuộc vào loại khả năng tiếp cận:
\r\n\r\nMặt sau không tiếp cận được
\r\n\r\nNếu nhà chế tạo không nêu khe hở không\r\nkhí tối thiểu lớn hơn thì vách phải cho phép khe hở không khí đến mặt sau của mẫu\r\nthử nghiệm là 100 mm ± 30 mm. Có thể chọn khe hở không khí nhỏ hơn với điều kiện có thể\r\nchứng tỏ rằng biến dạng vĩnh viễn bất kỳ của mặt bên của mẫu thử nghiệm không bị\r\nảnh\r\nhưởng hoặc bị giới hạn bởi vách này.
\r\n\r\nBố trí thử nghiệm này được coi là có\r\nhiệu lực đối với các hệ thống lắp đặt nằm sát vách hơn so với bố trí thử nghiệm, với\r\nđiều kiện là đáp ứng hai điều kiện bổ sung (xem Điều A.6, Tiêu chí số 1).
\r\n\r\nNếu các điều kiện này không thể chứng\r\ntỏ được, hoặc nhà chế tạo yêu cầu đánh giá chất lượng trực tiếp của thiết kế lắp đặt trên tường thì phải\r\ntiến hành thử nghiệm cụ thể mà\r\nkhông có khe hở không khí với\r\nvách đằng sau. Tuy nhiên, hiệu lực của thử nghiệm này không được mở rộng cho điều\r\nkiện lắp đặt khác bất kỳ.
\r\n\r\nKhi thực hiện thử nghiệm ở khoảng cách\r\nđến vách đằng sau lớn hơn, như được nhà\r\nchế tạo nêu ra, khe hở không khí phải được công bố là giá trị nhỏ nhất chấp nhận\r\nđược đối với hướng dẫn lắp đặt. Hướng dẫn lắp đặt cũng phải gồm hướng dẫn về việc\r\nphải thực hiện các biện pháp ngăn mọi người đi vào vùng này.
\r\n\r\nMặt sau tiếp cận được
\r\n\r\nVách sau phải cách mặt sau của mẫu thử nghiệm một khoảng cách tiêu chuẩn\r\nlà 800 mm.
Có thể thực hiện thử nghiệm bổ sung với\r\nkhe hở nhỏ hơn, để chứng tỏ khả năng hoạt động đúng của tủ điện đóng cắt và điều\r\nkhiển khi chỉ có phòng có kích thước nhỏ hơn (ví dụ để khẳng định việc\r\nlắp đặt sát vách\r\ntrong bố trí có mặt sau\r\nkhông tiếp cận được).
\r\n\r\nKhi thử nghiệm được tiến hành ở khoảng\r\ncách đến vách sau lớn hơn, như nhà chế tạo nêu, thì khoảng cách này phải được\r\ncông bố là giá trị nhỏ nhất\r\ncho phép đối với hướng dẫn lắp đặt.
\r\n\r\nTrường hợp đặc biệt, sử dụng ống thoát khí
\r\n\r\nNếu nhà chế tạo công bố rằng thiết kế\r\nđòi hỏi lối vào cáp và/hoặc ống thoát khí\r\nkhác cần sử dụng để thoát khí phát ra\r\nkhi có hồ quang bên\r\ntrong thì nhà chế tạo phải nêu kích thước nhỏ nhất của mặt cắt ngang, vị trí và đặc trưng\r\nđầu ra (dải hoặc lưới, với các tính chất của chúng). Thử nghiệm phải được tiến\r\nhành với các mô phỏng của các ống này. Đầu ra cuối cùng của ống thoát khí phải cách tủ điện đóng cắt và điều\r\nkhiển đang thử nghiệm ít nhất là 2 m.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tiêu chuẩn này không đề cập\r\nđến ảnh hưởng có thể có của khí nóng bên ngoài phòng chứa tủ điện đóng cắt và điều khiển.
\r\n\r\nb) Tủ điện đóng cắt và điều khiển có vỏ bọc\r\nbằng kim loại dùng ngoài trời
\r\n\r\nKhông yêu cầu trần và vách nếu có khả\r\nnăng tiếp cận từ tất cả các mặt (F,\r\nL, R). Phải hướng dẫn mô phỏng lối vào cáp, nếu cần, như trên đây.
\r\n\r\nĐối với hồ quang bên trong,\r\ntủ điện đóng cắt và điều khiển có vỏ\r\nbọc bằng kim loại đã qua được thử nghiệm đối với ứng dụng trong nhà thì được\r\ncoi là có hiệu lực đối với ứng dụng ngoài trời với các yêu cầu về khả năng tiếp\r\ncận giống nhau.
\r\n\r\nTrong trường hợp tủ điện đóng cắt và\r\nđiều khiển dùng ngoài trời được thiết kế để đặt dưới mái che (ví dụ để bảo vệ\r\nchống mưa) đặt cao hơn tủ\r\nđiện đóng cắt và điều khiển chưa đến 1,5 m thì cần xem xét trần tương ứng.
\r\n\r\nA.3.3 Chỉ thị (để đánh giá ảnh hưởng về\r\nnhiệt của khí)
\r\n\r\nA.3.3.1 Quy\r\nđịnh chung
\r\n\r\nChỉ thị là một mảnh vải coton đen\r\nđược bố trí sao cho các mép cắt không hướng thẳng vào mẫu thử nghiệm.
\r\n\r\nPhải sử dụng vải creton đen (vài coton\r\ncó khối lượng riêng xấp xỉ 150 g/m2) hoặc vải batit có lót coton (khối\r\nlượng riêng xấp xỉ 40 g/m2) làm chỉ thị, tùy\r\nthuộc vào khả năng tiếp cận.
\r\n\r\nPhải cẩn thận để thấy rằng các chỉ thị\r\nđặt thẳng\r\nđứng không thể mồi lửa lẫn nhau. Điều này đạt được bằng cách lắp chúng vào\r\nkhung bằng các tấm thép có chiều sâu 2 x 30 mm ( mm)\r\n(xem Hình A.1).
Với chỉ đặt nằm ngang, phải cẩn thận để\r\ncác hạt nóng đỏ không bị đọng lại. Điều này đạt được nếu chỉ thị được lắp không có\r\nkhung (xem Hình A.2).
\r\n\r\nKích thước của chỉ thị phải là\r\n150 x 150 mm (mm).
A.3.3.2 Bố trí chỉ thị
\r\n\r\nChỉ thị phải được đặt ở từng mặt tiếp cận được,\r\ntrên rãnh lắp đặt, ở các khoảng\r\ncách tùy thuộc vào loại khả năng tiếp cận.
\r\n\r\nChiều dài của rãnh lắp đặt phải lớn\r\nhơn mẫu thử nghiệm để tính đến khả năng các khí nóng thoát ra ở góc đến 45° so với bề mặt cần thử nghiệm. Điều này có\r\nnghĩa là khung lắp đặt trên mỗi mặt - nếu có thể - phải dài hơn khối cần thử\r\nnghiệm 100 mm đối với loại khả năng tiếp cận B hoặc 300 mm đối với loại khả\r\nnăng tiếp cận A, với điều kiện vị trí của vách trong bố trí mô phỏng phòng thử nghiệm không hạn chế sự mở rộng\r\nnày.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong tất cả các trường hợp,\r\nkhoảng cách từ chỉ thị lắp thẳng\r\nđứng đến tủ điện đóng cắt và điều khiển được\r\nđo từ bề mặt của vỏ bọc, bất kể các thành phần nhô ra (ví dụ tay cầm, khung của thiết bị. v.v...). Nếu bề mặt của tủ điện đóng cắt và điều khiển không\r\nđều, chỉ thị cần được đặt để mô phỏng\r\nsát nhất có thể vị\r\ntrí mà con người\r\nthường có thể đứng phía trước thiết bị, ở khoảng cách nêu trên, theo loại\r\nkhả năng tiếp cận.
\r\n\r\na) Loại khả năng tiếp cận A (người\r\nđược ủy quyền)
\r\n\r\nPhải sử dụng vải creton đen\r\n(vải coton có khối lượng riêng xấp xỉ 150 g/m2) làm chỉ thị.
\r\n\r\nChỉ thị phải được lắp thẳng đứng ở tất cả các mặt tiếp\r\ncận được của tủ điện đóng cắt và điều khiển có vỏ bọc bằng kim loại có chiều cao đến 2 m, các\r\nchỉ thị này phải\r\nđược phân bố đều và bố trí dạng bàn cờ,\r\nche 40-50 % diện tích (xem Hình A.3 và A.4).
\r\n\r\nKhoảng cách từ chỉ thị đến tủ điện\r\nđóng cắt và điều khiển phải là 300 mm ± 15 mm.
\r\n\r\nChỉ thị cũng phải được bố trí nằm ngang ở độ cao 2 m\r\ntính từ sàn như mô tả trong\r\nHình A.3 và A.4 và che toàn bộ diện tích từ 300 mm đến 800 mm tính từ tủ điện\r\nđóng cắt và điều khiển có vỏ\r\nbọc bằng kim loại. Khi trần được đặt ở độ cao 2 m phía trên sàn (xem điểm\r\na) của A.3.2) thì không cần chỉ thị nằm ngang. Các chỉ thị phải được\r\nphân bố đều, được bố trí dạng bàn cờ, che 40-50 %\r\ndiện tích (xem Hình A.3 và A.4).
\r\n\r\nb) Loại khả năng tiếp cận B (công chúng)
\r\n\r\nPhải sử dụng vải batit có lót coton\r\nmàu đen (xấp xỉ 40 g/m2) làm chỉ thị.
\r\n\r\nChỉ thị phải được lắp thẳng đứng ở tất cả các mặt tiếp\r\ncận được của tủ điện đóng cắt và điều khiển\r\ncó vỏ bọc bằng kim loại\r\ncó chiều cao đến 2 m\r\ntính từ sàn. Nếu\r\nchiều cao thực tế của mẫu thử nghiệm nhỏ hơn 1,9 m thì các chỉ thị thẳng đứng phải được\r\nlắp ở độ cao cao hơn mẫu thử nghiệm đến 100 mm.
\r\n\r\nCác chỉ thị phải được phân bố\r\nđều và bố trí dạng bàn cờ,\r\nche 40-50 % điện tích (xem Hình A.3 và A.5).
\r\n\r\nKhoảng cách từ chỉ thị đến\r\ntủ điện đóng cắt và điều khiển phải là 100 mm ± 5 mm.
\r\n\r\nChỉ thị cũng phải được bố trí nằm\r\nngang ở độ cao phía trên sàn như mô tả trong Hình A.5 và che toàn bộ diện tích từ\r\n100 mm đến 800 mm tính từ tủ điện đóng cắt và điều khiển có vỏ bọc bằng kim loại.\r\nNếu mẫu thử thấp hơn 2 m thì chỉ thị phải được đặt trực tiếp lên các nắp\r\ntrên cùng như các mặt tiếp cận được, ở khoảng cách 100 mm ± 5 mm (xem Hình A.6).\r\nCác chỉ thị phải được\r\nphân bố đều, được bố trí dạng bàn cờ,\r\nche 40-50 % diện tích (xem Hình A.5 và A.6).
\r\n\r\nc) Khả năng tiếp cận đặc biệt
\r\n\r\nPhải sử dụng vải batit có lót coton\r\nmàu đen (xấp xỉ 40 g/m2) làm chỉ thị.
\r\n\r\nTrong trường hợp làm việc bình thường\r\nyêu cầu người vận hành đứng hoặc đi bên trên thiết\r\nbị thì chỉ chị nằm\r\nngang phải được đặt trên bề mặt\r\ntiếp cận được cao nhất, như mô tả trong Hình A.6, bất kể chiều cao của tủ điện\r\nđóng cắt và điều khiển.
\r\n\r\nd) Loại khả năng tiếp cận C - Thiết bị lắp\r\ntrên cột
\r\n\r\nPhải sử dụng vải batit có\r\nlót coton màu đen (xấp xỉ 40 g/m2) làm chỉ thị.
\r\n\r\nChỉ thị phải được đặt nằm ngang, ở\r\nđộ cao 2 m che toàn bộ vùng khung vuông diện tích 3 x 3 m2 ở khoảng\r\ngiữa cột. Chúng phải được phân bố đều, bố trí dạng bàn cờ, che 40 % đến 50\r\n% diện tích (xem Hình A.7).
\r\n\r\nA.4 Dòng điện và điện áp đặt
\r\n\r\nA.4.1 Quy\r\nđịnh chung
\r\n\r\nCác thử nghiệm trên tủ điện đóng cắt\r\nvà điều khiển có vỏ bọc bằng kim loại phải được thực hiện ba pha (đối với hệ thống\r\nđiện ba pha). Dòng điện ngắn mạch đặt vào trong quá trình thử\r\nnghiệm tương ứng với khả năng chịu dòng điện ngắn hạn danh định. Nếu\r\nnhà chế tạo quy định, dòng điện này có thể\r\nnhỏ hơn.
\r\n\r\nThử nghiệm được thực hiện ở điện áp,\r\ndòng điện và khoảng thời gian cho trước thường có hiệu lực đối với tất cả các giá trị dòng điện, điện\r\náp và khoảng thời gian ngắn hơn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Mức dòng điện thấp hơn có\r\nthể ảnh hưởng đến hoạt động của thiết bị xả áp suất và ảnh hưởng đến cháy trong\r\nkhi thực hiện thử nghiệm. Đối với các mức dòng điện ngắn mạch nhỏ hơn giá trị thử\r\nnghiệm thì cần cẩn thận\r\nkhi thể hiện kết quả.
\r\n\r\nA.4.2 Điện áp
\r\n\r\nĐiện áp đặt của mạch điện\r\nthử nghiệm bằng điện áp danh định của tủ điện đóng cắt và điều khiển có vỏ bọc bằng\r\nkim loại. Nếu khả năng của phòng thử nghiệm\r\nkhông cho phép điều này thì có thể chọn điện áp thấp hơn miễn là đáp ứng các điều\r\nkiện dưới đây trong quá trình thử nghiệm:
\r\n\r\na) giá trị dòng điện hiệu dụng thực được\r\ntính bằng thiết\r\nbị ghi kỹ thuật số đáp ứng các yêu cầu về dòng điện của A.4.3;
\r\n\r\nb) hồ quang không bị dập tắt hoàn toàn\r\ntrong pha bất kỳ mà ở đó nó được bắt đầu.
\r\n\r\nA.4.3 Dòng điện
\r\n\r\nA.4.3.1 Thành phần xoay chiều
\r\n\r\nDòng điện ngắn mạch mà với dòng điện\r\nđó tủ điện đóng cắt và điều khiển có vỏ bọc bằng kim loại được quy định liên quan đến việc tạo hồ quang phải nằm\r\ntrong phạm vi dung sai %. Nếu điện áp đặt bằng điện\r\náp danh định thì dung sai này áp dụng cho dòng điện kỳ vọng.
Dòng điện cần được giữ không đổi. Nếu\r\nkhả năng của phòng thử nghiệm không cho phép điều này thì thử nghiệm\r\nphải được mở rộng cho đến khi tích phân của thành phần xoay chiều của dòng điện\r\nbằng giá trị quy định trong phạm vi dung\r\nsai (%). Trong trường hợp này,\r\ndòng điện phải bằng giá trị quy định tối\r\nthiểu trong ba nửa chu kỳ đầu và không được nhỏ hơn 50 % giá trị quy định vào cuối thử nghiệm.
A.4.3.2 Dòng điện đỉnh
\r\n\r\nPhải chọn thời điểm đóng sao cho giá\r\ntrị kỳ vọng của dòng điện đỉnh, với dung sai (%), chạy trong các pha ngoài\r\nbằng 2,5 lần (đối với tần số đến 50\r\nHz) hoặc 2,6 lần (đối với\r\n60 Hz) giá trị hiệu dụng của thành phần xoay chiều xác định trong A.4.3.1, và\r\nsao cho vòng lặp chính cũng xuất\r\nhiện trong pha ngoài khác. Nếu điện áp thấp hơn điện áp danh định, giá trị đỉnh\r\ncủa dòng điện ngắn mạch đối với tủ điện đóng cắt và điều khiển có vỏ bọc bằng kim\r\nloại cần thử nghiệm không được thấp\r\nhơn 90 % giá trị đỉnh danh định.
CHÚ THÍCH: Đối với các hằng số thời gian một chiều cao\r\nhơn khác của mạng nuôi, cần sử dụng giá\r\ntrị đồng nhất là 2,7 lần giá trị hiệu dụng\r\ncủa thành phần xoay chiều làm giá trị danh định đối với cả trường hợp 50 Hz\r\nvà 60 Hz.
\r\n\r\nTrong trường hợp hồ quang xuất\r\nhiện ở hai pha thì thời điểm đóng phải được chọn để cung cấp thành phần một chiều\r\nlớn nhất có thể có.
\r\n\r\nA.4.4 Tần số
\r\n\r\nỞ tần số danh định 50 Hz hoặc 60 Hz, tần số khi bắt\r\nđầu thử nghiệm phải nằm\r\ntrong khoảng từ 48 Hz đến 62 Hz. Ở các tần số khác, tần số này không được lệch\r\nkhỏi giá trị danh định quá ± 10 %.
\r\n\r\nTrong trường hợp hoạt động của thiết bị\r\nbảo vệ tác động nhanh phụ thuộc vào tần số, thử nghiệm phải được thực hiện với\r\ntần số danh định của các thiết bị này ±10 %.
\r\n\r\nA.4.5 Thời gian thử nghiệm
\r\n\r\nThời gian thử nghiệm phải được nhà chế\r\ntạo quy định. Các giá trị khuyến cáo tiêu\r\nchuẩn là 1 s, 0,5 s và 0,1 s.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nhìn chung không\r\nthể tính thời gian hồ quang cho\r\nphép đối với dòng điện khác với giá trị được sử dụng trong thử nghiệm. Áp suất lớn nhất\r\ntrong thử nghiệm sẽ không giảm đi với thời gian hồ quang ngắn hơn và\r\nkhông có quy định chung mà theo đó có thể\r\ntăng thời gian hồ quang cho\r\nphép với dòng điện thử nghiệm thấp hơn.
\r\n\r\nA.5 Quy trình thử nghiệm
\r\n\r\nA.5.1 Mạch nguồn
\r\n\r\nNếu có thể, mạch nguồn phải là mạch\r\nba pha, ngoại trừ đối với các thử nghiệm\r\ntrên tủ điện đóng cắt và điều khiển\r\ncó các pha độc lập, nếu ít có khả năng xuất hiện ảnh hưởng lẫn nhau giữa các\r\npha độc lập này. Điểm trung tính của mạch nguồn có thể được cách ly hoặc nối đất\r\nthông qua trở kháng, theo cách sao cho dòng điện lớn nhất với đất nhỏ hơn 100\r\nA. Trong trường hợp này, việc bố trí bao trùm tất cả các trường hợp của\r\ntrung tính.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Các sự cố hồ quang bên\r\ntrong có trung tính nối đất trực\r\ntiếp là rất hiếm gặp.
\r\n\r\nKhi thử nghiệm được thực hiện trên một phần của\r\ntủ điện đóng cắt và điều khiển có các pha độc lập thì mạch nguồn phải\r\nlà mạch một\r\npha, một trong các đầu nối được nối đất. Dòng điện thử nghiệm phải bằng giá trị ba pha nêu\r\ntrong A.4.3.1.
\r\n\r\nPhải cẩn thận để các mối nối không làm\r\nthay đổi các điều kiện thử nghiệm.
\r\n\r\nHướng cấp điện phải như sau:
\r\n\r\n- đối với ngăn chứa cáp: nguồn từ thanh cái qua thiết\r\nbị đóng cắt chính;
\r\n\r\n- đối với ngăn chứa thanh cái: mối nối nguồn\r\nkhông được nhô ra khỏi lỗ hở bất kỳ trong ngăn chứa cần thử nghiệm.\r\nNguồn phải được\r\nthực hiện thông qua một chớp\r\nlật, nếu chớp lật\r\nđược lắp để tạo ra các\r\nngăn chứa thanh cái riêng rẽ giữa các khối chức năng, hoặc thông qua\r\nthiết bị đóng cắt\r\nchính đặt tại\r\nkhối\r\ncuối cùng của tủ điện đóng cắt và điều khiển, nếu ngăn chứa thanh cái dùng chung\r\ncho toàn bộ tủ điện đóng cắt và điều khiển;
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Trong trường hợp ngăn chứa thanh\r\ncái có thiết kế không đối xứng,\r\ncần xem xét việc\r\nkhởi động hồ\r\nquang\r\nbên trong nặng nề nhất liên\r\nquan đến năng lượng\r\nhồ quang và cháy.
\r\n\r\n- đối với ngăn chứa thiết bị đóng cắt chính:\r\nnguồn từ thanh cái, với thiết bị ở vị trí đóng;
\r\n\r\n- đối với ngăn chứa có một số thành phần mạch chính\r\nbên trong: nguồn thông qua một bộ thanh cái đầu vào có sẵn, với tất cả các thiết bị\r\nđóng cắt ở vị trí đóng, tuy nhiên thiết bị đóng cắt nối đất, nếu có, phải ở vị\r\ntrí mở.
\r\n\r\nA.5.2 Khởi động hồ\r\nquang
\r\n\r\nHồ quang phải được khởi động giữa tất\r\ncả các pha bằng dây kim loại đường kính khoảng 0,5 mm hoặc, trong trường hợp các dây dẫn pha độc lập, giữa một pha\r\nvà đất.
\r\n\r\nĐiểm khởi động phải được định vị ở điểm tiếp cận\r\nđược xa nhất tính từ nguồn, trong ngăn chứa cần thử nghiệm.
\r\n\r\nTrong các khối chức năng nơi các phần\r\nmang điện được che chắn bởi vật liệu cách điện rắn, hồ quang phải được khởi động\r\ngiữa hai pha kế tiếp nhau với giá trị dòng điện là 87 % dòng điện danh\r\nđịnh hoặc, trong trường hợp dây dẫn pha độc lập, giữa một pha và đất tại các vị\r\ntrí sau:
\r\n\r\na) lỗ hở hoặc bề mặt tiếp\r\ngiáp giữa cách điện của các bộ phận nằm trong cách điện;
\r\n\r\nb) bằng cách khoan lỗ tại các mối nối được\r\ncách điện ở hiện trường khi không sử dụng các bộ phận cách điện đúc sẵn.
\r\n\r\nNgoại trừ đối với trường hợp b), không\r\nđược khoan lỗ trên cách điện rắn.\r\nMạch nguồn phải là mạch ba pha để cho phép sự cố trở thành sự cố\r\nba pha (nếu có thể).
\r\n\r\nA.5.2.1 Ngăn chứa cáp\r\ncó mối nối cách điện cắm vào\r\nhoặc lắp ở hiện trường
\r\n\r\nĐối với các ngăn chứa cáp trong đó mối\r\nnối luôn được thực hiện bằng bộ nối cắm vào, có hoặc không có màn chắn, hoặc cách\r\nđiện rắn lắp trên hiện trường, hai pha cần thử nghiệm phải được lắp phích cắm\r\nkhông có cách điện. Pha thứ ba phải được cung cấp với bộ nối lắp sẵn nếu có thể\r\nđược sử dụng trong vận\r\nhành, có thể được cấp điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Kinh nghiệm cho thấy rằng sự\r\ncố nhìn chung không có xu hướng xuất hiện sự cố ba pha; do đó, lựa chọn việc lắp\r\nđặt đối với pha\r\nthứ ba là không quan trọng.
\r\n\r\nTrong tất cả các trường hợp sự cố\r\npha-pha này, dòng điện thử\r\nnghiệm phải là dòng điện sự cố pha-pha của mạch nguồn ba pha xác định theo A.4.3. Điều\r\nnày có nghĩa là giá trị dòng điện thực, trừ khi sự cố có xu hướng là sự cố ba\r\npha, giảm còn xấp xỉ 0,87 % dòng điện chịu hồ quang quy định.
\r\n\r\nTrong mạng nối đất cố định (trung tính\r\nkhông thả nổi),\r\nhoặc trong mạng có bảo vệ sự cố với\r\nđất, dòng điện ngắn mạch một pha-đất, mà thường thấp hơn dòng điện sự\r\ncố hai pha có thể có, sẽ bị cắt nhanh. Đối\r\nvới tủ điện đóng cắt và điều khiển, chỉ khi được thiết kế cho mục đích hạn chế\r\nnày, tủ điện được chấp nhận thử nghiệm một cách tương ứng thay vì thử nghiệm hai pha mô\r\ntả trên đây. Sau đó, hồ quang sẽ xuất\r\nhiện từ một pha đến đất, với điều kiện là các pha khác được mang điện để hồ quang trở\r\nthành ba pha. Giống với dòng điện chịu hồ quang bên trong quy định, áp dụng giá trị một pha đã thử nghiệm.
\r\n\r\nA.6 Tiêu chí chấp nhận
\r\n\r\nTủ điện đóng cắt và điều khiển có vỏ bọc\r\nbằng kim loại được xếp vào loại IAC (theo loại khả năng chấp nhận liên quan) nếu\r\nđáp ứng tiêu chí sau.
\r\n\r\nTiêu chí số 1
\r\n\r\nKhông làm các cửa và nắp đã được lắp chắc chắn bị mở ra.\r\nChấp nhận biến dạng với điều kiện không có phần nào đi xa hơn vị trí của chỉ thị\r\nhoặc vách (chọn cái gần nhất) về mọi phía. Tủ điện đóng cắt và điều khiển không\r\ncần phù hợp với mã IP sau khi thử nghiệm.
\r\n\r\nĐể mở rộng tiêu chí chấp nhận cho hệ\r\nthống lắp đặt gần các vách hơn như khi thử nghiệm (xem điểm a) của A.3.2),\r\nphải đáp ứng hai điều kiện bổ sung sau:
\r\n\r\n- biến dạng vĩnh viễn nhỏ hơn khoảng cách dự kiến\r\nđến vách;
\r\n\r\n- khí thoát\r\nra không được thổi trực tiếp vào vách.
\r\n\r\nTiêu chí số 2
\r\n\r\n- Vỏ bọc không được vỡ ra từng mảnh\r\ntrong thời gian quy định cho thử nghiệm.
\r\n\r\n- Chấp nhận sự nhô ra của các phần nhỏ có khối lượng từng mảnh đến 60 g.
\r\n\r\nTiêu chí số 3
\r\n\r\nHồ quang không được tạo ra các lỗ thủng\r\ntrong các mặt tiếp cận được trong phạm vi chiều cao đến 2 m.
\r\n\r\nTiêu chí số 4
\r\n\r\nChỉ thị không được bắt cháy do ảnh hưởng\r\ncủa khí nóng.
\r\n\r\nTrong thử nghiệm, nếu chỉ thị bắt đầu\r\nbắt cháy thì tiêu chí đánh giá có thể được coi là đã đáp ứng, nếu thiết lập bằng\r\nchứng là sự mồi cháy gây ra do các hạt nóng đỏ mà không phải do khí nóng.\r\nPhòng thí\r\nnghiệm\r\ncó thể sử dụng các bức ảnh từ các máy ảnh, máy quay tốc độ cao hoặc các phương\r\ntiện thích hợp khác để làm bằng chứng.
\r\n\r\nChỉ thị bị bắt cháy là do\r\ncháy sơn hoặc cháy nhãn thì không tính đến.
\r\n\r\nTiêu chí số 5
\r\n\r\nVỏ bọc vẫn nối với điểm nối đất của\r\nchúng. Việc xem xét bằng mắt nhìn chung là đủ để đánh giá sự phù hợp. Trong trường\r\nhợp có nghi ngờ, phải kiểm tra sự liền mạch của mối nối đất (xem 6.6, điểm b)).
\r\n\r\nA.7 Báo cáo thử nghiệm
\r\n\r\nTrong báo cáo thử nghiệm phải có các\r\nthông tin sau:
\r\n\r\n- Thông số đặc trưng và bản mô tả khối thử\r\nnghiệm với hình vẽ thể hiện các kích thước chính, các chi tiết liên quan đến độ\r\nbền cơ, bố trí các nắp xả áp suất và\r\nphương pháp cố định tủ điện đóng cắt và điều khiển\r\ncó vỏ bọc bằng kim loại với sàn và/hoặc với các vách. Đối với các tủ điện đóng cắt và điều khiển lắp\r\ntrên cột, phải nêu đặc tính của cột và các phương pháp lắp đặt lên cột.
\r\n\r\n- Bố trí các mối nối thử nghiệm.
\r\n\r\n- Điểm và phương pháp khởi động sự cố bên trong.
\r\n\r\n- Bản vẽ của bố trí thử nghiệm (mô phỏng\r\nphòng, mẫu thử nghiệm và khung lắp đặt chỉ thị) liên quan đến loại khả năng tiếp cận\r\n(A, B hoặc C), mặt (F, L hoặc R) và điều kiện lắp đặt.
\r\n\r\n- Điện áp đặt và tần số.
\r\n\r\n- Đối với dòng điện kỳ vọng hoặc dòng điện thử\r\nnghiệm:
\r\n\r\na) giá trị hiệu dụng của thành phần xoay chiều trong ba nửa chu kỳ đầu\r\ntiên;
\r\n\r\nb) giá trị đỉnh cao nhất;
\r\n\r\nc) giá trị trung bình của thành phần xoay chiều\r\ntrong khoảng thời gian thử nghiệm thực tế;
\r\n\r\nd) thời gian thử nghiệm.
\r\n\r\n- (các) đồ thị dao động thể hiện dòng điện và điện áp.
\r\n\r\n- Đánh giá kết quả thử nghiệm, kể cả báo cáo về\r\ncác quan sát theo Điều A.6.
\r\n\r\n- Ảnh của\r\nđối tượng cần thử nghiệm, trước và sau thử nghiệm.
\r\n\r\n- Các ghi chú liên quan khác.
\r\n\r\nA.8 Ký hiệu loại IAC
\r\n\r\nKhi loại IAC được chứng tỏ bởi các thử\r\nnghiệm, theo 6.106, tủ điện đóng\r\ncắt và điều khiển có vỏ bọc bằng kim loại phải được ký hiệu như sau.
\r\n\r\n- Phần chung: phân loại IAC (viết tắt của cụm từ\r\nphân loại hồ quang bên trong - Internal Arc Classified)
\r\n\r\n- Khả năng tiếp cận: A, B hoặc C (theo Điều\r\nA.2)
\r\n\r\n- Giá trị thử nghiệm: dòng điện thử nghiệm tính\r\nbằng kiloampe (kA) còn thời gian tính bằng\r\ngiây (s).
\r\n\r\nKý hiệu này phải được đưa vào tấm nhãn\r\n(xem 5.10).
\r\n\r\nVí dụ 1: Tủ điện đóng cắt và điều khiển\r\ncó vỏ bọc bằng kim loại được thử nghiệm với dòng điện sự cố (hiệu dụng) là 12,5 kA,\r\ntrong 0,5 s, được thiết kế để lắp ở hiện trường để công chúng có thể tiếp cận và được thử\r\nnghiệm với chỉ thị được đặt ở mặt trước, bên cạnh và mặt sau, thì được ký hiệu như\r\nsau:
\r\n\r\nPhân loạiIAC BFLR
\r\n\r\nHồ quang bên trong 12,5 kA 0,5 s
\r\n\r\nVí dụ 2: Tủ điện đóng cắt và điều khiển\r\ncó vỏ bọc bằng kim loại được thử nghiệm với dòng điện sự cố (hiệu dụng) là 16 kA trong\r\n1 s được thiết kế để lắp đặt trong các điều kiện sau:
\r\n\r\nMặt trước: công chúng có thể tiếp\r\ncận
\r\n\r\nMặt sau: chỉ người vận\r\nhành có thể tiếp cận
\r\n\r\nMặt bên: không tiếp cận\r\nđược
\r\n\r\nđược ký hiệu như sau:
\r\n\r\nphân loại IAC BF-AR
\r\n\r\nhồ quang bên trong 16 kA 1 s
\r\n\r\nKích thước tính\r\nbằng milimét
\r\n\r\nHình A.1 -\r\nKhung lắp đặt dùng cho chỉ thị thẳng đứng
\r\n\r\nHình A.2 - Chỉ\r\nthị nằm ngang
\r\n\r\n\r\n Khả năng tiếp cận -\r\n Loại A \r\n | \r\n \r\n Khả năng tiếp cận -\r\n Loại B \r\n | \r\n ||
\r\n h > 2 m \r\n | \r\n \r\n h < 2 m \r\n | \r\n \r\n h ≤ 2 m \r\n | \r\n \r\n h < 2 m \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n | \r\n \r\n | \r\n \r\n | \r\n
Chú giải
\r\n\r\nh chiều cao thiết bị
\r\n\r\ni vị trí của chỉ thị
\r\n\r\nHình A.3 - Vị\r\ntrí của chỉ thị
\r\n\r\nKích thước tính bằng\r\nmilimét
\r\n\r\nHình A.4 - Mô\r\nphỏng phòng và định vị chỉ thị đối với khả\r\nnăng tiếp cận A, khối chức năng ở độ cao hoặc lớn hơn độ cao\r\n1,5 m
\r\n\r\nKích thước\r\ntính bằng milimét
\r\n\r\nHình A.5 - Mô phỏng\r\nphòng và định vị chỉ thị đối với khả năng\r\ntiếp cận B, khối chức năng ở độ cao trên 2 m
\r\n\r\nKích thước\r\ntính bằng milimét
\r\n\r\nHình A.6 - Mô\r\nphỏng phòng và định vị chỉ thị đối với khả năng tiếp cận B, khối chức năng ở độ\r\ncao dưới 2 m
\r\n\r\nKích thước\r\ntính bằng milimét
\r\n\r\nHình A.7 - Bố\r\ntrí thử nghiệm đối\r\nvới tủ điện đóng cắt và điều khiển lắp trên cột được đấu nối trên cao
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy định)
\r\n\r\n\r\n\r\nB.1 Quy định chung
\r\n\r\nPhép đo phóng điện cục bộ là phương\r\npháp thích hợp để phát hiện các sai lỗi nhất định trong thiết bị cần thử nghiệm\r\nvà bổ sung cho các thử nghiệm điện môi. Kinh nghiệm cho thấy rằng phóng điện cục\r\nbộ có thể, trong một số bố trí đặc biệt, dẫn đến suy giảm độ bền điện môi của cách điện\r\nmột cách liên tục, đặc biệt của\r\ncách điện rắn và các ngăn chứa lưu chất.
\r\n\r\nMặt khác, chưa thể thiết lập mối quan\r\nhệ tin cậy giữa các kết quả của phép đo\r\nphóng điện cục bộ và tuổi thọ dự kiến của thiết bị do sự phức tạp của hệ\r\nthống cách điện sử dụng trong tủ điện đóng cắt và điều khiển có vỏ bọc bằng kim\r\nloại.
\r\n\r\nB.2 Ứng dụng
\r\n\r\nPhép đo phóng điện cục bộ có thể thích\r\nhợp cho tủ điện đóng cắt và điều khiển có vỏ bọc bằng kim loại nếu sử dụng vật\r\nliệu cách điện hữu cơ và khuyến\r\ncáo sử dụng cho ngăn chứa lưu chất.
\r\n\r\nVì sự đa dạng của thiết kế, không thể đưa ra\r\nquy định kỹ thuật chung cho đối tượng thử\r\nnghiệm. Nhìn chung, đối tượng thử nghiệm cần gồm các cụm lắp ráp có ứng suất điện\r\nmôi đồng nhất với ứng suất xuất\r\nhiện trong cụm lắp ráp hoàn chỉnh của thiết bị.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Ưu tiên sử dụng đối tượng\r\nthử nghiệm gồm cụm lắp ráp hoàn chỉnh. Trong trường\r\nhợp tủ điện đóng cắt và điều khiển có\r\nthiết kế tích hợp, đặc biệt khi\r\ncác bộ phận mang điện và các mối nối khác nhau được đặt trong cách điện rắn thì các thử nghiệm\r\nnhất thiết phải được tiến hành trên cụm lắp ráp hoàn chỉnh.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Trong trường hợp thiết kế bao gồm tổ hợp các\r\nlinh kiện quy ước (ví dụ máy biến áp đo lường, ống lồng) mà có thể\r\nđược thử nghiệm riêng rẽ theo các tiêu chuẩn liên quan của chúng thì mục đích của\r\nthử nghiệm phóng điện cục bộ này là nhằm kiểm tra bố trí của các linh kiện\r\ntrong cụm lắp ráp.
\r\n\r\nVới lý do kỹ thuật và kinh tế, các thử\r\nnghiệm phóng điện cục bộ nên thực hiện trên các cụm lắp ráp giống như được\r\nsử dụng cho các thử nghiệm điện môi bắt buộc.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Thử nghiệm này có thể được thực hiện\r\ntrên các cụm lắp ráp. Phải cẩn\r\nthận để các phóng điện cục bộ bên ngoài không ảnh hưởng\r\nđến phép đo.
\r\n\r\nCác tiêu chí cần xem xét\r\nđể quyết định sự cần thiết đối với thử nghiệm phóng điện cục bộ là, ví dụ:
\r\n\r\na) kinh nghiệm thực tế\r\ntrong vận hành bao gồm các kết quả của thử\r\nnghiệm này trong\r\nthời gian sản xuất;
\r\n\r\nb) giá trị cường độ trường điện ở vùng có\r\nứng suất cao nhất của cách điện rắn;
\r\n\r\nc) loại vật liệu cách điện sử dụng trong\r\nthiết bị như một phần của cách điện chính.
\r\n\r\nB.3 Mạch thử nghiệm và\r\nthiết bị đo
\r\n\r\nNếu thực hiện các thử nghiệm phóng điện thì phải\r\ntheo IEC 60270.
\r\n\r\nThiết bị ba pha được thử nghiệm trong\r\nmạch thử nghiệm một pha hoặc trong mạch thử nghiệm ba pha (xem Bảng\r\nB.1).
\r\n\r\na) Mạch thử nghiệm một pha
\r\n\r\nQuy trình A
\r\n\r\nĐược sử dụng làm phương pháp chung đối\r\nvới thiết bị được thiết kế để sử dụng trong các hệ thống có hoặc không có trung\r\ntính nối đất liên tục.
\r\n\r\nĐể đo đại lượng phóng điện cục bộ, từng\r\npha phải lần lượt được nối đến nguồn điện áp thử nghiệm, hai pha còn lại\r\nvà tất cả các phần nối đất trong vận hành đều được nối đất.
\r\n\r\nQuy trình B
\r\n\r\nChỉ được sử dụng đối với thiết bị được\r\nthiết kế riêng để sử dụng trong các hệ thống có trung tính nối đất liên tục.
\r\n\r\nĐể đo các đại lượng phóng điện cục bộ,\r\nphải sử dụng hai bố trí thử nghiệm.
\r\n\r\nĐầu tiên, phải thực hiện phép đo ở điện\r\náp thử nghiệm bằng 1,1 Ur (Ur là điện áp danh định). Từng\r\npha phải lần lượt được nối với nguồn\r\nđiện áp thử nghiệm, hai pha còn lại được nối đất. Cần cách điện hoặc tháo các bộ phận kim loại\r\nthường được nối đất trong vận hành ra.
\r\n\r\nPhải thực hiện phép đo bổ sung ở điện áp thử\r\nnghiệm giảm thấp 1,1 Ur/ trong đó các bộ phận được nối đất trong\r\nvận hành thì được\r\nnối đất và ba pha nối với nguồn điện áp thử nghiệm nối với nhau.
b) Mạch thử nghiệm ba pha
\r\n\r\nKhi có sẵn trang bị thử nghiệm thích hợp,\r\ncó thể thực hiện các thử nghiệm phóng điện cục bộ trong bố trí ba pha.
\r\n\r\nTrong trường\r\nhợp này, nên sử dụng ba tụ điện ghép nối được nối như thể hiện trên Hình B.1. Có thể\r\nsử dụng một bộ phát hiện phóng điện nối lần lượt với ba trở kháng đo.
\r\n\r\nĐể hiệu chuẩn bộ phát hiện trên một vị trí\r\nđo của bố trí ba pha, các xung dòng điện thời gian ngắn có điện tích đã biết được\r\nđưa vào giữa lần lượt từng pha và đất và hai pha còn lại nối với nhau, sử dụng\r\nhiệu chuẩn nào cho độ lệch ít nhất để xác định đại lượng phóng điện.
\r\n\r\nTrong trường hợp thiết bị được\r\nthiết kế để sử dụng trong các hệ thống không có nối đất liên tục, phải thực hiện\r\nthử nghiệm bổ sung (chỉ với thử nghiệm\r\nđiện hình). Đối với thử nghiệm này, từng pha của đối tượng thử\r\nnghiệm và pha tương\r\nứng của nguồn điện áp phải được nối đất lần lượt (xem Hình B.2).
\r\n\r\nB.4 Quy trình thử nghiệm
\r\n\r\nĐiện áp tần số công nghiệp đặt vào được\r\ntăng lên đến giá trị ứng suất đặt trước tối thiểu là 1,3 Ur hoặc 1,3 Ur/ theo mạch điện thử nghiệm (xem Bảng\r\nB.1) và giữa ở giá trị này\r\ntrong ít nhất 10 s 1). Bỏ qua phóng điện cục bộ xuất hiện trong giai\r\nđoạn này.
Sau đó điện áp được giảm nhưng không\r\ngián đoạn đến 1,1 Ur hoặc 1,1 Ur/ theo mạch điện thử nghiệm và đo đại\r\nlượng phóng điện cục bộ ở điện áp thử nghiệm này (xem Bảng B.1).
Ngay khi có thể liên quan đến mức tạp\r\nnền thực tế, cần ghi lại điện áp bắt đầu phóng điện và điện áp kết thúc phóng\r\nđiện.
\r\n\r\nNhìn chung, các thử nghiệm trên cụm lắp\r\nráp phải được thực hiện với thiết bị đóng cắt ở vị trí đóng. Trong trường hợp\r\ndao cách ly khi có thể nhận biết được các hư hại của cách điện giữa các tiếp điểm\r\nmở do phóng điện cục bộ thì cần thực hiện các phép đo phóng điện cục bộ bổ sung với\r\ndao cách ly ở vị trí cắt.
\r\n\r\nTrên thiết bị chứa lưu chất, thử nghiệm\r\nphải được thực hiện ở mức làm việc tối thiểu hoặc mức chứa danh định, chọn giá\r\ntrị nào khắc nghiệt hơn. Đối với thử nghiệm thường xuyên, phải áp dụng mức chứa\r\ndanh định.
\r\n\r\nB.5 Đại lượng phóng điện\r\ncục bộ lớn nhất cho phép
\r\n\r\nĐại lượng phóng điện cục bộ khuyến cáo\r\nlà điện tích biểu kiến mà thường được thể hiện bằng picoculông (pC).
\r\n\r\nĐại lượng phóng điện cục bộ lớn nhất\r\ncho phép ở điện áp 1,1 Ur và/hoặc 1,1 Ur phải được thỏa thuận giữa nhà chế tạo và người sử dụng.
Đối với cách điện rắn, các giới hạn chấp\r\nnhận được là 10\r\npC ở điện áp pha-pha là 1,1 Ur (ở điện áp pha-đất là 1,1 Ur/) và đối với hệ thống không có trung tính nối đất\r\nliên tục cũng là 100 pC ở điện áp\r\npha-đất 1,1 Ur.
CHÚ THÍCH: Các giá trị giới hạn của đại\r\nlượng phóng điện cục bộ không được quy định\r\ncho đến khi có thêm các thông tin được chứng minh. Các linh kiện của tủ điện\r\nđóng cắt và điều khiển\r\ncó vỏ bọc bằng kim loại có thể sử dụng\r\nmột hoặc nhiều công nghệ khác\r\nnhau (ví dụ cách điện\r\nrắn, lỏng hoặc khí) mà mỗi\r\ncông nghệ có những yêu cầu khác nhau.\r\nDo đó việc quy định các mức lớn nhất chấp\r\nnhận được áp dụng chung cho các cụm lắp ráp hoàn chỉnh hoặc một phần là khó và\r\ngây nhiều tranh cãi.\r\nHiện nay, các giá trị này thuộc trách nhiệm của nhà chế tạo hoặc trong trường\r\nhợp các thử nghiệm chấp nhận\r\nđược, thì phải có thỏa thuận giữa nhà chế tạo và người sử dụng.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Bảng B.1 - Mạch\r\nthử nghiệm và quy trình thử nghiệm
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n Thử nghiệm\r\n một pha \r\n | \r\n \r\n Thử nghiệm\r\n ba pha \r\n | \r\n ||
\r\n Quy trình A \r\n | \r\n \r\n Quy trình B \r\n | \r\n |||
\r\n Nguồn điện áp nối với \r\n | \r\n \r\n Lần lượt từng pha \r\n | \r\n \r\n Lần lượt từng pha \r\n | \r\n \r\n Ba pha đồng thời \r\n | \r\n \r\n Ba pha (Hình B.1 và B.2) \r\n | \r\n
\r\n Các phần tử nối đất \r\n | \r\n \r\n Cả các pha khác và tất cả các phần nối đất trong vận\r\n hành \r\n | \r\n \r\n Cả hai pha còn lại \r\n | \r\n \r\n Tất cả các phần nối đất trong vận\r\n hành \r\n | \r\n \r\n Tất cả các phần nối đất trong vận\r\n hành \r\n | \r\n
\r\n Điện áp ứng suất trước tối thiểu \r\n | \r\n \r\n 1,3 Ur \r\n | \r\n \r\n 1,3 Ur \r\n | \r\n \r\n 1,3 Ur/ | \r\n \r\n 1,3 Ura \r\n | \r\n
\r\n Điện áp thử nghiệm \r\n | \r\n \r\n 1,1 Ur \r\n | \r\n \r\n 1,1 Ur \r\n | \r\n \r\n 1,1 Ur/ | \r\n \r\n 1,1 Ura \r\n | \r\n
\r\n Sơ đồ cơ bản \r\n | \r\n \r\n | \r\n \r\n | \r\n \r\n | \r\n \r\n | \r\n
\r\n a Điện áp giữa các pha \r\nb Thử nghiệm bổ sung trong trường hợp\r\n hệ thống không có trung tính nối đất liên tục (chỉ đối với thử nghiệm\r\n điển hình). \r\n | \r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n
\r\n Chú giải \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n N \r\n | \r\n \r\n mối nối trung tính \r\n | \r\n
\r\n E \r\n | \r\n \r\n mối nối đất \r\n | \r\n
\r\n L1, L2, L3 \r\n | \r\n \r\n đầu nối dùng cho đấu nối nguồn điện\r\n áp ba pha \r\n | \r\n
\r\n Z1, Z2, Z3 \r\n | \r\n \r\n trở kháng của mạch thử nghiệm \r\n | \r\n
\r\n Ck \r\n | \r\n \r\n tụ điện ghép nối \r\n | \r\n
\r\n Zm \r\n | \r\n \r\n trở kháng đo \r\n | \r\n
\r\n D \r\n | \r\n \r\n bộ phát hiện phóng điện cục bộ \r\n | \r\n
Hình B.1 - Mạch\r\nđiện thử nghiệm\r\nphóng điện cục bộ (bố trí ba pha)
\r\n\r\n\r\n Chú giải \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n E \r\n | \r\n \r\n mối nối đất \r\n | \r\n
\r\n L1, L2, L3 \r\n | \r\n \r\n đầu nối dùng cho đấu nối nguồn điện\r\n áp ba pha \r\n | \r\n
\r\n Z1, Z2, Z3 \r\n | \r\n \r\n trở kháng của mạch thử nghiệm \r\n | \r\n
\r\n Ck \r\n | \r\n \r\n tụ điện ghép nối \r\n | \r\n
\r\n Zm \r\n | \r\n \r\n trở kháng đo \r\n | \r\n
\r\n D \r\n | \r\n \r\n bộ phát hiện phóng điện cục bộ \r\n | \r\n
Hình B.2 - Mạch\r\nđiện thử nghiệm phóng điện cục bộ (hệ thống không có trung\r\ntính nối đất)
\r\n\r\n\r\n\r\n
THƯ MỤC TÀI\r\nLIỆU THAM KHẢO
\r\n\r\nIEC 60137 : 1995, Insulating bushings\r\nfor alternating voltages above 1 000 V (Thanh cái cách điện dùng cho điện áp\r\nxoay chiều trên 1 000 V)
\r\n\r\nIEC 60517 : 1990, Gas-insulated\r\nmetal-enclosed switchgear for rated voltages of 72,5 kV and above 2)\r\n(Thiết bị đóng cắt có vỏ bọc bằng kim loại cách điện bằng khí dùng cho các điện\r\náp bằng 72,5 kV và lớn\r\nhơn)
\r\n\r\nIEC 60724 : 2000, Short-circuit\r\ntemperature limits of electric cables with rated voltages of 1 kV (Um\r\n= 1,2 kV) and 3 kV\r\n(Um = 3,6 kV) (Giới hạn nhiệt độ ngắn mạch của cáp điện với điện áp\r\ndanh định bằng 1 kV (Um = 1,2 kV) và 3 kV (Um = 3,6 kV))
\r\n\r\nEN 50187 : 1996, Gas-filled\r\ncompartment for a.c. swithchgear and controlgear for rated voltages above 1 kV\r\nand up to and including 52 kV (Ngăn chứa khí dùng cho tủ điện đóng cắt và điều\r\nkhiển có điện áp danh định lớn hơn 1 kV và đến và bằng 52 kV)
\r\n\r\nIEEE C 37.20.7 : 2001, IEEE\r\nGuide for testing medium-voltage metal-enclosed switchgear for internal arcing faults (Hướng\r\ndẫn của IEEE để thử nghiệm thiết bị đóng cắt có vỏ bọc bằng kim loại trung áp đối\r\nvới sự cố phóng hồ quang bên\r\ntrong)
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\n1. Quy định chung
\r\n\r\n1.1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n1.2. Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n2. Điều kiện làm việc bình thường và đặc\r\nbiệt
\r\n\r\n3. Thuật ngữ và định nghĩa
\r\n\r\n4. Thông số đặc trưng
\r\n\r\n5. Thiết kế và kết cấu
\r\n\r\n6. Thử nghiệm điển hình
\r\n\r\n7. Thử nghiệm thường xuyên
\r\n\r\n8. Hướng dẫn để chọn cầu dao kèm cầu chảy
\r\n\r\n9. Thông tin cần nêu trong bản yêu cầu, bản\r\nđấu thầu và đơn đặt hàng
\r\n\r\n10. Quy tắc đối với vận chuyển, bảo quản, lắp\r\nđặt, vận hành và bảo trì
\r\n\r\n11. An toàn
\r\n\r\nPhụ lục A (quy định) - Sự cố bên trong - Phương pháp thử nghiệm tủ điện đóng\r\ncắt và điều khiển có vỏ bọc bằng kim loại trong các điều kiện có hồ quang do sự\r\ncố bên trong
\r\n\r\nPhụ lục B (quy định) - Phép đo phóng điện cục bộ
\r\n\r\nThư mục tài liệu tham khảo
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
* IEC 60694 đã bị hủy\r\nvà được thay thế bởi IEC 62271-1: 2007.
\r\n\r\n1) Một cách khác, thử nghiệm phóng điện\r\ncục bộ có thể được thực hiện trong khi giảm điện áp sau các thử nghiệm điện áp\r\ntần số\r\ncông nghiệp.
\r\n\r\n2) Tiêu chuẩn này được thay thế bởi IEC\r\n62271-203 : 2003.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8096-200:2010 (IEC 62271-200 : 2003) về Tủ điện đóng cắt và điều khiển cao áp – Phần 200: Tủ điện đóng cắt và điều khiển xoay chiều có vỏ bọc bằng kim loại dùng cho điện áp danh định lớn hơn 1kV đến và bằng 52kV đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8096-200:2010 (IEC 62271-200 : 2003) về Tủ điện đóng cắt và điều khiển cao áp – Phần 200: Tủ điện đóng cắt và điều khiển xoay chiều có vỏ bọc bằng kim loại dùng cho điện áp danh định lớn hơn 1kV đến và bằng 52kV
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN8096-200:2010 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2010-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |