Standard\r\nvoltages
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 7995 : 2009 thay thế TCVN\r\n181-86;
\r\n\r\nTCVN 7995 : 2009 tương đương với\r\nIEC 60038 : 2002 về các giá trị điện áp tiêu chuẩn ứng với hệ thống điện có tần\r\nsố 50 Hz. Các nội dung mang tính khuyến cáo trong IEC 60038 để các quốc gia tùy\r\nchọn giá trị điện áp, tần số lưới thì tiêu chuẩn này chỉ đề cập đến các giá trị\r\nphù hợp với lưới điện Việt nam.
\r\n\r\nTCVN 7995 : 2009 do Ban kỹ thuật\r\ntiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/E1 Máy điện và khí cụ điện biên soạn, Tổng\r\ncục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
ĐIỆN\r\nÁP TIÊU CHUẨN
\r\n\r\nStandard\r\nvoltages
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng cho:
\r\n\r\n- hệ thống truyền dẫn, hệ thống phân\r\nphối và hệ thống sử dụng điện xoay chiều và các thiết bị để sử dụng các hệ thống\r\nnhư vậy, có tần số tiêu chuẩn 50 Hz, có điện áp danh nghĩa trên 100 V;
\r\n\r\n- hệ thống điện dùng cho phương\r\ntiện vận tải dùng điện xoay chiều và hệ thống vận tải dùng diện một chiều;
\r\n\r\n- thiết bị điện xoay chiều và thiết\r\nbị điện một chiều có diện áp danh nghĩa thấp hơn 120 V xoay chiều hoặc thấp hơn\r\n750 V một chiều, điện áp xoay chiều dự kiến (nhưng không chỉ riêng) dùng cho\r\ncác ứng dụng 50 Hz; những thiết bị như vậy bao gồm các bộ pin (pin không nạp\r\nlại được hoặc pin nạp lại được), các cơ cấu cấp nguồn khác (xoay chiều hoặc một\r\nchiều), thiết bị điện (kể cả thiết bị dùng trong công nghiệp và truyền thông),\r\nvà các thiết bị.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này không áp dụng cho\r\ncác điện áp thể hiện hoặc truyền tín hiệu
\r\n\r\nTiêu chuẩn này không áp dụng cho các\r\nđiện áp tiêu chuẩn của linh kiện và các bộ phận sử dụng trong các thiết bị điện\r\nhoặc các hạng mục của thiết bị điện.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐối với điện áp xoay chiều, các giá\r\ntrị quy định dưới đây là giá trị hiệu dụng.
\r\n\r\n2.1. Điện áp danh nghĩa của hệ\r\nthống (Nominal system voltage)
\r\n\r\nĐiện áp được sử dụng để gọi tên hệ\r\nthống.
\r\n\r\n2.2. Điện áp cao nhất và điện áp\r\nthấp nhất của hệ thống (Highest and lowest voltages of a system)
\r\n\r\n(không kể các điều kiện quá độ\r\nhoặc điều kiện không bình thường)
\r\n\r\n2.2.1. Điện áp cao nhất của hệ\r\nthống (highest voltage of a system)
\r\n\r\nGiá trị điện áp cao nhất xuất hiện\r\ntrong các điều kiện làm việc bình thường tại bất kỳ thời điểm nào và bất kỳ vị\r\ntrí nào trên hệ thống.
\r\n\r\nĐiều này không tính đến các quá độ\r\nđiện áp, như quá độ điện áp đóng cắt, và các biến động điện áp nhất thời.
\r\n\r\n2.2.2. Điện áp thấp nhất của hệ\r\nthống (lowest voltage of a system)
\r\n\r\nGiá trị điện áp thấp nhất xuất hiện\r\ntrong các điều kiện làm việc bình thường tại bất kỳ thời điểm nào và bất kỳ vị\r\ntrí nào trên hệ thống.
\r\n\r\nĐiện áp thấp nhất không tính đến\r\nquá độ điện áp, như quá độ điện áp đóng cắt, và các biến động điện áp nhất thời.
\r\n\r\n2.3. Đầu nối nguồn (supply\r\nterminals)
\r\n\r\nĐiểm nối giữa hệ thống phân phối của\r\nnhà cung cấp điện có thẩm quyền và hệ thống điện của hộ tiêu thụ.
\r\n\r\n2.4. Điện áp nguồn (Supply\r\nvoltage)
\r\n\r\nĐiện áp pha-pha hoặc điện áp\r\npha-trung tính tại đầu nối nguồn.
\r\n\r\n2.5. Dải điện áp nguồn\r\n(supply voltage range)
\r\n\r\nDải điện áp tại các đầu nối nguồn.
\r\n\r\n2.6. Điện áp sử dụng\r\n(utilization voltage)
\r\n\r\nĐiện áp pha - pha hoặc điện áp pha\r\n- trung tính tại các đầu ra hoặc tại các đầu nối của thiết bị.
\r\n\r\n2.7. Dải điện áp sử dụng\r\n(utilization voltage range)
\r\n\r\nDải điện áp tại các đầu ra hoặc tại\r\ncác đầu nối của thiết bị.
\r\n\r\n2.8. Điện áp danh định (của\r\nthiết bị) ((rated voltage(of equipment))
\r\n\r\nĐiện áp do nhà chế tạo ấn định cho\r\nmột điều kiện làm việc quy định của một thành phần, cơ cấu hoặc thiết bị.
\r\n\r\n2.9. Điện áp cao nhất dùng cho\r\nthiết bị (highest voltage for equipment)
\r\n\r\nĐiện áp cao nhất quy định cho thiết\r\nbị, liên quan đến:
\r\n\r\na) cách điện:
\r\n\r\nb) các đặc tính khác có thể liên\r\nquan đến điện áp cao nhất này trong các khuyến cáo của thiết bị liên quan.
\r\n\r\nđiện áp cao nhất dùng cho thiết bị\r\nlà giá trị lớn nhất của “điện áp hệ thống cao nhất” (xem 2.1.1) mà thiết bị có\r\nthể được nối vào.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Điện áp cao nhất dùng\r\ncho thiết bị được chỉ ra đối với điện áp danh nghĩa của hệ thống cao hơn 1000 V.\r\nĐiều này có nghĩa là, với điện áp danh định nào đó của hệ thống, hoạt động bình\r\nthường của thiết bị không thể được đảm bảo đến điện áp cao nhất này đối với các\r\nthiết bị có liên quan đến các đặc tính nhạy điện áp, ví dụ như tổn thất trên tụ\r\nđiện, dòng điện từ hóa máy biến áp, v.v.,
\r\n\r\nTrong các trường hợp như vậy, các\r\nkhuyến cáo liên quan phải quy định giới hạn mà tới đó hoạt động bình thường của\r\nthiết bị có thể được đảm bảo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Điều này có nghĩa là\r\ncác thiết bị dự kiến sử dụng trong các hệ thống có điện áp danh nghĩa không vượt\r\nquá 1 000 V phải được quy định cả về hoạt động bình thường lẫn cách điện liên\r\nquan tới điện áp danh nghĩa của hệ thống.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Cần lưu ý đến thực tế\r\nlà, trong một số tiêu chuẩn thiết bị (ví dụ, TCVN 5699-1 (IEC 60335-1) và IEC\r\n60071) thuật ngữ dải điện áp mang ý nghĩa khác.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong Bảng 1 dưới đây, hệ thống ba\r\npha bốn dây có chứa cả mạch điện một pha (mạch mở rộng, mạch dịch vụ, v.v.)\r\nđược nối tới hệ thống này.
\r\n\r\nCác giá trị thấp hơn là các điện áp\r\nso với trung tính và các giá trị cao hơn là giá trị điện áp giữa các pha. Khi\r\nchỉ có một giá trị được chỉ ra, đó là hệ thống ba dây và là điện áp giữa các\r\npha.
\r\n\r\nĐiện áp vượt quá 230/400 V thích\r\nhợp với các ứng dụng trong công nghiệp nặng và cơ sở thương mại lớn.
\r\n\r\nLiên quan đến dải điện áp nguồn,\r\ntrong điều kiện vận hành bình thường, khuyến cáo rằng điện áp tại các đầu nối\r\nnguồn không nên vượt quá ± 10 % so với điện áp danh nghĩa của hệ thống.
\r\n\r\nBàng\r\n1 - Hệ thống điện xoay chiều có điện áp danh nghĩa đến và bằng 1 000 V và thiết\r\nbị liên quan
\r\n\r\n\r\n Hệ\r\n thống ba pha bốn dây hoặc hệ thống ba dây \r\n | \r\n
\r\n Điện\r\n áp danh nghĩa \r\nV \r\n | \r\n
\r\n 50\r\n Hz \r\n | \r\n
\r\n - \r\n- \r\n230/4001) \r\n400/6901) \r\n- \r\n1 000 \r\n | \r\n
\r\n 1) Điện áp danh nghĩa\r\n của các hệ thống 220/380 V và 240/415 V hiện nay phải chuyển dần về giá trị\r\n khuyến cáo 230/400 V. Thời gian chuyển đổi phải càng ngắn càng tốt. Trong thời\r\n gian chuyển đổi này, nhà cung cấp điện có thẩm quyền của các nước có hệ thống\r\n 220/380 V cần cung cấp điện áp trong dải 230/400 V + 6 %, -10 % và của các nước\r\n có hệ thống 240/415 V cần cung cấp điện áp trong dải 230/400 V +10 %, - 6 %. Ở\r\n cuối thời gian chuyển đổi này, cần đạt được dung sai 230/400 V ± 10 %. Sau đó\r\n sẽ xem xét đến việc thu hẹp dải này. Tất cả các xem xét trên cũng được áp dụng\r\n cho giá trị 380/660 V hiện hành liên quan đến giá trị khuyến cáo 400/690 V. \r\n | \r\n
Đối với dải điện áp sử dụng, ngoài\r\nnhững biến động điện áp ở các đầu nối nguồn, sụt áp cũng có thể xuất hiện trong\r\nhệ thống lắp đặt của hộ tiêu thụ. Đối với hệ thống lắp đặt điện hạ áp, sụt áp\r\nnày được giới hạn ở 4 %, vì thế dải điện áp sử dụng là + 10 %, - 14 %1).\r\nCác ban kỹ thuật về sản phẩm cần xem xét đến dải điện áp sử dụng này.
\r\n\r\nBảng\r\n2 - Hệ thống điện dùng cho phương tiện vận tải dùng điện một chiều và phương\r\ntiện vận tải dùng diện xoay chiều*
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n Điện\r\n áp \r\n | \r\n \r\n Tần\r\n số danh định của hệ thống điện xoay chiều \r\nHz \r\n | \r\n ||
\r\n Thấp\r\n nhất \r\nV \r\n | \r\n \r\n Danh\r\n nghĩa \r\nV \r\n | \r\n \r\n Cao\r\n nhất \r\nV \r\n | \r\n ||
\r\n Hê thống điện một chiều \r\n | \r\n \r\n (400) \r\n | \r\n \r\n (600) \r\n | \r\n \r\n (720) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 750 \r\n | \r\n \r\n 900 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 1\r\n 000 \r\n | \r\n \r\n 1\r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 1\r\n 800 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 2\r\n 000 \r\n | \r\n \r\n 3\r\n 000 \r\n | \r\n \r\n 3\r\n 600** \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Hệ thống một pha xoay chiều \r\n | \r\n \r\n (4\r\n 750) \r\n | \r\n \r\n (6\r\n 250) \r\n | \r\n \r\n (6\r\n 900) \r\n | \r\n \r\n 50\r\n hoăc 60 \r\n | \r\n
\r\n 12\r\n 000 \r\n | \r\n \r\n 15\r\n 000 \r\n | \r\n \r\n 17\r\n 250 \r\n | \r\n \r\n 162/3 \r\n | \r\n |
\r\n 19\r\n 000 \r\n | \r\n \r\n 25\r\n 000 \r\n | \r\n \r\n 27\r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 50\r\n hoặc 60 \r\n | \r\n |
\r\n * Các giá trị chỉ ra trong dấu\r\n ngoặc đơn được coi là các giá trị không ưu tiên. Khuyến cáo rằng các giá trị\r\n này không nên sử dụng cho các hệ thống sẽ xây dựng trong tương lai. Cụ thể đối\r\n với hệ thống một pha xoay chiều, điện áp danh nghĩa 6 250 V chỉ nên sử dụng\r\n khi các điều kiện tại địa phương không cho phép chấp nhận điện áp danh nghĩa\r\n 25 000 V. \r\n** Tại một số nước Châu Âu, giá\r\n trị điện áp này có thể đạt đến 4 000 V. Thiết bị điện của phương tiện vận tải\r\n thực hiện các dịch vụ quốc tế vào các nước này phải có khả năng chịu được điện\r\n áp lớn nhất tuyệt đối này trong thời gian đến 5 min. \r\n | \r\n
Bảng\r\n3 - Hệ thống ba pha xoay chiều có điện áp danh nghĩa trên 1 kV nhưng không vượt\r\nquá 35 kV và thiết bị có liên quan*
\r\n\r\n\r\n Điện\r\n áp cao nhất dùng cho thiết bị \r\nkV \r\n | \r\n \r\n Điện\r\n áp danh nghĩa của hệ thống \r\nkV \r\n | \r\n
\r\n 3.61) \r\n | \r\n \r\n 31) \r\n | \r\n
\r\n 7,21) \r\n | \r\n \r\n 61) \r\n | \r\n
\r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n
\r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n (17,5) \r\n | \r\n \r\n (15) \r\n | \r\n
\r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n
\r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 362) \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 40,52) \r\n | \r\n \r\n 352) \r\n | \r\n
\r\n * Hệ thống này thường là hệ thống\r\n ba dây trừ khi có chỉ định khác. Các giá trị được chỉ ra là điện áp giữa các\r\n pha. \r\nCác giá trị trong ngoặc đơn cần\r\n được coi là các giá trị không ưu tiên. Các giá trị này không nên sử dụng đối\r\n với các hê thống sẽ xây dựng trong tương lai. \r\n | \r\n |
\r\n CHÚ THÍCH 1: Khuyến cáo rằng, tỷ\r\n số giữa hai điện áp danh nghĩa liền kề không nhỏ hơn hai. \r\nCHÚ THÍCH 2: Trong hệ thống bình\r\n thường, điện áp cao nhất và điện áp thấp nhất không nên sai khác nhau quá ±\r\n 10 % so với điện áp danh nghĩa của hệ thống. \r\n | \r\n |
\r\n 1) Không nên sử dụng\r\n các giá trị này cho các hệ thống phân phối điện công cộng. \r\n2) Sự thống nhất các\r\n giá trị này đang được xem xét \r\n | \r\n
Bảng\r\n4 - Hệ thống ba pha xoay chiều có điện áp danh nghĩa trên 35 kV nhưng không\r\nvượt quá 230 kV và các thiết bị liên quan*
\r\n\r\n\r\n Điện\r\n áp cao nhất dùng cho thiết bị \r\nkV \r\n | \r\n \r\n Điện\r\n áp danh nghĩa của hệ thống \r\nkV \r\n | \r\n
\r\n (52) \r\n | \r\n \r\n (45) \r\n | \r\n
\r\n 72,5 \r\n | \r\n \r\n 66 \r\n | \r\n
\r\n 123 \r\n | \r\n \r\n 110 \r\n | \r\n
\r\n 145 \r\n | \r\n \r\n 132 \r\n | \r\n
\r\n (170) \r\n | \r\n \r\n (150) \r\n | \r\n
\r\n 245 \r\n | \r\n \r\n 220 \r\n | \r\n
\r\n * Các giá trị chỉ ra trong ngoặc\r\n đơn được coi là các giá trị không ưu tiên. Khuyến cáo rằng các giá trị này\r\n không nên sử dụng đối với các hệ thống sẽ xây dựng trong tương lai. Các giá\r\n trị này là điện áp giữa các pha. \r\n | \r\n
Bảng\r\n5 - Hệ thống ba pha xoay chiều có điện áp cao nhất dùng cho thiết bị vượt quá\r\n245 kV1)
\r\n\r\n\r\n Điện\r\n áp cao nhất dùng cho thiết bị \r\nkV \r\n | \r\n
\r\n (300) \r\n362 \r\n420 \r\n5502) \r\n8003),\r\n 5) \r\n1\r\n 0504) \r\n1\r\n 2005) \r\n | \r\n
\r\n 1) Các giá trị chỉ ra\r\n trong ngoặc đơn được coi là các giá trị không ưu tiên. Khuyến cáo rằng các\r\n giá trị này không nên sử dụng đối với các hệ thống sẽ xây dựng trong tương\r\n lai. Các giá trị này là điện áp giữa các pha. \r\n2) Giá trị 525 kV cũng\r\n được sử dụng. \r\n3) Giá trị 765 kV cũng\r\n được sử dụng; các giá trị thử nghiệm đối với thiết bị nên giống như giá trị\r\n được xác định theo IEC đối với 765 kV. \r\n4) Giá trị 1 100 kV\r\n cũng được sử dụng. \r\n5) Trong một vùng địa\r\n lý bất kỳ chấp nhận giá trị 1 050 kV, không nên sử dụng giá trị 800 kV hoặc\r\n giá trị 1 200 kV. \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH: Trong bảng trên, thuật\r\nngữ “vùng địa lý” có thể là một nước, một nhóm các nước đồng ý chấp nhận một mức\r\nđiện áp như nhau, hoặc một phần của một nước rất rộng.
\r\n\r\nBảng\r\n6 - Thiết bị có điện áp danh nghĩa thấp hơn 120 V xoay chiều hoặc thấp hơn 750\r\nV một chiều
\r\n\r\n\r\n Một\r\n chiều \r\n | \r\n \r\n Xoay\r\n chiều \r\n | \r\n ||
\r\n Giá\r\n trị danh nghĩa \r\n | \r\n \r\n Giá\r\n trị danh nghĩa \r\n | \r\n ||
\r\n Ưu\r\n tiên \r\nV \r\n | \r\n \r\n Phụ \r\nV \r\n | \r\n \r\n Ưu\r\n tiên \r\nV \r\n | \r\n \r\n Phụ \r\nV \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 2,4 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 4,5 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 7,5 \r\n9 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 12 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n
\r\n 24 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 36 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 36 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 48 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 48 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 60 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n
\r\n 72 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 96 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n
\r\n 110 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 110 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 125 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 220 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 250 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 440 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 600 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH 1: Vì điện áp của các\r\n pin nạp lại được và pin không nạp được thấp hơn 2,4 V, và việc chọn loại pin để\r\n sử dụng trong các ứng dụng khác nhau sẽ dựa trên các đặc tính mà không phải là\r\n điện áp, các giá trị này không được đưa vào bảng. Các ban kỹ thuật IEC liên\r\n quan có thể quy định loại pin và các điện áp liên quan cho các ứng dụng cụ thể. \r\nCHÚ THÍCH 2: Thừa nhận rằng đối với\r\n lý do kỹ thuật và kinh tế, các điện áp phụ có thể được yêu cầu cho các lĩnh vực\r\n ứng dụng cụ thể nhất định. \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
Lời nói đầu
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2. Định nghĩa
\r\n\r\n3. Điện áp tiêu chuẩn
\r\n\r\nBảng 1: Hệ thống điện xoay chiều có\r\nđiện áp danh nghĩa đến và bằng 1 000 V và thiết bị liên quan
\r\n\r\nBảng 2: Hệ thống điện dùng cho\r\nphương tiện vận tải dùng điện một chiều và phương tiện vận tải dùng điện xoay\r\nchiều
\r\n\r\nBảng 3: Hệ thống ba pha xoay chiều\r\ncó điện áp danh nghĩa trên 1 kV nhưng không vượt quá 35 kV và thiết bị liên\r\nquan
\r\n\r\nBảng 4: Hệ thống ba pha xoay chiều\r\ncó điện áp danh nghĩa trên 35 kV nhưng không vượt quá 230 kV và các thiết bị\r\nliên quan
\r\n\r\nBảng 5: Hệ thống ba pha xoay chiều\r\ncó điện áp cao nhất dùng cho thiết bị vượt quá 245 kV
\r\n\r\nBảng 6: Thiết bị có điện áp danh\r\nnghĩa thấp hơn 120 V xoay chiều hoặc thấp hơn 750 V một chiều
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
1) Ở cuối thời gian chuyển đổi, sẽ xem xét để giảm dải\r\nnày.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7995:2009 (IEC 60038 : 2002) về Điện áp tiêu chuẩn đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7995:2009 (IEC 60038 : 2002) về Điện áp tiêu chuẩn
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN7995:2009 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2009-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |