Shunt power capacitors; of the\r\nself-healing type for a.c. systems having a rated voltage up to and including 1\r\n000 V\r\n-\r\nPart 1: General - Performance, testing and rating - Safety requirements -\r\nGuide for installation and operation
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 8083-1 : 2009 thay thế TCVN 5030:\r\n1989 và TCVN 5583: 1991;
\r\n\r\nTCVN 8083-1 : 2009 hoàn toàn tương\r\nđương với IEC 60831-1: 2002;
\r\n\r\nTCVN 8083-1 : 2009 do Ban\r\nkỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/E3 Thiết\r\nbị điện tử dân dụng biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề\r\nnghị, Bộ Khoa học\r\nvà Công nghệ công bố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
TỤ ĐIỆN CÔNG\r\nSUẤT NỐI SONG SONG LOẠI\r\nTỰ PHỤC HỒI DÙNG CHO HỆ THỐNG ĐIỆN XOAY CHIỀU CÓ ĐIỆN ÁP DANH ĐỊNH ĐẾN VÀ BẰNG\r\n1 000 V - PHẦN 1: YÊU CẦU CHUNG - TÍNH NĂNG, THỬ NGHIỆM VÀ THÔNG SỐ ĐẶC TRƯNG -\r\nYÊU CẦU AN TOÀN - HƯỚNG DẪN LẮP ĐẶT VÀ VẬN HÀNH
\r\n\r\nShunt power capacitors; of the\r\nself-healing type for a.c. systems having a rated voltage up to and including 1\r\n000 V - Part 1: General - Performance,\r\ntesting and rating - Safety requirements -\r\nGuide for installation and operation
\r\n\r\nMục 1: Yêu cầu chung
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng và\r\nmục đích
\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng cho khối tụ điện\r\nvà dãy tụ điện chủ yếu được thiết kế để hiệu chỉnh hệ số công suất của hệ thống điện xoay chiều có điện áp danh định\r\nđến và bằng 1 000 V và tần số từ 15 Hz đến 60 Hz.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này cũng áp dụng cho các tụ\r\nđiện được thiết kế để sử dụng trong mạch lọc công suất. Các định nghĩa, yêu cầu\r\nvà thử nghiệm bổ sung đối với tụ lọc\r\nđược nêu trong Phụ lục A.
\r\n\r\nCác tụ điện dưới đây không thuộc phạm\r\nvi áp dụng của tiêu chuẩn này:
\r\n\r\n- Tụ điện công suất nối song song loại không tự\r\nphục hồi dùng cho hệ thống điện xoay chiều có điện áp danh định\r\nđến và bằng 1 000 V (IEC 60931).
\r\n\r\n- Tụ điện nối song song dùng cho hệ thống điện\r\nxoay chiều có điện áp danh định lớn hơn 1 000 V (IEC 60871).
\r\n\r\n- Tụ điện dùng cho lò cảm ứng làm việc ở tần số\r\ntừ 40 Hz đến 24 000 Hz (IEC 60110).
\r\n\r\n- Tụ điện nối tiếp (IEC 60143).
\r\n\r\n- Tụ điện dùng cho các ứng dụng là động cơ và\r\ntương tự (IEC 60252).
\r\n\r\n- Tụ điện ghép nối và tụ điện phân áp (IEC\r\n60358).
\r\n\r\n- Tụ điện được sử dụng trong mạch điện tử công\r\nsuất (IEC 61071).
\r\n\r\n- Tụ điện xoay chiều cỡ nhỏ được sử dụng cho\r\nbóng đèn huỳnh quang và bóng đèn phóng điện (IEC 61048 và IEC\r\n61049).
\r\n\r\n- Tụ điện triệt nhiễu tần số rađiô (đang xem\r\nxét).
\r\n\r\n- Tụ điện được thiết kế để sử dụng trong các loại\r\nthiết bị điện khác nhau, và do đó được xem là thành phần mạch điện.
\r\n\r\n- Tụ điện được thiết kế để sử dụng có điện áp một\r\nchiều xếp chồng lên điện áp xoay chiều.
\r\n\r\nCác phụ kiện như dao cách ly, thiết bị\r\nđóng cắt, biến áp đo lường, cầu chảy, v.v..., cần phù hợp với các\r\ntiêu chuẩn liên quan.
\r\n\r\nMục đích của tiêu chuẩn này là để:
\r\n\r\na) trình bày các qui tắc đồng nhất về\r\ntính năng, thử nghiệm và thông số đặc trưng;
\r\n\r\n- trình bày các qui tắc cụ thể về an toàn;
\r\n\r\nc) cung cấp hướng dẫn lắp đặt và vận\r\nhành.
\r\n\r\n\r\n\r\nTCVN 8095-436:2009 (IEC\r\n60050(436):1990), Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế (IEV) - Chương 436: Tụ điện\r\ncông suất
\r\n\r\nTCVN 6099-1: 2007 (IEC 60060-1: 1989),\r\nKỹ thuật thử nghiệm điện áp cao - Phần 1: Định nghĩa chung và yêu cầu thử nghiệm
\r\n\r\nIEC 60110:1973,\r\nRecommendation for capacitors for inductive heat generating plants operating at\r\nfrequencies\r\nbetween 40 and 24 000 Hz (Khuyến cáo đối với tụ điện dùng cho lò cảm ứng ở tần\r\nsố từ 40 Hz đến 24 000 Hz)
\r\n\r\nIEC 60143:1992, Series\r\ncapacitors for power systems (Tụ điện nối tiếp dùng cho hệ thống điện)
\r\n\r\nIEC 60252:1993, A.C. motor\r\ncapacitors (Tụ điện dùng cho động cơ xoay chiều)
\r\n\r\nTCVN 5926-1: 2006 (IEC 60269-1: 2005),\r\nCầu chảy hạ áp\r\n- Phần 1: Yêu cầu chung
\r\n\r\nIEC 60358:1990, Coupling capacitors\r\nand capacitor dividers (Tụ điện ghép nối và tụ điện phân áp)
\r\n\r\nIEC 60831-2:1995, Shunt power\r\ncapacitors of the self-healing type for a.c. systems having a rated voltage up\r\nto and including 1000 V - Part 2: Ageing test, self-healing test and destruction\r\ntest (Tụ điện công suất nối song song loại tự phục hồi dùng cho hệ thống xoay\r\nchiều có điện áp danh định đến và bằng 1 000 V - Phần 2: Thử nghiệm lão hóa, thử nghiệm tự phục hồi và thử nghiệm phá hủy)
\r\n\r\nIEC 60871-1:1987, Shunt\r\ncapacitors for a.c. power systems\r\nhaving a rated voltage above 1000 V* - Part 1: General - Performance,\r\ntesting and rating - Safety requirements - Guide for installation and operation\r\n(Tụ điện nối song song dùng cho hệ thống điện xoay chiều có điện áp\r\ndanh định lớn hơn\r\n1 000 V - Phần\r\n1: Yêu cầu chung - Tính năng, thử nghiệm và thông số đặc trưng - Yêu cầu về an\r\ntoàn - Hướng dẫn lắp\r\nđặt và vận hành)
\r\n\r\nIEC 60931-1:1996, Shunt power capacitors\r\nof the non-self-healing type for a.c. systems having a rated voltage up to and\r\nincluding 1000 V - Part 1: General - Performance, testing and rating - Safety\r\nrequirements - Guide for installation and operation (Tụ điện công suất nối song\r\nsong loại không tự phục hồi dùng cho hệ thống điện xoay chiều có điện áp danh định\r\nđến và bằng 1 000 V - Phần 1: Yêu cầu chung - Tính năng, thử nghiệm và thông số\r\nđặc trưng - Yêu cầu về an toàn - Hướng dẫn lắp đặt và vận hành)
\r\n\r\nIEC 60931-3:1996, Shunt power capacitors\r\nof the non-self-healing type for a.c. systems having a rated voltage up to and\r\nincluding 1000 V - Part 3: Internal fuses (Tụ điện công suất nối song song loại\r\nkhông tự phục hồi dùng cho hệ\r\nthống điện xoay chiều có điện áp\r\ndanh định đến và bằng 1000 V - Phần 3: Cầu chảy bên trong)
\r\n\r\nTCVN 7909-2-2:2008 (IEC\r\n61000-2-2:2002), Tương thích\r\nđiện từ (EMC) - Phần 2-2: Môi trường - Mức tương thích đối với nhiễu dẫn tần số\r\nthấp và tín hiệu truyền\r\ntrong hệ thống cung cấp điện hạ áp công cộng
\r\n\r\nIEC 61000-4-1:1992, Electromagnetic\r\ncompatibility (EMC) - Part 4: Testing and measurement techniques - Section 1:\r\nOverview of immunity\r\ntests. Basic EMC publication (Tương thích điện từ (EMC) - Phần 4: Kỹ\r\nthuật thử nghiệm và đo - Mục 1: Tổng quan về thử nghiệm miễn nhiễm. Tiêu chuẩn\r\nEMC cơ bản)
\r\n\r\nIEC 61048:1991, Capacitors for use in\r\ntubular fluorescent and\r\nother discharge lamp circuits - General and safety requirements (Tụ\r\nđiện dùng trong mạch bóng đèn huỳnh quang dạng ống và bóng đèn phóng điện khác\r\n- Yêu cầu chung\r\nvà yêu cầu về an toàn)
\r\n\r\nIEC 61049:1991, Capacitors for use in\r\ntubular fluorescent and\r\nother discharge lamp circuits - Performance requirements (Tụ điện dùng trong mạch\r\nbóng đèn huỳnh quang dạng ống và bóng đèn phóng điện khác - Yêu cầu về tính\r\nnăng)
\r\n\r\nIEC 61071-1:1993, Power electronic\r\ncapacitors - Part 1: General (Tụ điện dùng trong mạch điện tử công suất - Phần\r\n1: Yêu cầu chung)
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng các định nghĩa\r\ndưới đây.
\r\n\r\n3.1. Phần tử tụ điện (hoặc\r\nphần tử) (capacitor\r\nelement (or element))
\r\n\r\nLinh kiện, về cơ bản gồm hai điện cực\r\nđược cách ly bằng chất điện môi.
\r\n\r\n(IEV 436-01-03)
\r\n\r\n3.2. Khối tụ điện (hoặc khối) (capacitor\r\nunit (or unit))
\r\n\r\nCụm gồm một hoặc nhiều phần tử tụ điện\r\nlắp trong cùng một vỏ chứa có các đầu nối được đưa ra ngoài.
\r\n\r\n(IEV 436-01-04)
\r\n\r\n3.3. Tụ điện tự phục hồi\r\n(self-healing capacitor)
\r\n\r\nTụ điện mà sau khi bị đánh thủng điện\r\nmôi cục bộ, các đặc tính điện về cơ bản nhanh chóng được phục hồi.
\r\n\r\n(IEV 436-03-12)
\r\n\r\n3.4. Dãy tụ điện (hoặc\r\ndãy)\r\n(capacitor bank (or bank))
\r\n\r\nMột số khối tụ điện được nối\r\nvới nhau để hoạt động cùng nhau.
\r\n\r\n3.5. Tụ điện (capacitor)
\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này, từ tụ điện được\r\nsử dụng khi không nhất thiết cần nhấn mạnh cụ thể ý nghĩa khác nhau của khối tụ\r\nđiện hoặc dãy tụ điện.
\r\n\r\n3.6. Hệ thống lắp đặt tụ điện (capacitor\r\ninstallation)
\r\n\r\nMột hoặc nhiều dãy tụ điện và các phụ\r\nkiện của chúng.
\r\n\r\n(IEV 436-01-07)
\r\n\r\n3.7. Cơ cấu phóng điện của\r\ntụ điện\r\n(discharge device of a capacitor)
\r\n\r\nCơ cấu có thể được lắp trong khối tụ\r\nđiện, có khả năng làm giảm điện áp giữa các đầu nối gần như về zero, trong khoảng thời\r\ngian cho trước sau khi tụ\r\nđiện đã được ngắt khỏi lưới.
\r\n\r\n(IEV 436-03-15, đã sửa đổi)
\r\n\r\n3.8. Cầu chảy bên trong tụ\r\nđiện\r\n(internal fuse of a\r\ncapacitor)
\r\n\r\nCầu chảy được nối bên trong khối tụ điện,\r\nnối tiếp với phần tử tụ\r\nđiện hoặc nhóm phần tử tụ điện.
\r\n\r\n(IEV 436-03-16)
\r\n\r\n3.9. Cơ cấu ngắt quá áp suất\r\ndùng cho tụ điện (overpressure disconnector for a capacitor)
\r\n\r\nCơ cấu ngắt được thiết kế để ngắt điện\r\ncủa tụ điện trong trường hợp áp suất bên trong tăng không bình thường.
\r\n\r\n(IEV 436-03-17, có sửa đổi).
\r\n\r\n3.10. Cơ cấu ngắt quá nhiệt\r\ndùng cho tụ điện (overtemperature disconnector for a capacitor)
\r\n\r\nCơ cấu ngắt được thiết\r\nkế để ngắt điện của tụ điện trong trường hợp nhiệt độ bên trong tăng\r\nkhông bình thường.
\r\n\r\n3.11. Đầu nối pha (line\r\nterminal)
\r\n\r\nĐầu nối được thiết kế để nối với dây pha của lưới.
\r\n\r\n[IEV 436-03-01]
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong tụ điện nhiều pha, đầu nối dự kiến\r\nđể nối với dây trung tính không được xem là đầu nối pha.
\r\n\r\n3.12. Điện dung\r\ndanh định của tụ điện (CN) (rated capacitance of a\r\ncapacitor (CN))
\r\n\r\nGiá trị điện dung mà tụ điện được thiết\r\nkế.
\r\n\r\n(IEV 436-01-12, có sửa đổi)
\r\n\r\n3.13. Công suất ra danh định\r\ncủa tụ điện (QN)\r\n(rated output of a capacitor (QN))
\r\n\r\nCông suất phản kháng được suy ra từ\r\ncác giá trị danh định\r\ncủa điện dung, tần số và điện áp.
\r\n\r\n(IEV 436-01-16, có sửa đổi)
\r\n\r\n3.14. Điện áp danh\r\nđịnh của tụ điện (UN) (rated voltage of a capacitor (UN))
\r\n\r\nGiá trị hiệu dụng của điện áp xoay chiều\r\nmà tụ điện được thiết kế.
\r\n\r\n(IEV 436-01-15)
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong trường hợp tụ điện gồm một hoặc nhiều mạch điện riêng rẽ (ví dụ các khối\r\nmột pha được\r\nthiết\r\nkế để sử dụng\r\ntrong đấu nối nhiều pha, hoặc khối nhiều\r\npha có các mạch riêng rẽ), UN là điện áp danh định của từng mạch điện.
\r\n\r\nĐối với tụ điện nhiều pha có đấu nối điện\r\nbên trong giữa các\r\npha, và đối với dãy tụ điện nhiều pha, UN là điện áp pha-pha.
\r\n\r\n3.15. Tần số danh định của\r\ntụ điện\r\n(fN) (rated frequency of a\r\ncapacitor (fN))
\r\n\r\nTần số mà tụ điện được thiết kế.
\r\n\r\n(IEV 436-01-14)
\r\n\r\n3.16. Dòng điện\r\ndanh định của tụ điện (lN) (rated current of a\r\ncapacitor (IN))
\r\n\r\nGiá trị hiệu dụng của dòng điện xoay\r\nchiều mà tụ điện\r\nđược thiết kế.
\r\n\r\n(IEV 436-01-13)
\r\n\r\n3.17. Tổn hao của tụ\r\nđiện\r\n(capacitor losses)
\r\n\r\nCông suất tác dụng tiêu hao trên tụ điện.
\r\n\r\n(IEV 436-04-10)
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các thành phần tạo\r\nra tổn hao bao gồm:
\r\n\r\n- đối\r\nvới\r\nkhối tụ điện, tổn hao xuất phát từ điện môi, cầu chảy bên trong, điện\r\ntrở phóng điện\r\nbên trong, các mối nối, v.v...;
\r\n\r\n- đối với dãy tụ điện, tổn hao xuất phát từ khối\r\ntụ điện, cầu chảy bên\r\nngoài, thanh cái, cuộn kháng phóng điện và làm nhụt, v.v...
\r\n\r\n3.18. Tang góc tổn\r\nhao (tg d) của tụ điện (tangent of\r\nthe loss angle (tg d)\r\nof a capacitor)
\r\n\r\nTỷ số giữa điện trở nối tiếp tương đương và\r\ndung kháng của tụ điện ở điện áp và tần số xoay chiều hình sin quy định.
\r\n\r\n(IEV 436-04-11)
\r\n\r\n3.19. Điện áp xoay\r\nchiều cho phép lớn nhất của\r\ntụ điện\r\n(maximum permissible a.c. voltage of a capacitor)
\r\n\r\nĐiện áp xoay chiều hiệu dụng lớn nhất\r\nmà tụ điện có thể chịu được trong thời gian cho trước trong các điều kiện quy định.
\r\n\r\n(IEV 436-04-07)
\r\n\r\n3.20. Dòng điện\r\nxoay chiều cho phép lớn nhất của tụ điện (maximum permissible\r\na.c. current of a capacitor)
\r\n\r\nDòng điện xoay chiều hiệu dụng lớn nhất\r\nmà tụ điện có thể chịu được trong thời gian\r\ncho trước trong các điều kiện quy định.
\r\n\r\n(IEV 436-04-09)
\r\n\r\n3.21. Nhiệt độ không khí\r\nxung quanh\r\n(ambient air temperature)
\r\n\r\nNhiệt độ của không khí ở nơi dự định\r\nlắp tụ điện.
\r\n\r\n3.22. Nhiệt độ\r\nkhông khí làm mát (cooling air\r\ntemperature)
\r\n\r\nNhiệt độ của không khí làm mát đo được tại vị trí nóng nhất trong dãy tụ điện giữa\r\nhai khối tụ điện trong các điều kiện ổn định. Nếu chỉ có một khối tụ điện thì\r\nnhiệt độ này là nhiệt độ đo được tại điểm cách vỏ chứa của tụ điện khoảng 0,1 m và ở hai\r\nphần ba chiều cao so với đế của tụ điện.
\r\n\r\n3.23. Điều kiện ổn\r\nđịnh\r\n(steady-state condition)
\r\n\r\nCân bằng nhiệt mà tụ điện đạt được ở\r\ncông suất ra không đổi và ở nhiệt độ không khí xung quanh không đổi.
\r\n\r\n3.24. Điện áp dư (residual\r\nvoltage)
\r\n\r\nĐiện áp duy trì trên các đầu nối của tụ\r\nđiện trong thời gian nhất định sau khi ngắt điện.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1. Điều kiện vận hành bình thường
\r\n\r\nTiêu chuẩn này nêu các yêu cầu đối với\r\ntụ điện được thiết kế để sử dụng trong các điều\r\nkiện sau:
\r\n\r\na) Điện áp dư khi đóng điện
\r\n\r\nKhông vượt quá 10 % điện áp danh định\r\n(Điều 22, Điều 32 và\r\nPhụ lục B).
\r\n\r\nb) Độ cao so với mực nước biển
\r\n\r\nKhông vượt quá 2 000 m.
\r\n\r\nc) Các cấp nhiệt độ không khí xung quanh
\r\n\r\nTụ điện được phân loại theo các cấp nhiệt độ, mỗi cấp được quy định bằng một con số theo sau một chữ cái.\r\nCon số thể hiện nhiệt độ không khí xung quanh thấp nhất mà tụ điện có thể hoạt\r\nđộng.
\r\n\r\nCác chữ cái thể hiện các giới hạn trên của dải biến thiên\r\nnhiệt độ, có các giá trị lớn nhất quy định\r\ntrong Bảng 1. Các cấp nhiệt độ\r\nbao trùm dãy nhiệt độ từ -50 °C đến +55 °C.
\r\n\r\nNhiệt độ không khí xung quanh\r\nthấp nhất mà tụ điện có thể phải làm việc cần được chọn từ năm giá trị ưu tiên\r\nlà +5 °C, -5 °C, -25 °C, -40 °C, -50 °C.
\r\n\r\nĐể sử dụng trong nhà, thường áp dụng\r\ngiới hạn dưới là -5 °C.
\r\n\r\nBảng 1 dựa trên các điều kiện vận hành trong đó\r\ntụ điện không làm ảnh hưởng đến nhiệt độ\r\nkhông khí xung quanh (ví dụ, lắp đặt ngoài trời).
\r\n\r\nBảng 1 - Ký hiệu bằng chữ\r\ncái dùng cho giới hạn trên của\r\ndải nhiệt độ
\r\n\r\n\r\n Ký hiệu \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ\r\n xung quanh\r\n | \r\n ||
\r\n Lớn nhất \r\n | \r\n \r\n Trung bình cao nhất\r\n trong khoảng thời gian bất kỳ của \r\n | \r\n ||
\r\n 24 h \r\n | \r\n \r\n 1 năm \r\n | \r\n ||
\r\n A \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n
\r\n B \r\n | \r\n \r\n 45 \r\n | \r\n \r\n 35 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n
\r\n C \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n
\r\n D \r\n | \r\n \r\n 55 \r\n | \r\n \r\n 45 \r\n | \r\n \r\n 35 \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH 1: Các giá trị nhiệt\r\nđộ theo Bảng 1 có thể thấy trong bảng nhiệt độ khí tượng học bao trùm vị\r\ntrí lắp\r\nđặt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Các giá trị nhiệt độ cao\r\nhơn các giá trị chỉ ra trong Bảng 1 có thể được xem xét trong các ứng dụng đặc\r\nbiệt theo thỏa thuận giữa nhà chế tạo và\r\nngười mua. Trong trường\r\nhợp này, cấp nhiệt độ cần được chỉ ra bằng phối hợp giữa các giá trị nhiệt độ\r\nnhỏ nhất và lớn nhất, ví dụ, -40/60.
\r\n\r\nNếu tụ điện ảnh hưởng đến nhiệt độ không khí, việc thông gió\r\nvà/hoặc chọn tụ điện phải sao cho các giới hạn của Bảng 1 được duy trì. Nhiệt độ\r\nkhông khí làm mát trong hệ thống lắp đặt này không được vượt quá các giới hạn\r\nnhiệt độ của Bảng 1 quá 5 °C.
\r\n\r\nBất kỳ phối hợp các giá trị nhỏ nhất\r\nvà lớn nhất nào cũng có thể được chọn đối với cấp nhiệt độ tiêu chuẩn của tụ điện, ví dụ -40/A hoặc\r\n-5/C.
\r\n\r\nCấp nhiệt độ ưu tiên là:
\r\n\r\n-40/A, -25/A,\r\n-5/A và -5/C.
\r\n\r\n4.2. Điều kiện vận hành không bình thường
\r\n\r\nTrừ khi có thỏa thuận giữa nhà chế tạo và người mua, nói chung, tiêu chuẩn\r\nnày không áp dụng cho các tụ điện mà\r\ncác điều kiện vận hành của chúng không tương thích với các yêu cầu của tiêu\r\nchuẩn\r\nnày.
\r\n\r\nMục 2: Yêu cầu chất lượng\r\nvà các thử nghiệm
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nĐiều này đưa ra\r\ncác yêu cầu thử nghiệm đối với khối\r\ntụ điện và khi có quy định thì đối với các\r\nphần tử của tụ điện.
\r\n\r\nSứ đỡ, thiết bị đóng cắt, biến áp đo\r\nlường, cầu chảy, v.v... bổ\r\nsung, phải phù hợp với các tiêu chuẩn liên quan của IEC.
\r\n\r\n5.2. Điều kiện thử nghiệm
\r\n\r\nTrừ khi có quy định khác đối với thử nghiệm hoặc phép đo cụ thể, nhiệt độ của\r\nchất điện môi của tụ điện khi bắt đầu thử nghiệm phải nằm trong dải từ +5 °C đến +35 °C.
\r\n\r\nCó thể giả thiết rằng nhiệt độ chất điện\r\nmôi bằng nhiệt độ xung quanh với điều kiện là tụ điện được để ở trạng thái\r\nkhông đóng điện ở nhiệt độ\r\nxung quanh không đổi trong thời gian thích hợp. Khi cần hiệu chỉnh, nhiệt độ\r\nchuẩn cần sử dụng là +20 °C trừ khi có thỏa thuận\r\nkhác giữa nhà chế tạo và người sử dụng.
\r\n\r\nCác thử nghiệm và các phép đo ở điện xoay chiều\r\nphải được thực hiện ở tần số 50 Hz hoặc 60 Hz không phụ thuộc vào tần số danh định\r\ncủa tụ điện, nếu không có quy định khác.
\r\n\r\nTụ điện có tần số danh định thấp\r\nhơn 50 Hz phải được thử nghiệm và đo ở 50 Hz hoặc 60 Hz, nếu không có quy định khác.
\r\n\r\n6. Phân loại các thử\r\nnghiệm
\r\n\r\nThử nghiệm được phân loại là:
\r\n\r\n6.1. Thử nghiệm thường\r\nxuyên
\r\n\r\na) Đo điện dung và tính công suất ra (xem\r\nĐiều 7).
\r\n\r\nb) Đo tang của góc tổn hao (tg d) của tụ điện (xem Điều 8).
\r\n\r\nc) Thử nghiệm điện áp giữa các đầu nối\r\n(xem 9.1).
\r\n\r\nd) Thử nghiệm điện áp giữa các đầu nối và\r\nvỏ chứa (xem 10.1).
\r\n\r\ne) Thử nghiệm cơ cấu phóng điện bên trong\r\n(xem Điều 11).
\r\n\r\nf) Thử nghiệm gắn kín (xem Điều\r\n12).
\r\n\r\nCác thử nghiệm thường xuyên phải được\r\nnhà chế tạo thực hiện trên từng tụ điện trước khi xuất xưởng. Nếu người mua có\r\nyêu cầu thì phải\r\ncung cấp cho người mua chứng nhận về các kết quả của\r\nthử nghiệm này.
\r\n\r\nNói chung, không bắt buộc phải thực hiện\r\nđúng trình tự các thử nghiệm.
\r\n\r\n6.2. Thử nghiệm điển hình
\r\n\r\na) Thử nghiệm ổn định nhiệt (xem Điều 13).
\r\n\r\nb) Đo tang của góc tổn hao (tg d) của tụ điện ở nhiệt\r\nđộ tăng cao (xem Điều 14).
\r\n\r\nc) Thử nghiệm điện áp giữa các đầu nối\r\n(xem 9.2).
\r\n\r\nd) Thử nghiệm điện áp giữa các đầu nối và\r\nvỏ chứa (xem 10.2).
\r\n\r\ne) Thử nghiệm điện áp xung sét giữa các đầu\r\nnối và vỏ chứa (xem Điều 15).
\r\n\r\nf) Thử nghiệm phóng điện (xem Điều\r\n16).
\r\n\r\ng) Thử nghiệm lão hóa (xem Điều\r\n17).
\r\n\r\nh) Thử nghiệm tự phục hồi (xem Điều\r\n18).
\r\n\r\ni) Thử nghiệm phá hủy (xem Điều 19).
\r\n\r\nCác thử nghiệm điển hình được thực hiện\r\nđể đảm bảo rằng, về thiết kế, kích cỡ, vật liệu và kết cấu thì tụ điện phù hợp\r\nvới các đặc tính quy định và các yêu cầu\r\nlàm việc được mô tả chi tiết trong tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nTrừ khi có quy định khác, tất cả các mẫu tụ điện dự kiến áp dụng thử nghiệm\r\nđiển hình, trước tiên phải chịu được tất cả các thử nghiệm thường xuyên một cách thỏa đáng.
\r\n\r\nCác thử nghiệm điển hình phải do nhà\r\nchế tạo thực hiện và người mua phải được cung cấp chứng chỉ chi tiết về\r\ncác kết quả của thử nghiệm, khi có yêu\r\ncầu.
\r\n\r\nViệc hoàn thành từng thử nghiệm điển hình\r\ncũng có hiệu lực cho các khối tụ điện có cùng điện áp danh định và công suất ra\r\nthấp hơn với điều kiện là chúng không khác nhau theo cách có thể ảnh hưởng đến\r\ncác đặc tính cần kiểm tra bởi thử nghiệm đó. Không nhất thiết phải thực hiện tất\r\ncả các thử nghiệm điển hình trên cùng một mẫu tụ điện.
\r\n\r\n6.3. Thử nghiệm chấp nhận
\r\n\r\nThử nghiệm thường xuyên và/hoặc thử\r\nnghiệm điển hình hoặc một số trong các thử nghiệm này có thể được nhà chế tạo lặp lại\r\ntheo hợp đồng được thỏa thuận với\r\nngười mua. Loại thử nghiệm, số lượng mẫu có thể phải chịu các thử nghiệm lặp lại này\r\nvà các tiêu chí chấp nhận phải được thỏa thuận\r\ngiữa nhà chế tạo và người mua, và phải được quy\r\nđịnh trong hợp đồng.
\r\n\r\n7. Đo điện dung và\r\ntính công suất ra
\r\n\r\n7.1. Quy trình đo
\r\n\r\nĐiện dung phải được đo ở điện áp và tần\r\nsố do nhà chế tạo chọn. Phương pháp sử dụng không được có các sai số do các\r\nhài, hoặc do các phụ kiện bên ngoài tụ điện cần đo, như cuộn kháng và các mạch\r\nchặn trong mạch\r\nđo. Phải đưa ra độ chính xác của phương pháp đo và tương quan với các giá trị\r\nđo được ở điện áp và tần số\r\ndanh định.
\r\n\r\nPhép đo điện dung phải được thực hiện\r\nsau thử nghiệm điện áp giữa các đầu nối (xem Điều 9).
\r\n\r\nPhép đo ở điện áp trong khoảng\r\ntừ 0,9 đến 1,1 lần điện áp danh định và ở tần số từ 0,8 đến 1,2 lần tần số danh\r\nđịnh phải được thực hiện trên tụ điện đã được sử dụng cho thử nghiệm ổn định\r\nnhiệt (xem Điều 13), thử nghiệm lão hóa\r\n(xem Điều 17), và thử nghiệm tự phục hồi (xem Điều 18) trước\r\nkhi thực hiện các thử nghiệm này và có thể thực hiện trên các tụ điện khác theo\r\nyêu cầu của người mua đã thỏa thuận với nhà chế tạo.
\r\n\r\n7.2. Dung sai điện dung
\r\n\r\nĐiện dung không được sai khác so với\r\nđiện dung danh định quá các giá trị sau:
\r\n\r\n- 5 % đến +10 % đối với khối tụ điện và dãy tụ\r\nđiện đến 100 kvar;
\r\n\r\n- 5 % đến +5 % đối với khối tụ điện và dãy tụ\r\nđiện lớn hơn 100 kvar.
\r\n\r\nGiá trị điện dung là giá trị đo được\r\ntrong các điều kiện ở\r\n7.1.
\r\n\r\nỞ các khối tụ điện ba pha, tỷ số của giá trị\r\nlớn nhất và nhỏ nhất của điện dung đo được giữa hai đầu nối pha bất kỳ không được\r\nvượt quá 1,08.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Công thức tính công suất ra\r\ncủa tụ điện ba pha từ phép đo điện dung một pha được nêu trong Phụ lục B.
\r\n\r\n8. Đo tang của góc tổn\r\nhao (tg ) của tụ điện
\r\n\r\n8.1. Quy trình đo
\r\n\r\nTổn hao tụ điện (hoặc tg d) phải được đo ở điện áp và tần\r\nsố do nhà chế tạo chọn. Phương pháp sử dụng không được có các sai số do các\r\nhài, hoặc do các phụ kiện bên ngoài tụ điện cần đo, như cuộn kháng và các mạch\r\nchặn trong mạch đo. Phải đưa ra độ chính xác của phương pháp đo và tương quan với\r\ncác giá trị đo được ở điện áp và tần số danh định.
\r\n\r\nPhép đo tổn hao của tụ điện phải được\r\nthực hiện sau thử nghiệm điện áp giữa các đầu nối (xem Điều 9).
\r\n\r\nPhép đo ở điện áp trong khoảng từ 0,9 đến 1,1 lần\r\nđiện áp danh định và ở tần số từ 0,8 đến 1,2 lần tần số danh định phải được thực\r\nhiện trên tụ điện trước khi thử nghiệm ổn định nhiệt (xem Điều 13) và có thể thực\r\nhiện trên các tụ điện khác theo yêu cầu của người mua có thỏa thuận với nhà chế tạo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Khi thử nghiệm số lượng lớn tụ điện,\r\ncó thể sử dụng lấy mẫu theo thống\r\nkê để đo tg d. Kế hoạch lấy mẫu theo\r\nthống kê cần theo thỏa thuận giữa nhà chế tạo và người mua.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Giá trị tg d của loại chất điện môi nhất định là hàm của thời\r\ngian đóng điện trước khi đo. Trong trường hợp này, điện áp thử nghiệm\r\nvà thời gian đóng điện cần theo thỏa thuận giữa nhà chế tạo và\r\nngười mua.
\r\n\r\n8.2. Yêu cầu về tổn hao
\r\n\r\nGiá trị tg d, đo được theo 8.1,\r\nkhông được vượt quá giá trị do nhà chế tạo công bố về nhiệt độ và điện áp của\r\nthử nghiệm hoặc giá trị được thỏa thuận\r\ngiữa nhà chế tạo và người mua.
\r\n\r\n9. Thử nghiệm điện áp\r\ngiữa các đầu nối
\r\n\r\n9.1. Thử nghiệm thường\r\nxuyên
\r\n\r\nTừng tụ điện phải chịu thử nghiệm điện\r\náp xoay chiều ở Ut = 2,15 UN\r\ntrong thời gian tối thiểu là 2 s.
\r\n\r\nThử nghiệm điện áp xoay chiều phải được\r\nthực hiện với điện áp về cơ bản là hình sin ở tần số trong khoảng từ 15\r\nHz đến 100 Hz, và tốt nhất là càng gần với tần số danh định càng tốt.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, không được\r\ncó phóng điện đánh thủng vĩnh viễn hoặc phóng điện bề mặt. Cho phép có phóng điện\r\nđánh thủng tự phục hồi.
\r\n\r\nKhi khối tụ điện gồm có một số phần tử\r\ntụ điện hoặc nhóm các phần tử tụ điện nối song song và được thử nghiệm\r\nriêng rẽ thì không cần lặp lại thử nghiệm trên khối tụ điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đối với tụ điện nhiều\r\npha, các điện áp thử nghiệm cần được điều chỉnh thích hợp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Cho phép phần tử chảy bên\r\ntrong tác động với điều\r\nkiện là các dung sai điện dung vẫn\r\nđáp ứng và có không quá hai cầu chảy tác động trong một khối tụ điện.
\r\n\r\n9.2. Thử nghiệm điển hình
\r\n\r\nTừng tụ điện phải chịu thử nghiệm điện\r\náp xoay chiều ở Ut = 2,15 UN\r\ntrong 10 s.
\r\n\r\nThử nghiệm xoay chiều phải được tiến\r\nhành với điện áp về cơ bản\r\nlà hình sin.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm,\r\nkhông được có phóng điện đánh thủng vĩnh viễn hoặc phóng điện bề mặt. Cho phép\r\ncó phóng điện đánh thủng tự phục hồi.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đối với tụ điện nhiều pha, các điện\r\náp thử nghiệm cần được điều\r\nchỉnh thích hợp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Cho phép phần tử chảy bên trong tác động\r\nvới điều kiện là các dung sai điện dung vẫn đáp ứng và có không quá hai cầu chảy tác động\r\ntrong một khối tụ điện.
\r\n\r\n10. Thử nghiệm điện\r\náp giữa các đầu nối và vỏ chứa
\r\n\r\n10.1. Thử nghiệm thường xuyên
\r\n\r\nCác khối tụ điện có tất cả các đầu nối\r\ncách điện với vỏ chứa phải chịu điện áp xoay chiều đặt giữa các đầu nối (nối với\r\nnhau) và vỏ chứa. Điện áp cần đặt vào bằng 2UN + 2 kV hoặc 3 kV, chọn\r\ngiá trị cao hơn, trong 10 s hoặc lớn hơn 20 % với thời gian tối thiểu là 2 s.
\r\n\r\nNếu các khối tụ điện được thiết kế để\r\nnối trực tiếp vào đường dây điện trên không và theo thỏa thuận giữa nhà chế tạo và người sử dụng, thử nghiệm phải được\r\nthực hiện với điện áp bằng 6 kV.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, không được\r\ncó phóng điện đánh thủng hoặc phóng\r\nđiện bề mặt.
\r\n\r\nThử nghiệm phải được thực hiện ngay cả\r\ntrong vận hành, nếu một trong các đầu nối được thiết kế để nối với vỏ\r\nchứa.
\r\n\r\nCác khối tụ điện ba pha có điện dung từng\r\npha riêng rẽ có thể được thử nghiệm liên quan đến vỏ chứa với tất cả các đầu nối\r\nđược nối với nhau. Các khối có một đầu nối được nối cố định với vỏ chứa không\r\nphải chịu thử nghiệm này.
\r\n\r\nKhi vỏ chứa của khối tụ điện có chứa vật\r\nliệu cách điện thì bỏ qua thử nghiệm này.
\r\n\r\nNếu tụ điện có các pha hoặc các phần\r\nriêng rẽ thì thử nghiệm cách điện giữa các pha hoặc các phần phải được thực hiện\r\nở cùng giá trị điện áp như cho thử nghiệm đầu nối với vỏ chứa.
\r\n\r\n10.2. Thử nghiệm điển hình
\r\n\r\nCác khối tụ điện có tất cả các đầu nối\r\nđược cách điện với vỏ chứa phải chịu thử nghiệm ở 10.1 trong thời gian 1 min.
\r\n\r\nThử nghiệm trên các khối tụ điện có một\r\nđầu nối được nối cố định với vỏ chứa chỉ giới hạn cho (các) sứ xuyên và vỏ chứa\r\n(không có phần tử tụ điện) hoặc cho khối tụ điện được cách điện hoàn toàn với vỏ chứa và\r\ncó cách điện bên trong giống hệt nhau.
\r\n\r\nNếu vỏ chứa của tụ điện bằng vật liệu\r\ncách điện thì điện áp thử nghiệm phải được đặt giữa các đầu nối và lá kim loại\r\nbọc quanh sát với bề mặt của vỏ chứa.
\r\n\r\nThử nghiệm phải được thực hiện trong\r\nđiều kiện khô đối với các khối tụ điện\r\ntrong nhà và với điều kiện mưa nhân tạo (xem TCVN 6099-1 (IEC 60060-1) đối với\r\ncác khối tụ điện được sử dụng ngoài trời.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, không được\r\ncó phóng điện đánh thủng hoặc phóng điện bề mặt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Các khối tụ điện\r\nđược thiết kế để lắp đặt ngoài trời có thể chỉ phải chịu thử\r\nnghiệm khô.
\r\n\r\nTrong trường hợp này, nhà chế tạo\r\ncần cung cấp\r\nbáo cáo thử nghiệm điển hình riêng rẽ chỉ ra rằng sứ xuyên cùng với vỏ\r\nngoài, nếu sử dụng, sẽ chịu được điện áp thử nghiệm ướt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đối với tụ lọc, điện áp xuất hiện ở các\r\nđầu nối tụ điện luôn cao hơn điện áp lưới.
\r\n\r\nĐối với tụ lọc và với điều\r\nkiện là tổng số học của các giá trị hiệu dụng của các điện áp hài không\r\nvượt quá 0,5 lần điện áp lưới\r\ndanh nghĩa, điện áp thử nghiệm giữa các đầu nối và vỏ chứa quy về điện áp lưới\r\ndanh nghĩa mà bộ lọc được nối đến (và không phải điện áp xuất hiện ở các đầu nối\r\ncủa tụ điện).
\r\n\r\nNếu vượt quá 0,5 lần thì áp dụng quy tắc thông\r\nthường, nghĩa là điện áp thử nghiệm giữa các đấu nối và vỏ chứa quy về điện áp danh\r\nđịnh của tụ điện.
\r\n\r\n11. Thử nghiệm cơ cấu\r\nphóng điện bên trong
\r\n\r\nĐộ bền của cơ cấu phóng điện bên\r\ntrong, nếu có, phải được kiểm tra hoặc bằng cách đo điện trở hoặc bằng\r\ncách đo tốc độ tự phóng điện (xem Điều 22). Phương pháp do nhà chế tạo chọn.
\r\n\r\nThử nghiệm phải được thực hiện sau các\r\nthử nghiệm điện áp ở Điều 9.
\r\n\r\n\r\n\r\nKhối tụ điện (ở trạng thái\r\nchưa sơn) phải chịu thử nghiệm phát hiện có hiệu quả rò rỉ của vỏ chứa\r\nvà sứ xuyên. Quy trình thử\r\nnghiệm do nhà chế tạo quy định và nhà chế\r\ntạo phải mô tả phương pháp thử nghiệm liên quan.
\r\n\r\nNếu nhà chế tạo không quy định quy trình thử nghiệm thì áp dụng quy trình dưới\r\nđây.
\r\n\r\nKhối tụ điện chưa đóng điện phải được\r\ngia nhiệt toàn bộ để tất cả các phần đều đạt đến nhiệt độ cao hơn ít nhất là 20 °C so với giá trị lớn nhất\r\ntrong Bảng 1 tương ứng với ký hiệu tụ điện và phải duy trì ở nhiệt độ này\r\ntrong 2 h. Không được xuất hiện rò rỉ.
\r\n\r\nCần sử dụng bộ chỉ thị thích hợp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu tụ điện không\r\nchứa vật liệu lỏng ở nhiệt độ thử\r\nnghiệm thì thử\r\nnghiệm có thể được bỏ qua như một thử nghiệm thường xuyên.
\r\n\r\n13. Thử nghiệm ổn định\r\nnhiệt
\r\n\r\nKhối tụ điện chịu thử nghiệm phải được\r\nđặt giữa hai khối khác có cùng thông số đặc trưng được đóng điện với cùng điện\r\náp như tụ điện thử nghiệm. Một cách khác, có thể sử dụng hai tụ điện giả mỗi tụ\r\ncó chứa các điện trở. Tiêu tán\r\ntrên điện trở phải được điều chỉnh đến giá trị sao cho nhiệt độ vỏ chứa của các tụ điện\r\ngiả đo ở gần phần trên cùng của các bề mặt đối diện phải lớn hơn hoặc bằng nhiệt độ\r\ncủa tụ điện cần thử nghiệm. Khoảng cách\r\ngiữa các khối tụ điện phải nhỏ hơn hoặc bằng khoảng cách bình thường.
\r\n\r\nCụm lắp ráp phải được đặt trong không\r\nkhí không có gió lùa trong một hộp được gia nhiệt ở tư thế bất lợi nhất về nhiệt\r\ntheo hướng dẫn của nhà chế tạo về lắp đặt tại hiện trường. Nhiệt độ không khí xung quanh\r\nphải được duy trì ở giá trị bằng hoặc cao hơn nhiệt độ thích hợp được chỉ ra\r\ntrong Bảng 2. Phải kiểm tra bằng nhiệt kế có hằng số thời gian nhiệt xấp xỉ 1\r\nh.
\r\n\r\nNhiệt kế đo nhiệt độ không khí xung quanh cần được che chắn\r\nsao cho nhiệt kế chịu bức xạ nhiệt nhỏ nhất có thể từ ba mẫu đã đóng điện.
\r\n\r\nBảng 2 - Nhiệt\r\nđộ không khí xung quanh đối với thử nghiệm\r\nổn định nhiệt
\r\n\r\n\r\n Ký hiệu \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ\r\n không khí xung quanh \r\n°C \r\n | \r\n
\r\n A \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n
\r\n B \r\n | \r\n \r\n 45 \r\n | \r\n
\r\n C \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n
\r\n D \r\n | \r\n \r\n 55 \r\n | \r\n
Sau khi tất cả các phần của\r\ntụ điện đã đạt đến nhiệt\r\nđộ không khí xung quanh,\r\ntụ điện phải chịu điện áp xoay chiều về cơ bản là hình sin trong ít nhất 48 h.\r\nĐộ lớn của điện áp trong suốt 24 h thử nghiệm phải được điều chỉnh để có được công suất\r\nra theo tính toán bằng cách sử dụng điện dung đo được (xem 7.1) bằng ít nhất\r\n1,44 lần công suất\r\nra danh định.
\r\n\r\nTrong sáu giờ cuối, phải đo nhiệt độ của\r\nvỏ chứa gần phần trên cùng ít nhất bốn lần. Trong suốt thời gian 6 h này, độ\r\ntăng nhiệt không được tăng quá 1 °C. Nếu quan sát thấy có thay đổi lớn hơn thì có\r\nthể tiếp tục thử nghiệm cho đến khi yêu cầu trên được thỏa mãn cho bốn\r\nlần đo liên tiếp trong thời gian 6 h.
\r\n\r\nKết thúc thử nghiệm ổn định, ghi lại\r\nchênh lệch giữa nhiệt độ đo được của vỏ chứa và nhiệt độ không khí xung quanh.
\r\n\r\nTrước và sau thử nghiệm, phải đo điện\r\ndung (xem 7.1) nằm trong dải nhiệt độ tiêu chuẩn đối\r\nvới thử nghiệm (xem 5.2) và hai phép đo này phải được hiệu chỉnh về cùng\r\nmột nhiệt độ điện môi. Điện dung không được có thay đổi lớn hơn 2 % trong các\r\nphép đo này.
\r\n\r\nPhép đo tang của góc tổn hao (tg d) phải được thực hiện\r\ntrước và sau khi thử nghiệm ổn định nhiệt, ở nhiệt độ xấp xỉ 20 °C.
\r\n\r\nGiá trị ở phép đo thứ hai của tang của góc tổn hao không\r\nđược lớn hơn giá trị ở phép đo thứ nhất quá 2 x 10-4.
\r\n\r\nKhi giải thích các kết quả của các\r\nphép đo, cần tính đến\r\nhai yếu tố sau:
\r\n\r\n- tính lặp lại của phép đo;
\r\n\r\n- việc thay đổi bên trong của chất điện môi có\r\nthể gây ra thay đổi nhỏ điện dung nhưng không đánh thủng bất kỳ phần tử nào của\r\ntụ điện hoặc làm nổ cầu chảy bên trong.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Khi kiểm tra xem\r\ncác tổn hao trên tụ điện hoặc các điều kiện\r\nnhiệt độ có thỏa mãn không thì cần tính đến sự biến\r\nđộng của điện áp, tần số và nhiệt\r\nđộ không khí xung quanh trong quá trình thử nghiệm. Với lý do này, nên vẽ đồ thị các tham\r\nsố này và tang của góc tổn hao và độ tăng nhiệt như là hàm của thời\r\ngian.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Các khối tụ điện được thiết kế cho\r\nhệ thống lắp đặt 60 Hz\r\ncó thể được thử nghiệm ở 50 Hz và các\r\nkhối tụ điện được thiết kế cho hệ thống 50 Hz có thể được thử nghiệm ở 60 Hz với\r\nđiều kiện là áp\r\ndụng công suất ra quy định. Đối với các khối\r\ntụ điện có giá trị danh định dưới 50 Hz thì cần có thỏa thuận\r\ngiữa người mua và nhà chế tạo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Đối với các khối tụ điện\r\nnhiều pha, cho phép có hai khả năng:
\r\n\r\n- sử dụng nguồn ba pha;
\r\n\r\n- sửa đổi đấu nối bên trong để chỉ có một pha\r\ncó cùng công suất ra.
\r\n\r\n14. Phép đo tang góc\r\ntổn hao (tg ) của tụ điện ở nhiệt độ nâng cao
\r\n\r\n14.1. Quy trình đo
\r\n\r\nTổn hao của tụ điện (tg d) phải được đo khi kết\r\nthúc thử nghiệm ổn định nhiệt (xem Điều\r\n13). Điện áp đo phải là điện áp của thử nghiệm ổn định nhiệt.
\r\n\r\n14.2. Các yêu cầu
\r\n\r\nGiá trị tg d, đo theo 14.1, không\r\nđược vượt quá giá trị do nhà chế tạo\r\ncông bố đối với nhiệt độ và điện áp của thử nghiệm, hoặc giá trị được thỏa thuận\r\ngiữa nhà chế tạo và người\r\nmua.
\r\n\r\n15. Thử nghiệm điện\r\náp xung sét giữa các đầu nối và vỏ chứa
\r\n\r\nChỉ các khối tụ điện có tất cả các đầu\r\nnối được cách ly với vỏ chứa và được thiết kế cho các hệ thống lắp đặt hở mới\r\nphải chịu thử nghiệm này.
\r\n\r\nThử nghiệm xung sét phải được thực hiện\r\nvới sóng 1,2/50 ms đến 5/50 ms có giá trị đỉnh\r\nbằng 8 kV nếu điện áp danh định của tụ điện là UN ≤ 690 V hoặc\r\ncó giá trị đỉnh bằng 12 kV nếu UN > 690 V.
\r\n\r\nNếu khối tụ điện được thiết kế để nối\r\ntrực tiếp với đường dây điện trên không và theo thỏa\r\nthuận giữa\r\nnhà\r\nchế tạo và người sử dụng, thử nghiệm xung sét phải được thực hiện với sóng 1,2/50\r\nms đến 5/50 ms có giá trị đỉnh\r\nbằng 15 kV nếu điện áp danh định của tụ điện là UN ≤ 690 V hoặc\r\ncó giá trị đỉnh bằng\r\n25 kV\r\nnếu UN > 690 V.
\r\n\r\nBa xung có cực tính dương sau đó là ba\r\nxung có cực tính âm phải được đặt giữa các đầu nối được nối với nhau và vỏ\r\nchứa.
\r\n\r\nSau khi thay đổi cực tính, cho phép đặt\r\nmột số xung có biên\r\nđộ thấp hơn trước khi đặt các xung thử\r\nnghiệm.
\r\n\r\nKiểm tra để thấy không bị hỏng hóc\r\ntrong quá trình thử nghiệm bằng máy hiện sóng tia catốt, được sử dụng để ghi lại\r\nđiện áp và để kiểm tra dạng sóng.
\r\n\r\nNếu vỏ chứa của tụ điện bằng\r\nvật liệu cách điện thì phải đặt điện áp giữa các đầu nối và lá kim loại được bọc\r\nsát xung quanh bề mặt của vỏ chứa.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Phóng điện cục bộ từ cách\r\nđiện đến vỏ chứa có thể được thể hiện bằng sự thay đổi dạng sóng giữa các xung khác\r\nnhau.
\r\n\r\n\r\n\r\nKhối tụ điện phải được nạp điện bằng\r\nnguồn một chiều rồi sau đó cho phóng điện qua khe hở đặt càng gần với tụ điện\r\ncàng tốt.
\r\n\r\nKhối tụ điện phải chịu năm lần phóng\r\nđiện như vậy trong vòng 10 min.
\r\n\r\nĐiện áp thử nghiệm phải bằng 2 UN.
\r\n\r\nTrong vòng 5 min sau thử nghiệm này,\r\nkhối tụ điện phải chịu thử nghiệm điện áp giữa các đầu nối (xem 9.1).
\r\n\r\nĐo điện dung trước khi thử nghiệm\r\nphóng điện và sau khi thử nghiệm điện áp. Các phép đo này không được sai khác một lượng\r\ntương ứng với đánh thủng phần tử hoặc nổ cầu chảy bên trong hoặc quá 2 %.
\r\n\r\nĐối với các khối tụ điện nhiều pha, thực\r\nhiện thử nghiệm theo cách sau:
\r\n\r\n- Trong trường hợp các khối tụ điện có đấu nối\r\ntam giác ba pha, hai đầu nối phải được nối tắt và thực hiện thử nghiệm giữa đầu\r\nnối thứ ba và các đầu nối được nối tắt ở 2UN.
\r\n\r\n- Trong trường hợp các khối tụ điện có đấu nối\r\nsao ba pha, thử nghiệm được thực hiện giữa hai đấu nối còn đầu nối thứ ba để hở.\r\nĐiện áp thử nghiệm phải là 4UN/ để\r\nđạt được cùng điện áp thử nghiệm qua các phần tử.
Nếu đỉnh thứ nhất của dòng\r\nđiện thử nghiệm vượt quá giá\r\ntrị bằng 200 lN (hiệu dụng) thì có thể giữ ở giá trị này nhờ cuộn dây bên ngoài.
\r\n\r\n\r\n\r\nYêu cầu của thử nghiệm này được nêu trong IEC\r\n60831-2.
\r\n\r\n\r\n\r\nYêu cầu của thử nghiệm này được\r\nnêu trong IEC 60831-2.
\r\n\r\n\r\n\r\nYêu cầu của thử nghiệm này được nêu\r\ntrong IEC 60831-2.
\r\n\r\nMục 3: Quá tải
\r\n\r\n20. Điện áp cho phép\r\nlớn nhất
\r\n\r\n20.1. Điện áp thời gian dài
\r\n\r\nCác khối tụ điện phải thích hợp để làm\r\nviệc ở các mức điện\r\náp theo Bảng 3 (xem\r\nthêm Điều 29 và Điều 32).
\r\n\r\nBảng 3 - Các\r\nmức điện áp có thể chấp nhận trong vận hành
\r\n\r\n\r\n Loại \r\n | \r\n \r\n Hệ số điện áp x UN\r\n giá trị hiệu dụng \r\n | \r\n \r\n Thời gian lớn nhất \r\n | \r\n \r\n Quan sát được \r\n | \r\n
\r\n Tần số công nghiệp \r\n | \r\n \r\n 1,00 \r\n | \r\n \r\n Liên tục \r\n | \r\n \r\n Giá trị trung bình cao nhất trong bất\r\n kỳ thời gian nào khi đóng điện cho\r\n tụ điện. Đối\r\n với các\r\n khoảng thời gian đóng điện nhỏ hơn 24\r\n h, áp dụng các\r\n ngoại lệ được chỉ ra dưới\r\n đây (xem Điều 29). \r\n | \r\n
\r\n Tần số công nghiệp \r\n | \r\n \r\n 1,10 \r\n | \r\n \r\n 8 h trong mỗi 24 h \r\n | \r\n \r\n Điều chỉnh và biến\r\n động điện áp hệ\r\n thống \r\n | \r\n
\r\n Tần số công nghiệp \r\n | \r\n \r\n 1,15 \r\n | \r\n \r\n 30 min trong mỗi 24 h \r\n | \r\n \r\n Điều chỉnh và biến động\r\n điện áp hệ thống \r\n | \r\n
\r\n Tần số công nghiệp \r\n | \r\n \r\n 1,20 \r\n | \r\n \r\n 5 min \r\n | \r\n \r\n Tăng điện áp ở tải nhẹ (xem Điều\r\n 29) \r\n | \r\n
\r\n Tần số công nghiệp \r\n | \r\n \r\n 1,30 \r\n | \r\n \r\n 1 min \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Tần số công nghiệp công các hài \r\n | \r\n \r\n Sao cho dòng điện không vượt quá giá trị nêu trong Điều 21. \r\n(xem thêm Điều 33 và\r\n 34). \r\n | \r\n
Tùy thuộc vào\r\nkhoảng thời gian quá điện áp, số lần đặt và nhiệt độ của tụ điện (xem Điều 29), độ lớn của quá điện áp có thể được\r\nchấp nhận mà không gây ra suy giảm đáng kể tụ điện. Giả thiết rằng các quá điện\r\náp nêu trong Bảng 3 và điện áp cao hơn 1,15 UN xuất hiện 200 lần\r\ntrong suốt tuổi thọ của tụ điện.
\r\n\r\n20.2. Điện áp đóng cắt
\r\n\r\nViệc đóng cắt dãy tụ điện\r\nbằng thiết bị đóng cắt mạch kiểu gạt tự do thường gây ra quá điện áp quá độ, đỉnh thứ nhất của\r\nnó không vượt quá lần điện áp đặt (giá trị hiệu\r\ndụng) trong khoảng thời gian lớn nhất bằng 1/2 chu kỳ.
Khoảng 5 000 thao tác đóng cắt mỗi năm được chấp\r\nnhận trong các điều kiện này, có tính đến thực thế là một số thao tác trong đó có thể xảy ra\r\nkhi nhiệt độ bên trong của tụ điện nhỏ hơn 0 °C nhưng phải nằm trong cấp\r\nnhiệt độ. (Quá dòng điện quá độ đỉnh liên quan có thể đạt tới 100 lần giá trị IN (xem Điều 33)).
\r\n\r\nTrong trường hợp tụ điện được đóng cắt\r\nthường xuyên hơn thì các giá trị biên độ và thời\r\ngian quá điện áp phải được giới hạn về các mức thấp hơn (xem Điều 34).
\r\n\r\nCác giới hạn và/hoặc suy giảm này phải\r\ntheo thỏa thuận giữa\r\nnhà chế tạo và người mua.
\r\n\r\n21. Dòng điện cho\r\nphép lớn nhất
\r\n\r\nKhối tụ điện phải thích hợp để làm việc\r\nliên tục ở dòng điện\r\ndây hiệu dụng bằng 1,3 lần dòng điện\r\nxuất hiện ở điện áp hình\r\nsin danh định và tần số danh định, không tính các quá độ. Khi tính đến dung\r\nsai điện dung bằng 1,15 CN thì dòng điện lớn nhất có thể\r\nđạt đến 1,5 lN.
\r\n\r\nCác hệ số quá dòng này nhằm\r\ntính đến các ảnh hưởng kết hợp của hài, quá điện áp và dung sai điện\r\ndung theo 20.1.
\r\n\r\nMục 4: Yêu cầu an toàn
\r\n\r\n\r\n\r\nTừng khối tụ điện và/hoặc dãy tụ điện phải được\r\ncung cấp phương tiện để phóng điện cho từng khối tụ điện trong 3 min về 75 V hoặc\r\nnhỏ hơn, từ điện áp đỉnh ban đầu bằng\r\n lần điện áp danh định UN.
Không được có cơ cấu đóng cắt, cầu chảy,\r\nhoặc bất kỳ cơ cấu cách ly nào giữa khối tụ điện và cơ cấu phóng điện này.
\r\n\r\nCơ cấu phóng điện không thay thế cho\r\nviệc nối tắt các đầu nối\r\ntụ điện với nhau và với đất trước khi cầm tay vào.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Tụ điện được nối trực\r\ntiếp và cố định với các thiết bị điện khác có trang bị tuyến phóng điện chỉ được xem là phóng\r\nđiện đúng khi các đặc tính của mạch điện đảm bảo cho phóng điện của tụ điện trong thời gian quy định ở trên.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Cần lưu ý là ở một số nước yêu cầu thời gian và điện áp phóng điện nhỏ hơn.\r\nTrong trường hợp đó, người mua cần thông báo với\r\nnhà chế tạo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Mạch phóng điện cần có đủ\r\nkhả năng mang dòng để tụ điện phóng điện từ giá trị đỉnh của quá điện áp 1,3 UN theo\r\nĐiều 20.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Công thức tính điện trở phóng điện\r\nđược nêu ở Phụ lục\r\nB.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 5: Vì điện áp dư\r\nkhi dòng điện không\r\nvượt quá 10 % điện áp danh định (xem 4.1) nên có thể cần điện trở phóng điện có giá trị điện trở thấp hoặc có cơ cấu phóng điện\r\nkiểu đóng cắt bổ sung nếu\r\ncác tụ điện được điều khiển tự động.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐể cho phép điện thế của vỏ chứa bằng\r\nkim loại của tụ điện được cố định và có khả năng mang dòng điện sự cố trong trường\r\nhợp phóng điện đánh thủng đến vỏ chứa, phải có mối nối có đủ khả năng mang dòng\r\nđiện sự cố.
\r\n\r\n\r\n\r\nKhi tụ điện được ngâm tẩm bằng các sản phẩm không\r\nđược làm phát tán ra môi trường thì cần thực hiện các phòng ngừa cần thiết. Ở một số nước,\r\ncó các yêu cầu pháp lý về khía cạnh này (xem 26.3). Các khối tụ điện và dãy tụ\r\nđiện phải mang nhãn tương ứng nếu có yêu cầu.
\r\n\r\n25. Các yêu cầu an\r\ntoàn khác
\r\n\r\nNgười mua phải quy\r\nđịnh tại thời điểm đặt hàng mọi yêu cầu đặc biệt liên quan đến các yêu cầu\r\nkỹ thuật về an toàn được áp dụng ở nước sẽ lắp đặt tụ điện.
\r\n\r\nMục 5: Ghi\r\nnhãn
\r\n\r\n\r\n\r\n26.1. Tấm thông số
\r\n\r\nThông tin dưới đây phải được ghi theo\r\ncách không tẩy xóa được hoặc trực\r\ntiếp hoặc bằng tấm nhãn lên từng khối tụ điện:
\r\n\r\na) Tên của nhà chế tạo.
\r\n\r\nb) Số nhận biết và năm chế tạo.
\r\n\r\n(Năm có thể là một phần của số nhận biết\r\nhoặc ở dạng mã).
\r\n\r\nc) Công suất ra danh định QN,\r\ntính bằng kilovar (kvar).
\r\n\r\nĐối với các khối ba pha, công suất ra\r\ntổng phải được đưa ra (xem Phụ lục B).
\r\n\r\nd) Điện áp danh định UN, tính\r\nbằng vôn (V).
\r\n\r\ne) Tần số danh định fN, tính bằng\r\nhéc (Hz).
\r\n\r\ng) Cơ cấu phóng điện, nếu ở bên trong, phải\r\nđược chỉ ra bằng lời hoặc bằng\r\nký hiệu hoặc bằng điện\r\ntrở danh định,\r\ntính bằng kilô\r\nôm\r\n(kW) hoặc mêga\r\nôm (MW).
h) Dấu hiệu ấn định là tự phục hồi:\r\n"SH" hoặc hoặc "tự\r\nphục hồi".
i) Ký hiệu đấu nối
\r\n\r\n(Tất cả các tụ điện, trừ khối\r\ntụ điện một pha là chỉ có một điện\r\ndung đều phải chỉ ra\r\ncách đấu nối của chúng. Xem 26.2 để có các ký hiệu đấu nối tiêu chuẩn).
\r\n\r\nj) Cầu chảy bên trong,\r\nnếu có, phải được chỉ ra bằng lời hoặc bằng ký hiệu
k) Thể hiện bộ ngắt quá áp hoặc bộ ngắt\r\nnhiệt, nếu có lắp bộ ngắt này.
\r\n\r\nI) Mức cách điện Ui, tính bằng\r\nkilôvôn (kV). (Chỉ cho các khối có tất cả các đầu nối được cách ly với vỏ chứa).
\r\n\r\nMức cách điện phải được ghi bằng hai con số\r\ncách nhau bằng dấu gạch chéo, số thứ nhất cho giá trị hiệu dụng của điện áp thử\r\nnghiệm tần số công nghiệp,\r\ntính bằng kilôvôn, và số thứ\r\nhai cho giá trị đỉnh của\r\nđiện áp thử nghiệm xung sét, tính bằng kilôvôn (ví dụ 3/15 kV).
\r\n\r\nĐối với các khối tụ điện có một đầu nối\r\nnối cố định với vỏ chứa và các khối dùng cho hệ thống lắp đặt hở và không được\r\nthử nghiệm theo Điều 15, thông tin này là 3/- kV.
\r\n\r\nm) Viện dẫn TCVN 8083 (IEC 60831) (cùng với năm xuất bản).
\r\n\r\nTrong trường hợp tụ lọc, phải viện dẫn\r\nPhụ lục A.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đối với các khối\r\ntụ điện nhỏ, được nhà chế tạo hoặc nhà đại diện nối cố định\r\nvới nhau để tạo thành dãy tụ điện hoặc khối tụ điện lớn thì có thể bỏ qua một số điểm nhất định\r\nở trên. Trong trường hợp này, dãy tụ điện hoặc khối tụ điện\r\nlớn hơn này cần mang tấm thông số đặc trưng hoàn\r\nchỉnh.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Cần có một cảnh\r\nbáo sau: "Cảnh báo: Sau khi cắt nguồn 5 min mới được cầm tay vào”.
\r\n\r\n26.2. Ký hiệu đấu nối\r\ntiêu chuẩn
\r\n\r\nKiểu đấu nối phải được chỉ ra bằng chữ\r\ncái hoặc ký hiệu dưới đây:
\r\n\r\n26.3. Tấm cảnh báo
\r\n\r\nKhi tụ điện được ngâm tẩm bằng các sản phẩm không\r\nđược làm phát tán ra môi trường (xem Điều\r\n24) thì tụ điện phải mang nhãn phù hợp với luật hoặc quy\r\nđịnh\r\nbắt buộc ở đất nước được sử dụng, trách nhiệm của người sử dụng là thông báo\r\ncho nhà chế tạo biết luật hoặc quy định\r\nnày.
\r\n\r\n\r\n\r\n27.1. Tờ hướng dẫn hoặc tấm\r\nthông số
\r\n\r\nThông tin tối thiểu dưới đây\r\nphải được nhà chế tạo đưa ra trên tờ hướng dẫn hoặc cách khác là trên tấm thông số theo yêu cầu\r\ncủa người mua:
\r\n\r\na) Tên của nhà chế tạo.
\r\n\r\nb) Công suất ra danh định QN, tính bằng\r\nkilovar (kvar).
\r\n\r\n(Nêu công suất ra tổng).
\r\n\r\nc) Điện áp danh định UN, tính\r\nbằng vôn (V).
\r\n\r\nd) Ký hiệu đấu nối.
\r\n\r\n(Xem 26.2 để có các ký hiệu đấu nối\r\ntiêu chuẩn. Ký hiệu đấu nối có thể là một phần của sơ đồ đấu nối\r\nđơn giản).
\r\n\r\ne) Thời gian tối thiểu yêu cầu từ lúc ngắt\r\nđiện dãy tụ điện đến lúc đóng lại.
\r\n\r\nf) Khối lượng, tính bằng kilôgam (kg).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nhà chế tạo được chọn giữa\r\ntấm thông số và tờ hướng\r\ndẫn.
\r\n\r\n27.2. Tấm cảnh báo
\r\n\r\nĐiều 26.3 cũng có hiệu lực đối với dãy\r\ntụ điện.
\r\n\r\nMục 6: Hướng\r\ndẫn lắp đặt và\r\nvận hành
\r\n\r\n\r\n\r\nKhông giống như hầu hết các thiết bị\r\nđiện, tụ điện nối song song, khi được đóng điện, làm việc liên tục ở đầy tải hoặc\r\nở các tải chỉ sai khác với\r\ngiá trị này do sự biến thiên điện\r\náp và tần số.
\r\n\r\nỨng suất quá mức hoặc quá nhiệt làm giảm tuổi\r\nthọ của tụ điện và do đó, các điều kiện làm việc (tức là nhiệt độ, điện\r\náp và dòng điện) cần được khống chế chặt chẽ.
\r\n\r\nCần lưu ý rằng việc đưa điện dung tập\r\ntrung vào hệ thống có thể tạo ra các điều kiện làm việc không thỏa mãn (ví dụ,\r\nkhuếch đại các hài, tự kích thích của các máy điện, quá điện áp do đóng cắt,\r\nlàm việc không thỏa mãn của thiết bị âm tần điều\r\nkhiển từ xa, v.v...).
\r\n\r\nVì có nhiều loại tụ điện khác nhau và\r\ncó nhiều yếu tố khác nhau\r\nnên không thể đề cập được việc lắp đặt và vận hành trong tất cả các trường hợp bằng\r\ncác quy tắc đơn giản. Thông tin\r\ndưới đây được đưa ra cho các điểm quan trọng hơn cần xem xét. Ngoài ra, phải\r\ntheo hướng dẫn của nhà chế tạo và các cơ quan có thẩm quyền\r\ncung cấp điện, đặc biệt là các hướng dẫn liên quan đến đóng cắt tụ điện khi lưới\r\nở trong các điều kiện tải nhẹ.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐiện áp danh định của tụ điện phải ít\r\nnhất là bằng điện áp vận hành của lưới mà tụ điện được nối đến, có tính đến ảnh\r\nhưởng do chính tụ điện.
\r\n\r\nTrong các lưới nhất định, có thể có\r\nchênh lệch đáng kể giữa điện áp vận hành và điện áp danh định của lưới, chi tiết\r\nvề vấn đề này cần được người mua cung cấp để nhà chế tạo có thể xem xét thích hợp.\r\nĐiều này là quan trọng đối với tụ điện, vì tính năng và tuổi thọ của chúng có\r\nthể bị ảnh hưởng bất lợi do tăng quá mức điện áp qua chất điện môi của tụ điện.
\r\n\r\nTrong trường hợp các phần tử của mạch\r\nđiện được mắc nối tiếp với tụ điện để giảm các ảnh hưởng của hài, v.v... dẫn đến\r\ntăng điện áp ở các đầu nối của\r\ntụ điện lớn hơn điện áp vận hành của lưới đòi hỏi phải tăng tương ứng điện áp\r\ndanh định của tụ điện.
\r\n\r\nNếu không có sẵn các thông tin ngược lại\r\nthì điện áp vận\r\nhành phải được giả thiết là bằng điện áp danh định (hoặc điện áp công bố) của lưới.
\r\n\r\nKhi xác định điện áp có thể có trên\r\ncác đầu nối của tụ điện thì phải tính đến các lưu ý dưới đây.
\r\n\r\na) Các tụ điện nối song song có thể gây\r\nra độ tăng điện áp từ nguồn đến điểm đặt tụ điện (xem Phụ lục B); mức tăng điện\r\náp này có thể lớn hơn do có các hài. Do đó, tụ điện cần có khả năng\r\nlàm việc ở điện áp cao\r\nhơn điện áp đo được trước\r\nkhi nối tụ điện.
\r\n\r\nb) Điện áp trên các đầu nối của tụ\r\nđiện có thể cao đặc biệt tại thời điểm các điều kiện tải nhẹ (xem Phụ lục B);\r\ntrong các trường hợp này, một số hoặc tất cả các tụ điện cần được cắt ra khỏi mạch\r\nđiện để ngăn ngừa ứng suất quá mức của tụ điện và tăng điện áp quá mức trong lưới.
\r\n\r\nChỉ trong trường hợp khẩn cấp các tụ\r\nđiện mới được cho làm việc đồng thời ở điện áp cho phép lớn nhất và nhiệt độ xung\r\nquanh lớn nhất và chỉ trong thời gian ngắn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Cần tránh vượt\r\nquá mức biên an toàn khi chọn điện áp danh định UN vì điều này có thể\r\ngây giảm công suất ra khi so sánh với công suất danh định.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Xem Điều 20 liên quan đến điện áp cho phép lớn\r\nnhất.
\r\n\r\n\r\n\r\n30.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nCần lưu ý đến nhiệt độ làm việc của tụ\r\nđiện vì điều này có ảnh hưởng lớn đến tuổi thọ của tụ điện. Về khía cạnh\r\nnày, nhiệt độ điểm nóng là yếu tố quyết định nhưng khó để đo nhiệt độ này trong\r\nvận hành thực tế.
\r\n\r\nKhi nhiệt độ vượt quá giới hạn trên sẽ\r\nđẩy nhanh sự suy giảm điện hóa của chất\r\nđiện môi.
\r\n\r\n30.2. Lắp đặt
\r\n\r\nTụ điện phải được lắp đặt ở vị trí sao cho đủ\r\nkhả năng tiêu tán nhiệt sinh ra do tổn hao của\r\ntụ điện bằng đối lưu và bức xạ nhiệt.
\r\n\r\nThông gió cho phòng đặt tụ điện và bố\r\ntrí các khối tụ\r\nđiện phải tạo lưu thông tốt không khí xung quanh từng khối tụ điện. Đây là yêu\r\ncầu đặc biệt quan trọng đối với các khối tụ điện được lắp đặt thành các hàng xếp\r\nlên nhau.
\r\n\r\nNhiệt độ của tụ điện sẽ tăng lên khi phải\r\nchịu bức xạ từ mặt trời hoặc từ bề mặt bất kỳ có nhiệt độ cao sẽ tăng lên. Tùy\r\nthuộc vào nhiệt độ không khí làm mát, cường độ làm mát và cường độ và thời gian bức xạ mà có thể cần phải chọn một\r\ntrong các giải pháp sau:
\r\n\r\n- bảo vệ tụ điện khỏi bức xạ;
\r\n\r\n- chọn tụ điện được thiết kế cho nhiệt độ không khí\r\nxung quanh cao hơn (ví dụ, loại\r\n-5/B thay cho -5/A, có thiết kế thích hợp hơn);
\r\n\r\n- sử dụng các tụ điện có điện áp danh định lớn\r\nhơn điện áp nêu trong Điều 29.
\r\n\r\nTụ điện được lắp đặt ở độ cao so với\r\nmực nước biển cao (cao hơn 2 000 m) phải chịu tản nhiệt giảm, cần phải quan tâm\r\nkhi xác định công suất ra của các khối tụ điện (xem điểm e) của Điều 31).
\r\n\r\n30.3. Nhiệt độ không khí\r\nxung quanh cao
\r\n\r\nTụ điện có ký hiệu C thích hợp đối\r\nvới phần lớn các ứng dụng trong điều kiện nhiệt đới. Tuy nhiên, ở một số địa điểm,\r\nđiều kiện về nhiệt độ xung quanh có thể\r\nđòi hỏi tụ điện có\r\nký hiệu D. Tụ điện có ký hiệu D cũng có thể cần trong các trường hợp mà tụ điện\r\nthường xuyên phải chịu bức xạ mặt trời trong nhiều giờ (ví dụ, trong khu vực sa\r\nmạc), ngay cả khi nhiệt độ\r\nxung quanh không quá lớn (xem 30.2).
\r\n\r\nTrong trường\r\nhợp ngoại lệ, nhiệt độ xung quanh lớn nhất có thể cao hơn 55 °C hoặc nhiệt độ\r\ntrung bình hàng ngày cao hơn 45 °C. Trong trường hợp không thể tăng các điều kiện làm mát thì phải sử dụng tụ điện có\r\nthiết kế đặc biệt.
\r\n\r\n30.4. Đánh giá các tổn hao
\r\n\r\nNếu cần đánh giá các tổn hao\r\nthì tất cả các phụ kiện tạo ra tổn hao, ví dụ như cầu chảy bên ngoài, cuộn kháng, v.v.. phải được\r\ntính vào tổng tổn hao của dãy tụ điện.
\r\n\r\n31. Điều kiện vận\r\nhành đặc biệt
\r\n\r\nNgoài các điều kiện thông\r\ndụng cho cả hai giới hạn của cấp nhiệt độ (xem 30.1), các điều kiện quan trọng\r\nnhất mà nhà chế tạo phải cung cấp thông tin bao gồm như sau:
\r\n\r\na) Độ ẩm tương đối cao
\r\n\r\nCó thể cần sử dụng dao cách ly có thiết\r\nkế đặc biệt. Cần lưu ý khả\r\nnăng cầu chảy bên\r\nngoài có thể bị nối song\r\nsong do hơi ẩm đọng\r\nlại trên bề mặt của cầu chảy.
\r\n\r\nb) Nấm mốc phát triển nhanh
\r\n\r\nNấm mốc không phát triển trên kim loại,\r\nvật liệu gốm và một số loại sơn và sơn dầu. Với các loại vật liệu khác, nấm mốc\r\ncó thể phát triển trong các vị trí ẩm, đặc biệt là nơi có bụi đọng, v.v...
\r\n\r\nViệc sử dụng các sản phẩm diệt nấm\r\ncó thể cải thiện tình trạng của các vật liệu này nhưng các sản phẩm này\r\nkhông duy trì được đặc\r\ntính diệt nấm quá thời hạn nhất định.
\r\n\r\nc) Khí quyển có chất ăn mòn
\r\n\r\nKhí quyển có chất ăn mòn có trong các khu công\r\nnghiệp và khu vực ven biển. Cần lưu ý rằng ở khí hậu có nhiệt\r\nđộ cao hơn, ảnh hưởng của khí quyển này có thể khắc nghiệt hơn ở khí hậu ôn\r\nhòa. Khí quyển có chất\r\năn mòn cao có thể xuất hiện ngay cả ở hệ thống lắp đặt trong nhà.
\r\n\r\nd) Nhiễm bẩn
\r\n\r\nKhi tụ điện được lắp đặt ở khu vực có độ nhiễm bẩn\r\ncao cần có các phòng ngừa đặc biệt.
\r\n\r\ne) Độ cao so với mực nước biển vượt quá 2\r\n000 m
\r\n\r\nTụ điện được sử dụng ở độ cao so với mực\r\nnước biển vượt quá 2 000 m phải\r\nchịu các điều kiện đặc biệt.
\r\n\r\nViệc chọn loại tụ điện nào cần có thỏa thuận giữa\r\nngười mua và nhà chế tạo.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐiều 20 quy\r\nđịnh các hệ số quá điện áp.
\r\n\r\nTheo thỏa\r\nthuận với nhà chế tạo, hệ số quá điện áp có thể tăng lên nếu số lần quá\r\nđiện áp ước tính là thấp\r\nhơn hoặc\r\nnếu\r\nđiều kiện nhiệt độ ít khắc nghiệt hơn.\r\nCác giới hạn quá điện áp tần\r\nsố công nghiệp là có hiệu lực với điều kiện\r\nlà các quá điện áp quá độ không xếp chồng lên chúng. Điện áp đỉnh không vượt quá lần giá trị hiệu dụng cho trước.
Tụ điện có khả năng phải chịu quá điện\r\náp cao do sét cần có đủ bảo vệ. Nếu sử dụng bộ chống sét thì chúng phải\r\nđược định vị càng gần với tụ điện càng tốt.
\r\n\r\nCó thể yêu cầu các bộ chống sét đặc biệt\r\nđể bảo vệ dòng điện phóng điện từ tụ điện, đặc biệt là từ các dãy tụ điện lớn.
\r\n\r\nKhi tụ điện được nối cố định với động\r\ncơ, có thể nảy sinh những\r\nkhó khăn sau khi ngắt động cơ ra khỏi nguồn cung cấp. Động cơ, trong khi vẫn\r\nquay, có thể làm việc như một máy phát tự kích thích và có thể làm tăng điện áp\r\nmột cách đáng kể vượt quá điện áp hệ thống.
\r\n\r\nTuy nhiên, điều này có thể được\r\nngăn ngừa bằng cách đảm bảo rằng dòng điện của tụ điện nhỏ hơn dòng điện\r\ntừ hóa của động cơ; nên vào khoảng 90 %.\r\nĐể phòng ngừa, không nên chạm vào các bộ phận mang điện của động cơ mà tụ điện\r\nđược nối cố định vào trước khi động cơ dừng hẳn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Điện áp duy trì\r\ndo tự kích thích sau khi ngắt điện cho máy điện đặc biệt nguy hiểm đối\r\nvới máy phát cảm ứng và đối\r\nvới động cơ có hệ thống hãm được thiết kế để hãm\r\nkhi mất điện (ví dụ như động cơ nâng).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Trong trường hợp động cơ ngừng ngay lập tức sau khi được ngắt điện khỏi nguồn thì lượng bù có\r\nthể vượt quá 90\r\n%.
\r\n\r\nKhi tụ điện được nối với động cơ kết hợp\r\nvới bộ khởi động\r\nsao/tam giác thì việc bố trí phải sao cho không xuất hiện quá điện áp trong quá trình\r\nbộ khởi động làm việc.
\r\n\r\n\r\n\r\nTụ điện không được cho\r\nlàm việc với dòng điện vượt quá giá trị lớn nhất quy\r\nđịnh ở Điều 21.
\r\n\r\nDòng điện quá tải có thể\r\ncó do điện áp vượt quá ở tần số cơ bản,\r\nhoặc do các hài, hoặc cả hai. Các nguồn\r\nhài phát sinh chủ yếu từ bộ chỉnh lưu, điện tử công suất, và lõi biến áp đã bão\r\nhòa.
\r\n\r\nNếu điện áp tại thời điểm tải nhẹ tăng\r\nlên do tụ điện thì bão hòa của lõi biến\r\náp có thể là đáng kể. Trong\r\ntrường hợp này, hài có độ lớn không bình thường được sinh ra và một trong các\r\nhài này có thể được khuếch đại do cộng hưởng giữa biến áp và tụ điện. Đây là lý\r\ndo nữa để khuyến cáo ngắt các tụ điện\r\nkhi tải nhẹ, như được đề cập ở điểm b) của Điều 29.
\r\n\r\nNếu dòng điện qua tụ điện vượt quá giá\r\ntrị lớn nhất quy định ở Điều 21 trong khi\r\nđiện áp nằm trong giới hạn cho phép bằng 1,10 UN quy định trong Điều 20 thì cần xác định hài chiếm\r\nưu thế để tìm ra giải\r\npháp tốt nhất.
\r\n\r\nCần xem xét các giải pháp dưới đây.
\r\n\r\na) chuyển một số hoặc tất cả các tụ điện\r\nđến các phần khác của hệ\r\nthống;
\r\n\r\nb) nối một cuộn kháng nối tiếp với\r\ntụ điện để giảm tần số cộng hưởng của mạch điện đến giá trị thấp hơn giá trị của hài gây\r\nnhiễu;
\r\n\r\nc) tăng giá trị điện dung khi tụ điện được nối gần các linh kiện\r\nbán dẫn công suất.
\r\n\r\nDạng sóng của điện áp và các đặc tính\r\nlưới cần được xem xét trước và sau khi lắp đặt tụ điện khi có các nguồn hài như có các\r\nlinh kiện bán dẫn cỡ lớn thì cần hết sức lưu ý.
\r\n\r\nCác quá dòng điện quá độ có biên độ và\r\ntần số cao có thể xuất hiện khi tụ điện được đóng vào mạch điện. Các ảnh\r\nhưởng quá độ này có thể xuất hiện khi một phần của\r\ndãy tụ điện được\r\nnối song song với\r\ncác\r\nphần khác đã được đóng điện (xem Phụ lục B).
\r\n\r\nCó thể cần giảm các quá dòng\r\nđiện quá độ này đến các giá trị chấp nhận được liên quan đến tụ điện và thiết bị\r\nbằng cách đóng điện cho các tụ điện qua một điện trở (điện trở đóng cắt), hoặc\r\nbằng cách thêm các trở kháng\r\ntrong mạch cung cấp đến từng phần của dãy tụ điện.
\r\n\r\nNếu tụ điện có lắp cầu chảy thì giá trị\r\nđỉnh của các\r\nquá dòng điện do các thao tác đóng cắt phải được giới hạn đến giá trị lớn nhất\r\nbằng 100 IN (giá trị hiệu\r\ndụng).
\r\n\r\n34. Thiết bị đóng cắt,\r\nbảo vệ và các mối nối
\r\n\r\nThiết bị đóng cắt, bảo vệ và các mối nối\r\nphải được thiết kế để mang dòng liên tục bằng 1,3 lần dòng điện có thể\r\nđạt đến ở điện áp hình sin có giá\r\ntrị hiệu dụng bằng điện áp danh định ở tần số danh định. Vì tụ điện có thể có\r\nđiện dung bằng 1,5 lần giá trị\r\ntương ứng với công suất ra danh định của nó (xem 7.2) nên dòng điện này có\r\nthể có giá trị lớn nhất bằng 1,3 x 1,5 lần dòng điện danh định.
\r\n\r\nHơn nữa, các thành phần hài, nếu xuất\r\nhiện, có thể có ảnh hưởng nhiệt lớn hơn\r\nso với thành phần cơ bản tương ứng do hiệu ứng lớp vỏ.
\r\n\r\nThiết bị đóng cắt, bảo vệ và các mối nối\r\nphải có khả năng chịu được các ứng suất điện động và ứng suất nhiệt do các quá\r\ndòng quá độ có biên độ và tần số cao gây ra có thể xuất hiện khi đóng điện.
\r\n\r\nCác quá độ này có thể có khi tụ điện\r\n(khối hoặc dãy) được đóng điện song song với (các) tụ điện khác đã được đóng điện.\r\nThông lệ chung là tăng điện cảm của các mối nối để giảm dòng điện đóng cắt, mặc\r\ndù việc này làm tăng tổng tổn hao. Cần cẩn thận để dòng điện không vượt quá dòng\r\nđiện đóng cắt lớn nhất cho phép.
\r\n\r\nKhi quan tâm đến các ứng suất điện động\r\nvà ứng suất nhiệt sẽ làm các kích thước tăng quá mức, cần thực hiện\r\ncác phòng ngừa đặc biệt, như được đề cập ở Điều 33 với mục đích bảo vệ chống\r\nquá dòng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Trong nhiều trường hợp, ví dụ khi tụ điện được điều khiển tự\r\nđộng, có thể xảy ra các thao tác đóng cắt lặp lại trong các khoảng thời gian tương đối ngắn. Cần chọn thiết\r\nbị đóng cắt và cầu chảy để chịu\r\nđược các điều kiện này (xem chú thích 5 của\r\nĐiều 22).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Áptômát được nối đến một thanh cái và cũng được nối với\r\ndãy tụ điện có\r\nthể phải chịu ứng suất đặc biệt trong\r\ntrường hợp đóng cắt ngắn mạch.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Áptômát để đóng\r\ncắt các dãy tụ điện\r\nsong song phải có khả năng chịu được\r\ndòng điện khởi động (biên\r\nđộ và tần số) xuất hiện khi một dãy tụ điện được nối với thanh cái mà (các) dãy\r\ntụ điện khác đã được nối đến.
\r\n\r\nKhuyến cáo rằng các tụ điện\r\ncần được bảo vệ chống quá dòng bằng rơle quá dòng thích hợp, được điều chỉnh để tác động\r\nvào cơ cấu ngắt mạch khi dòng điện vượt quá giới hạn cho phép quy định ở Điều\r\n21. Nói chung, cầu chảy không cung\r\ncấp bảo vệ quá dòng\r\nthích hợp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tùy thuộc vào thiết kế của\r\ntụ điện mà điện dung của chúng sẽ thay đổi nhiều hay ít theo nhiệt độ.
\r\n\r\nCần lưu ý rằng điện dung có thể thay đổi\r\nđột ngột sau khi đóng điện tụ điện nguội. Điều này có thể tạo ra tác động không mong muốn\r\ncủa thiết bị bảo vệ.
\r\n\r\nNếu sử dụng các cuộn kháng có lõi sắt, cán\r\nlưu ý đến bão hòa có thể có và\r\nquá nhiệt của lõi sắt do các hài.
\r\n\r\nBất kỳ tiếp xúc xấu nào trong mạch tụ\r\nđiện cũng có thể làm xuất hiện hồ quang, gây ra các dao động tần số cao làm\r\nquá nhiệt và tạo ra ứng\r\nsuất quá mức cho tụ điện. Do đó, cần xem xét thường xuyên tất cả các tiếp\r\nxúc trên tụ điện.
\r\n\r\n35. Chọn chiều dài đường\r\nrò
\r\n\r\nHiện tại chưa có yêu cầu.
\r\n\r\n36. Tụ điện nối với hệ\r\nthống có điều khiển từ xa bằng tín hiệu âm tần
\r\n\r\nTrở kháng của các tụ điện ở các tần số\r\nâm thanh là rất thấp. Do đó, khi chúng được nối với hệ thống có điều khiển từ xa bằng\r\ntín hiệu âm tần có thể gây ra quá tải bộ phát tín hiệu điều khiển từ xa và do đó làm việc không thỏa đáng.
\r\n\r\nCó các phương pháp khác nhau để tránh\r\ncác thiếu sót này. Việc chọn phương pháp tốt nhất cần được thực hiện theo thỏa thuận giữa tất cả các bên liên quan.
\r\n\r\n37. Tương thích điện\r\ntừ (EMC)
\r\n\r\n37.1. Phát xạ
\r\n\r\nTrong các điều kiện vận hành bình thường,\r\ntụ điện công suất phù hợp với tiêu chuẩn này không tạo ra bất kỳ nhiễu điện từ\r\nnào. Do đó, các yêu cầu đối với phát xạ điện từ được xem là thỏa mãn và không\r\ncần thử nghiệm chứng minh.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đánh thủng tự\r\nphục hồi được xem là không\r\ntạo ra phát xạ điện từ vì ảnh hưởng của chúng bị ngắn mạch do điện\r\ndung song song.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Do trở kháng của tụ điện\r\ngiảm theo tần số nên cần thực hiện\r\ncác biện pháp để tránh ảnh hưởng không\r\nmong muốn lên hệ thống điều khiển nhấp\r\nnhô.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Khi sử dụng tụ điện và điện cảm trong\r\nlưới được mang tải là các điện áp hoặc dòng điện hài cần cẩn thận vì\r\ncác hài có thể được khuếch đại.
\r\n\r\n37.2. Miễn nhiễm
\r\n\r\nTụ điện công suất được cung cấp trong\r\nmôi trường EMC trong khu vực dân cư, thương mại và công nghiệp nhẹ (được cấp\r\nnguồn trực tiếp ở điện áp thấp từ nguồn lưới công cộng) cũng như trong khu vực\r\ncông nghiệp (là một phần của lưới công nghiệp điện áp thấp không công cộng).
\r\n\r\nTrong các điều kiện vận hành bình thường, các yêu cầu\r\nvà các thử nghiệm miễn nhiễm dưới đây được xem là có liên quan.
\r\n\r\n37.2.1. Nhiễu tần số thấp
\r\n\r\nTụ điện phải thích hợp để làm việc\r\nliên tục khi có các hài và hài trung gian nằm trong các giới hạn yêu cầu ở Điều\r\n2 và 4 của TCVN 7909-2-2 (IEC 61000-2-2). Không cần kiểm tra bằng thử nghiệm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Để phù hợp với các yêu cầu ở Điều 20\r\nvà 21, thường sử dụng các cuộn cảm mắc nối tiếp với tụ điện.
\r\n\r\n37.2.2. Quá độ dẫn và nhiễu tần số cao
\r\n\r\nĐiện dung cao của tụ điện công suất hấp\r\nthụ các quá độ dẫn và nhiễu tần số cao mà không có ảnh hưởng xấu. Mức khắc nghiệt\r\nkhông vượt quá mức 3, như trong IEC 61000-4-1, được xem là thỏa mãn và không\r\ncần kiểm tra bằng thử nghiệm.
\r\n\r\n37.2.3. Phóng điện tĩnh\r\nđiện
\r\n\r\nTụ điện công suất không nhạy với phóng\r\nđiện tĩnh điện. Mức khắc\r\nnghiệt không vượt quá mức 3, như trong IEC 61000-4-1, được xem là thỏa mãn và không\r\ncần kiểm tra bằng thử nghiệm.
\r\n\r\n37.2.4. Nhiễu từ
\r\n\r\nTụ điện công suất không nhạy với nhiễu\r\ntừ. Mức khắc nghiệt không vượt quá mức 3, như trong IEC 61000-4-1, được xem là\r\nthỏa mãn và không\r\ncần kiểm tra bằng thử nghiệm.
\r\n\r\n37.2.5. Nhiễu điện từ
\r\n\r\nTụ điện công suất không nhạy với nhiễu\r\nđiện từ. Mức khắc nghiệt\r\nkhông vượt quá mức 3, như trong IEC 61000-4-1, được xem là thỏa mãn và không\r\ncần kiểm tra bằng thử nghiệm.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy định)
\r\n\r\nĐịnh nghĩa, yêu cầu và thử nghiệm bổ sung đối\r\nvới tụ điện công suất dùng làm bộ lọc
\r\n\r\nKhi bổ sung các điều dưới đây vào phần\r\nnội dung của tiêu chuẩn này thì áp dụng cho các tụ điện của bộ lọc rẽ nhánh\r\n(xem Điều 1).
\r\n\r\nA.1 Định nghĩa
\r\n\r\nA.1.1 Tụ điện của bộ lọc dải thông và bộ\r\nlọc thông cao (tụ lọc)
\r\n\r\nTụ điện (hoặc dãy tụ điện) khi nối với\r\ncác linh kiện khác, như (các) cuộn kháng và (các) tụ điện, cho trở kháng thấp đối\r\nvới một hoặc nhiều dòng điện hài.
\r\n\r\nA.1.2 Điện áp danh định (UN)\r\n(xem 3.14)
\r\n\r\nTổng số học của các điện áp hiệu dụng\r\nxuất hiện do các tần số cơ bản và tần số hài hoặc điện áp tính được từ công suất danh\r\nđịnh (xem A.1.3) và điện kháng tụ điện ở tần số danh định, chọn giá trị lớn hơn.
\r\n\r\nA.1.3 Công suất ra danh định (QN)\r\n(xem 3.13)
\r\n\r\nTổng số học của công suất ra tạo bởi tần\r\nsố cơ bản và\r\ncác hài.
\r\n\r\nA.1.4 Dòng điện danh định (IN) (xem 3.16)
\r\n\r\nCăn bậc hai của tổng các bình phương\r\ngiá trị dòng điện danh định ở tần số cơ bản và tần số hài.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với các linh kiện như thanh cái,\r\nv.v..., cần xem xét giá\r\ntrị hiệu dụng đối với tất cả các dòng điện.
\r\n\r\nA.2 Yêu cầu và thử nghiệm về chất lượng
\r\n\r\nA.2.1 Dung sai điện\r\ndung
\r\n\r\nĐối với các tụ lọc, đặc biệt là\r\nbộ lọc dải thông, dung sai đối xứng được khuyến cáo cho cả khối tụ điện\r\nvà dãy tụ điện.
\r\n\r\nCác khối tụ điện tiêu chuẩn có các dải\r\ndung sai không đối xứng (xem 7.2). Cần xem xét thực tế này khi xác định giá trị điện\r\ndung và dung sai.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khi xác định dung\r\nsai của dãy tụ điện trong\r\ntụ lọc, cần xem xét các\r\nyếu tố sau:
\r\n\r\n- dung sai của thiết bị lắp cùng, đặc biệt là (các) cuộn\r\nkháng;
\r\n\r\n- biến thiên tần số cơ bản trong lưới mà tụ lọc được nối vào;
\r\n\r\n- biến thiên điện dung do nhiệt độ xung quanh và tải;
\r\n\r\n- biến thiên điện dung cho phép trong thời gian ngắn\r\ntrong quá trình, ví dụ, gia nhiệt,\r\nhoặc trong các điều kiện vận hành không\r\nbình thường;
\r\n\r\n- biến thiên điện dung do hoạt động bảo vệ bên\r\ntrong, nếu có.
\r\n\r\nA.2.2 Thử nghiệm điện áp giữa các đầu nối (xem Điều 9)
\r\n\r\nThử nghiệm xoay chiều.
\r\n\r\nĐối với tụ lọc:
\r\n\r\nUt = 2,15\r\nUI + 1,5 UH
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nUI là điện áp hiệu dụng ở\r\ntần số cơ bản;
\r\n\r\nUH là tổng số học của giá\r\ntrị hiệu dụng của các điện áp hài.
\r\n\r\nA.2.3 Thử nghiệm ổn định\r\nnhiệt (xem\r\nĐiều 13)
\r\n\r\nNếu đối với tụ lọc 1,44 QN\r\nthấp hơn công suất ra được xác định với 1,1 UN ở tần số cơ bản thì sử dụng điện\r\náp thử nghiệm bằng 1,1 UN cho thử nghiệm ổn định nhiệt.
\r\n\r\nA.3 Quá tải - Dòng điện\r\ncho phép lớn nhất (xem Điều 21)
\r\n\r\nĐối với tụ lọc, dòng điện cho phép lớn\r\nnhất phải theo thỏa thuận giữa người\r\nmua và nhà chế tạo.
\r\n\r\nA.4 Ghi nhãn - Tờ hướng\r\ndẫn hoặc tấm thông số (xem 27.1)
\r\n\r\nĐối với tụ lọc, tần số hài điều hưởng tốt nhất là phải được ghi nhãn sau tần\r\nsố danh định, ví dụ:
\r\n\r\n50 Hz + 250 Hz (bộ lọc thông thấp)
\r\n\r\n50 Hz + 550/650 Hz (bộ lọc thông rộng)
\r\n\r\n50 Hz + ≥ 750 Hz (bộ lọc\r\nthông cao)
\r\n\r\nA.5 Hướng dẫn lắp đặt và vận\r\nhành - Chọn điện áp danh định\r\n(xem\r\nĐiều 29)
\r\n\r\nCuộn kháng mắc nối tiếp với tụ lọc sẽ\r\nlàm điện áp tăng trên các đầu nối tụ điện ở điện áp tần số cơ bản.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\nCông thức dùng cho tụ điện và hệ thống lắp đặt
\r\n\r\nB.1 Tính công suất ra của\r\ntụ điện ba pha từ ba phép đo điện dung một pha
\r\n\r\nĐiện dung đo được giữa các đầu nối hai\r\npha bất kỳ của tụ điện ba pha nối tam giác hoặc nối sao được biểu thị là Ca, Cb và Cc.\r\nNếu thỏa mãn các yêu\r\ncầu về đối xứng nêu ở 7.2 thì công suất ra Q của tụ điện có thể được tính với độ chính\r\nxác thích hợp từ công thức:
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nCa, Cb và Cc\r\nđược tính bằng micrô fara (mF);
\r\n\r\nUN được tính bằng vôn (V);
\r\n\r\nQ được tính bằng mêgavar\r\n(Mvar).
\r\n\r\nB.2 Tần số cộng hưởng
\r\n\r\nTụ điện sẽ cộng hưởng với hài theo công thức dưới đây, trong đó\r\nn là số nguyên:
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nS là công suất ngắn mạch (MVA) trong đó tụ điện\r\nđược lắp đặt;
\r\n\r\nQ được tính bằng mêgavar (Mvar);
\r\n\r\nn là số hài: nghĩa là, tỷ số giữa hài\r\ncộng hưởng (Hz) và tần số lưới (Hz).
\r\n\r\nB.3 Độ tăng điện áp
\r\n\r\nĐấu nối tụ điện nối song song sẽ gây\r\nra tăng điện áp ở trạng thái ổn định được\r\nbiểu diễn như sau:
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nDU là độ tăng điện áp, tính bằng vôn (V);
\r\n\r\nU là điện áp trước khi nối tụ điện (V);
\r\n\r\nS là công suất ngắn mạch (MVA) trong đó tụ điện\r\nđược lắp đặt;
\r\n\r\nQ được tính bằng mêgavar (Mvar).
\r\n\r\nB.4 Dòng điện quá độ\r\nkhởi động
\r\n\r\nB.4.1 Đóng điện tụ điện\r\nđơn lẻ
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\n là giá trị đỉnh của dòng điện\r\nkhởi động của tụ\r\nđiện, tính bằng ampe (A);
U là điện áp pha-đất, tính bằng vôn (V);
\r\n\r\nXC là dung kháng nối tiếp\r\nmỗi pha, tính bằng ôm (W);
\r\n\r\nXL là cảm kháng mỗi pha giữa\r\ncác dãy tụ điện, tính bằng ôm (W);
\r\n\r\nfs là tần số của dòng điện\r\nkhởi động, tính\r\nbằng héc (Hz);
\r\n\r\nfN là tần số danh định,\r\ntính bằng héc (Hz).
\r\n\r\nB.4.3 Điện trở phóng điện\r\ntrong các khối một pha hoặc trong các khối một pha hoặc nhiều pha
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nt là thời gian phóng điện từ đến UR,\r\ntính bằng giây (s);
R là điện trở phóng điện, tính bằng mêgaôm\r\n(MW);
\r\n\r\nC là điện dung danh định, tính bằng micrô fara\r\n(mF) cho mỗi\r\npha;
\r\n\r\nUN là điện áp danh định của\r\nkhối tụ điện, tính bằng vôn (V);
\r\n\r\nUR là điện áp dư cho phép,\r\ntính bằng vôn\r\n(V) (xem Điều 22 đối với các giới hạn của t và UR)
\r\n\r\nk là hệ số phụ thuộc vào phương pháp đấu\r\nnối điện trở với\r\ncác khối tụ điện (xem Hình B.1).
\r\n\r\nHình B.1 - Giá trị k\r\nphụ thuộc vào phương pháp đấu nối điện trở với các khối tụ điện
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nMục 1 - Quy\r\nđịnh chung
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng và mục đích
\r\n\r\n2. Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3. Định nghĩa
\r\n\r\n4. Điều kiện vận\r\nhành
\r\n\r\nMục 2 - Yêu cầu chất lượng\r\nvà các thử nghiệm
\r\n\r\n5. Yêu cầu thử nghiệm
\r\n\r\n6. Phân loại các thử nghiệm
\r\n\r\n7. Đo điện dung và tính công suất ra
\r\n\r\n8. Đo tang của góc tổn hao (tg d) của tụ điện
\r\n\r\n9. Thử nghiệm điện áp giữa các đầu nối
\r\n\r\n10. Thử nghiệm điện áp giữa các đầu\r\nnối và vỏ chứa
\r\n\r\n11. Thử nghiệm cơ cấu phóng điện bên trong
\r\n\r\n12. Thử nghiệm gắn kín
\r\n\r\n13. Thử nghiệm ổn định nhiệt
\r\n\r\n14. Phép đo tang góc tổn hao (tg d) của tụ điện ở nhiệt độ\r\nnâng cao
\r\n\r\n15. Thử nghiệm điện áp xung sét giữa các đầu\r\nnối và vỏ chứa
\r\n\r\n16. Thử nghiệm phóng điện
\r\n\r\n17. Thử nghiệm lão hóa
\r\n\r\n18. Thử nghiệm tự phục hồi
\r\n\r\n19. Thử nghiệm phá hủy
\r\n\r\nMục 3 - Quá tải
\r\n\r\n20. Điện áp cho phép lớn nhất
\r\n\r\n21. Dòng điện cho phép lớn nhất
\r\n\r\nMục 4 - Yêu cầu an toàn
\r\n\r\n22. Cơ cấu phóng điện
\r\n\r\n23. Mối nối vỏ chứa
\r\n\r\n24. Bảo vệ môi trường
\r\n\r\n25. Các yêu cầu an toàn khác
\r\n\r\nMục 5 - Ghi nhãn
\r\n\r\n26. Ghi nhãn khối tụ điện
\r\n\r\n27. Ghi nhãn dãy tụ điện
\r\n\r\nMục 6 - Hướng dẫn lắp đặt và vận hành
\r\n\r\n28. Yêu cầu chung
\r\n\r\n29. Chọn điện áp danh định
\r\n\r\n30. Nhiệt độ làm việc
\r\n\r\n31. Điều kiện vận hành đặc biệt
\r\n\r\n32. Quá điện áp
\r\n\r\n33. Dòng điện quá tải
\r\n\r\n34. Thiết bị đóng cắt, bảo vệ và các mối nối
\r\n\r\n35. Chọn chiều dài đường rò
\r\n\r\n36. Tụ điện nối với hệ thống có điều khiển\r\ntừ xa bằng tín hiệu âm tần
\r\n\r\n37. Tương thích điện từ (EMC)
\r\n\r\nPhụ lục A (quy định) - Định nghĩa, yêu cầu và thử nghiệm bổ sung đối với tụ\r\nđiện công suất dùng làm bộ lọc
\r\n\r\nPhụ lục B (tham khảo) - Công thức dùng\r\ncho tụ điện và hệ thống lắp đặt
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8083-1:2009 (IEC 60831-1 : 2002) về Tụ điện công suất nối song song loại tự phục hồi dùng cho hệ thống điện xoay chiều có điện áp danh định đến và bằng 1 000 V – Phần 1: Yêu cầu chung – Tính năng, thử nghiệm và thông số đặc trưng – Yêu cầu an toàn – Hướng dẫn lắp đặt và vận hành đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8083-1:2009 (IEC 60831-1 : 2002) về Tụ điện công suất nối song song loại tự phục hồi dùng cho hệ thống điện xoay chiều có điện áp danh định đến và bằng 1 000 V – Phần 1: Yêu cầu chung – Tính năng, thử nghiệm và thông số đặc trưng – Yêu cầu an toàn – Hướng dẫn lắp đặt và vận hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN8083-1:2009 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2009-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |