Rotating electrical\r\nmachines – Part 2-1: Standard methods for determining losses and efficiency\r\nfrom tests (excluding machines for traction vehicles)
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 6627-2-1:2010 thay thế TCVN 6627-2:2001;
\r\n\r\nTCVN 6627-2-1:2010 hoàn toàn tương đương với\r\nIEC 60034-2-1:2007; TCVN 6627-2-1:2010 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia\r\nTCVN/TC/E1
\r\n\r\nMáy điện và khí cụ điện biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn\r\nĐo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\nBộ tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 6627 (IEC 60034)\r\nhiện đã có các tiêu chuẩn sau:
\r\n\r\n1) TCVN 6627-1:2008 (IEC 60034-1:2004), Máy\r\nđiện quay – Phần 1: Thông số và tính năng
\r\n\r\n2) TCVN 6627-2-1:2010 (IEC 60034-2-1:2007),\r\nMáy điện quay – Phần 2-1: Phương pháp tiêu chuẩn để xác định tổn hao và hiệu\r\nsuất bằng thử nghiệm (không kể máy điện dùng cho phương tiện kéo)
\r\n\r\n3) TCVN 6627-2A:2001 (IEC 60034-2A:1974), Máy\r\nđiện quay – Phần 2A: Phương pháp thử nghiệm để xác định tổn hao và hiệu suất\r\ncủa máy điện quay (không kể máy điện dùng cho xe kéo) – Đo tổn hao bằng phương\r\npháp nhiệt lượng
\r\n\r\n4) TCVN 6627-3:2010 (IEC 60034-3:2007), Máy\r\nđiện quay – Phần 3: Yêu cầu cụ thể đối với máy phát đồng bộ được truyền động\r\nbằng tuabin hơi hoặc tuabin khí
\r\n\r\n5) TCVN 6627-5:2008 (IEC 60034-5:2000 and amendment\r\n1:2006), Máy điện quay – Phần 5: Cấp bảo vệ bằng vỏ ngoài nhờ thiết kế tích hợp\r\n(mã IP) – Phân loại
\r\n\r\n6) TCVN 6627-7:2008 (IEC 60034-7:2004), Máy\r\nđiện quay – Phần 7: Phân loại và các kiểu kết cấu, bố trí lắp đặt và vị trí hộp\r\nđầu nối
\r\n\r\n7) TCVN 6627-8:2010 (IEC 60034-8:2007), Máy\r\nđiện quay – Phần 8: Ghi nhãn đầu nối và chiều quay
\r\n\r\n8) TCVN 6627-9:2000 (IEC 60034-9:1990 and\r\namendment 1:1995), Máy điện quay – Phần 9: Giới hạn mức ồn
\r\n\r\n9) TCVN 6627-11:2008 (IEC 60034-11:2004), Máy\r\nđiện quay – Phần 11: Bảo vệ nhiệt
\r\n\r\n10) TCVN 6627-14:2008 (IEC 60034-14:2003),\r\nMáy điện quay – Phần 14: Rung cơ khí của máy điện có chiều cao tâm trục lớn hơn\r\nhoặc bằng 56 mm – Đo đánh giá và giới hạn độ khắc nghiệt rung
\r\n\r\nBộ tiêu chuẩn IEC 60034 còn có các tiêu chuẩn\r\nsau:
\r\n\r\nIEC 60034-2-2:2010, Rotating electrical\r\nmachines - Part 2-2: Specific methods for determining separate losses of large\r\nmachines from tests - Supplement to IEC 60034-2-1
\r\n\r\nIEC 60034-4:2008, Rotating electrical machines\r\n– Part 4: Methods for determining synchronous machine quantities from tests
\r\n\r\nIEC 60034-6:1991, Rotating electrical machines\r\n– Part 6: Methods of cooling(IC Code) IEC 60034-12: 2007, Rotating electrical machines\r\n– Part 12: Starting performance of single-speed three-phase cage induction\r\nmotors
\r\n\r\nIEC 60034-15:1995, Rotating electrical\r\nmachines – Part 15: Impulse voltage withstand levels of rotating a.c. machines with\r\nform-wound stator coils
\r\n\r\nIEC 60034-16-1:1991, Rotating electrical machines\r\n– Part 16: Excitation systems for synchronous machines – Chapter 1: Definitions
\r\n\r\nIEC/TR 60034-16-2:1991, Rotating electrical\r\nmachines – Part 16: Excitation systems for synchronous machines – Chapter 2:\r\nModels for power system studies
\r\n\r\nIEC/TS 60034-16-3:1996, Rotating electrical\r\nmachines – Part 16: Excitation systems for synchronous machines – Section 3:\r\nDynamic performance
\r\n\r\nIEC/TS 60034-17:2006, Rotating electrical\r\nmachines – Part 17: Cage induction motors when fed from converters –\r\nApplication guide
\r\n\r\nIEC 60034-18-1:1992, Rotating electrical machines\r\n– Part 18: Functional evaluation of insulation systems – Section 1: General\r\nguidelines
\r\n\r\nIEC 60034-18-21:1992, Rotating electrical machines\r\n– Part 18: Functional evaluation of insulation systems - Section 21: Test\r\nprocedures for wire-wound windings – Thermal evaluation and classification IEC\r\n60034-18-22: 2000, Rotating electrical machines – Part 18-22: Functional\r\nevaluation of insulation systems – Test procedures for wire-wound windings – Classification\r\nof changes and insulation component substitutions
\r\n\r\nIEC 60034-18-31:1992, Rotating electrical machines\r\n– Part 18: Functional evaluation of insulation systems – Section 31: Test procedures\r\nfor form-wound windings – Thermal evaluation and classification of insulation\r\nsystems used in machines up to and including 50 MVA and 15 kV
\r\n\r\nIEC/TS 60034-18-32:1995, Rotating electrical\r\nmachines – Part 18: Functional evaluation of insulation systems – Section 32: Test\r\nprocedures for form-wound windings – Electrical evaluation of insulation\r\nsystems used in machines up to and including 50 MVA and 15 kV
\r\n\r\nIEC/TS 60034-18-33:1995, Rotating electrical\r\nmachines – Part 18: Functional evaluation of insulation systems - Section 33: Test\r\nprocedures for form-wound windings – Multifactor functional evaluation -\r\nEndurance under combined thermal and electrical stresses of insulation systems\r\nused in machines up to and including 50 MVA and 15 kV
\r\n\r\nIEC/TS 60034-18-34:2000, Rotating electrical machines\r\n– Part 18-34: Functional evaluation of insulation systems – Test procedures for\r\nform-wound windings – Evaluation of thermomechanical endurance of insulation\r\nsystems
\r\n\r\nIEC/TS 60034-18-41:2006, Rotating electrical\r\nmachines – Part 18-41: Qualification and type tests for Type I electrical\r\ninsulation systems used in rotating electrical machines fed from voltage\r\nconverters
\r\n\r\nIEC 60034-19:1995, Rotating electrical\r\nmachines – Part 19: Specific test methods for d.c. machines on conventional and\r\nrectifier-fed supplies
\r\n\r\nIEC/TS 60034-20-1:2002, Rotating electrical\r\nmachines – Part 20-1: Control motors - Stepping motors IEC 60034-22: 1996,\r\nRotating electrical machines – Part 22: AC generators for reciprocating\r\ninternal combustion (RIC) engine driven generating sets
\r\n\r\nIEC 60034-22:2009, Rotating electrical machines\r\n- Part 22: AC generators for reciprocating internal combustion (RIC) engine\r\ndriven generating sets
\r\n\r\nIEC/TS 60034-23:2003, Rotating electrical machines\r\n– Part 23: Specification for the refurbishing of rotating electrical machines
\r\n\r\nIEC/TS 60034-25:2007, Rotating electrical machines\r\n– Part 25: Guidance for the design and performance of a.c. motors specifically\r\ndesigned for converter supply
\r\n\r\nIEC 60034-26:2006, Rotating electrical machines\r\n– Part 26: Effects of unbalanced voltages on the performance of three-phase\r\ncage induction motors
\r\n\r\nIEC/TS60034-27:2006,Rotatingelectricalmachines–Part27:Off-linepartialdischarge\r\nmeasurements on the stator winding insulation of rotating electrical machines
\r\n\r\nIEC 60034-28:2007, Rotating electrical\r\nmachines – Part 28: Test methods for determining quantities of equivalent\r\ncircuit diagrams for three-phase low-voltage cage induction motors
\r\n\r\nIEC 60034-29:2008, Rotating electrical machines\r\n– Part 29: Equivalent loading and superposition techniques - Indirect testing\r\nto determine temperature rise
\r\n\r\nIEC 60034-30:2008, Rotating electrical\r\nmachines – Part 30: Efficiency classes of single-speed, three- phase,\r\ncage-induction motors (IE-code)
\r\n\r\n\r\n\r\n
MÁY ĐIỆN QUAY – PHẦN\r\n2-1: PHƯƠNG PHÁP TIÊU CHUẨN ĐỂ XÁC ĐỊNH TỔN HAO VÀ HIỆU SUẤT BẰNG THỬ NGHIỆM\r\n(KHÔNG KỂ MÁY ĐIỆN DÙNG CHO PHƯƠNG TIỆN KÉO)
\r\n\r\nRotating electrical\r\nmachines – Part 2-1: Standard methods for determining losses and efficiency\r\nfrom tests (excluding machines for traction vehicles)
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này nhằm thiết lập các phương pháp\r\nxác định hiệu suất bằng thử nghiệm và qui định các phương pháp xác định các tổn\r\nhao cụ thể.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng cho máy điện một\r\nchiều, máy điện xoay chiều đồng bộ và máy điện xoay chiều cảm ứng với mọi kích\r\ncỡ thuộc phạm vi áp dụng của TCVN 6627-1 (IEC 60034-1).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các phương pháp này có thể áp dụng\r\ncho các loại máy điện khác như bộ chuyển đổi quay, động cơ xoay chiều cổ góp và\r\nđộng cơ cảm ứng một pha.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn dưới đây là cần thiết\r\nđể áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu có ghi năm công bố, chỉ áp dụng\r\ncác bản được nêu. Đối với các tài liệu không ghi năm công bố, áp dụng bản mới\r\nnhất (kể cả các sửa đổi).
\r\n\r\nTCVN 6627-1 (IEC 60034-1), Máy điện quay –\r\nPhần 1: Thông số đặc trưng và tính năng
\r\n\r\nTCVN 6627-2A (IEC 60034-2A), Máy điện quay –\r\nPhần 2A: Phương pháp thử nghiệm để xác định tổn hao và hiệu suất của máy điện\r\nquay (không kể máy điện dùng cho phương tiện kéo) – Đo tổn hao bằng phương pháp\r\nnhiệt lượng
\r\n\r\nTCVN 7697 (IEC 60044) (tất cả các phần), Máy\r\nbiến đổi đo lường
\r\n\r\nTCVN 8098-1 (IEC 60051-1), Dụng cụ đo điện\r\nchỉ thị trực tiếp kiểu analog và các phụ kiện của dụng cụ đo – Phần 1: Định\r\nnghĩa và yêu cầu chung đối với tất cả các phần của bộ tiêu chuẩn này
\r\n\r\nIEC 60027-1, Letter symbols to be used in\r\nelectrical technology – Part 1: General (Ký hiệu bằng chữ cái dùng trong công\r\nnghệ điện – Phần 1: Qui định chung)
\r\n\r\nIEC 60034-4, Rotating electrical machines – Part\r\n4: Methods for determining synchronous machine quantities from tests (Máy điện\r\nquay – Phần 4: Phương pháp xác định các đại lượng của máy điện đồng bộ từ các\r\nthử nghiệm)
\r\n\r\nIEC 60034-19:1995, Rotating electrical\r\nmachines – Part 19: Specific test methods for d.c. machines on conventional and\r\nrectifier-fed supplies (Máy điện quay – Phần 19: Phương pháp thử nghiệm cụ thể\r\nđối với máy điện một chiều nguồn thông thường và nguồn được cấp qua bộ chỉnh\r\nlưu)
\r\n\r\nIEC 60034-29, Rotating electrical machines – Part\r\n29: Equivalent loading and super-position techniques – Indirect testing to\r\ndetermine temperature rise (Máy điện quay – Kỹ thuật mang tải tương đương và kỹ\r\nthuật xếp chồng – Thử nghiệm gián tiếp để xác định độ tăng nhiệt)
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định\r\nnghĩa nêu trong TCVN 6627-1 (IEC 60034-1), TCVN 8098-1 (IEC 60051-1) và các\r\nđịnh nghĩa dưới đây.
\r\n\r\n\r\n\r\nHiệu suất (efficiency)
\r\n\r\nTỷ số giữa công suất ra và công suất vào theo\r\ncùng một đơn vị và thường được thể hiện dưới dạng phần trăm.
\r\n\r\n3.2 Thử nghiệm để xác\r\nđịnh trực tiếp hiệu suất
\r\n\r\n3.2.1
\r\n\r\nPhương pháp chung (general)
\r\n\r\nPhương pháp trong đó việc xác định trực tiếp\r\nhiệu suất được thực hiện bằng phép đo trực tiếp công suất vào và công suất ra.
\r\n\r\n3.2.2
\r\n\r\nThử nghiệm bằng thiết bị đo mômen (torque meter test)
\r\n\r\nThử nghiệm trong đó công suất cơ đầu ra của\r\nmáy điện ở chế độ động cơ được xác định bằng cách đo mômen trên trục bằng thiết\r\nbị đo mômen cùng với đo tốc độ quay. Một cách khác, thử nghiệm được thực hiện\r\ntrên máy điện làm việc như một máy phát, dùng thiết bị đo mômen để xác định\r\ncông suất cơ đầu vào.
\r\n\r\n3.2.3
\r\n\r\nThử nghiệm bằng thiết bị đo lực (dynamometer test)
\r\n\r\nThử nghiệm theo 3.2.2 nhưng đo mômen trên\r\ntrục bằng thiết bị đo lực.
\r\n\r\n3.2.4
\r\n\r\nThử nghiệm nối trục sử dụng hai nguồn cung\r\ncấp\r\n(dual-supply back-to-back test)
\r\n\r\nThử nghiệm trong đó hai máy điện giống hệt\r\nnhau được nối cơ với nhau và tổng các tổn hao của cả hai máy điện được tính từ\r\nchênh lệch giữa công suất điện đầu vào của máy này và công suất điện đầu ra của\r\nmáy kia.
\r\n\r\n3.3 Thử nghiệm để xác\r\nđịnh gián tiếp hiệu suất
\r\n\r\n3.3.1
\r\n\r\nPhương pháp chung (general)
\r\n\r\nThử nghiệm trong đó việc xác định gián tiếp\r\nhiệu suất được thực hiện bằng cách đo công suất vào hoặc công suất ra và xác\r\nđịnh tổn hao tổng. Tổn hao này được cộng vào công suất ra để có công suất vào\r\nhoặc lấy công suất vào trừ đi tổn hao tổng này để có công suất ra.
\r\n\r\n3.3.2
\r\n\r\nThử nghiệm nối trục sử dụng một nguồn cung\r\ncấp\r\n(single-supply back-to-back test)
\r\n\r\nThử nghiệm trong đó hai máy điện giống hệt\r\nnhau được nối cơ với nhau và cả hai đều được nối với một hệ thống điện. Tổn hao\r\ntổng của cả hai máy điện được tính là công suất vào lấy từ hệ thống.
\r\n\r\n3.3.3
\r\n\r\nThử nghiệm không tải (no-load test)
\r\n\r\nThử nghiệm trong đó cho máy điện làm việc ở\r\nchế độ động cơ nhưng không tạo ra công suất cơ có ích trên trục hoặc cho máy\r\nđiện làm việc ở chế độ máy phát với các đầu nối của nó để hở mạch.
\r\n\r\n3.3.4
\r\n\r\nThử nghiệm với hệ số công suất bằng không (máy\r\nđiện đồng bộ)\r\n(zero power factor test (synchronous machines))
\r\n\r\nThử nghiệm không tải trên máy điện đồng bộ\r\nquá kích thích và làm việc với hệ số công suất rất gần “không”.
\r\n\r\n3.3.5
\r\n\r\nPhương pháp mạch điện tương đương (máy điện\r\ncảm ứng)\r\n(equivalent circuit method (induction machines))
\r\n\r\nThử nghiệm trong đó tổn hao được xác định nhờ\r\nsơ đồ mạch điện tương đương.
\r\n\r\n3.3.6
\r\n\r\nThử nghiệm với rôto được tháo ra và thử\r\nnghiệm quay ngược rôto (máy điện cảm ứng) (test with rotor removed and reverse\r\nrotation test (induction machines))
\r\n\r\nThử nghiệm kết hợp trong đó tổn hao bổ sung\r\nkhi có tải được xác định bằng thử nghiệm với rôto được tháo ra và thử nghiệm\r\ncho rôto quay theo chiều ngược với chiều quay của trường từ.
\r\n\r\n3.3.7
\r\n\r\nThử nghiệm ngắn mạch (máy điện đồng bộ)\r\n(short-circuit test (synchronous machines))
\r\n\r\nThử nghiệm trong đó máy điện làm việc ở chế\r\nđộ máy phát với các đầu nối của nó bị ngắn mạch.
\r\n\r\n3.3.8
\r\n\r\nThử nghiệm khóa cứng rôto (locked-rotor test)
\r\n\r\nThử nghiệm trong đó rôto được khóa cứng.
\r\n\r\n3.3.9
\r\n\r\nThử nghiệm nối eh-sao (eh-star test)
\r\n\r\nThử nghiệm trong đó động cơ nối sao chạy trên\r\nđiện áp không cân bằng.
\r\n\r\n\r\n\r\n3.4.1
\r\n\r\nTổn hao tổng PT (total losses PT)
\r\n\r\nHiệu số giữa công suất vào và công suất ra,\r\ntương đương với tổng các tổn hao không đổi (xem 3.4.2), tổn hao có tải (xem\r\n3.4.4), tổn hao bổ sung khi có tải (xem 3.4.5) và tổn hao mạch kích thích (xem 3.4.3).
\r\n\r\n3.4.2 Tổn hao không đổi
\r\n\r\n3.4.2.1
\r\n\r\nTổn hao không đổi Pk (constant losses Pk)
\r\n\r\nTổng các tổn hao sắt, tổn hao ma sát và tổn\r\nhao quạt gió.
\r\n\r\n3.4.2.2
\r\n\r\nTổn hao sắt Pfe (iron losses Pfe)
\r\n\r\nTổn hao trong lõi sắt tác dụng và tổn hao bổ\r\nsung khi không tải trên các bộ phận kim loại khác.
\r\n\r\n3.4.2.3 Tổn hao ma sát và tổn hao quạt gió Pfw
\r\n\r\n3.4.2.3.1
\r\n\r\nTổn hao ma sát (friction losses)
\r\n\r\nTổn hao do ma sát (ở ổ trục và chổi than, nếu\r\nkhông bị nâng lên ở các điều kiện danh định) không tính đến tổn hao trong hệ\r\nthống bôi trơn riêng rẽ. Tổn hao trong các ổ trục chung phải được chỉ ra riêng\r\nrẽ, cho dù ổ trục này có được cung cấp cùng với máy điện hay không. Tổn hao ổ\r\ntrục phụ thuộc vào nhiệt độ làm việc của ổ trục, loại dầu và nhiệt độ dầu bôi\r\ntrơn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Khi có yêu cầu tính đến tổn hao\r\ntrong hệ thống bôi trơn riêng rẽ thì tổn hao này phải được liệt kê riêng.
\r\n\r\nĐối với máy điện trục đứng, tổn hao trong ổ\r\nchặn phải được xác định không tính đến bất kỳ lực dọc trục bên ngoài nào.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Tổn hao bổ sung do lực dọc trục\r\nbên ngoài có thể được chỉ ra riêng rẽ theo thoả thuận, khi đó cần tính đến tải\r\ntrọng dọc trục, nhiệt độ của ổ trục, loại dầu và cả nhiệt độ dầu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Tổn hao ma sát do tải trọng dọc\r\ntrục có thể được tính đến theo thỏa thuận.
\r\n\r\nNếu máy điện thử nghiệm sử dụng làm mát chảy\r\ntrực tiếp vào ổ trục thì các tổn hao này được phân bố giữa máy điện thử nghiệm\r\nvà máy điện khác bất kỳ nối cơ với nó, như tuabin, tỷ lệ với khối lượng của các\r\nphần quay của chúng. Nếu không làm mát chảy trực tiếp thì sự phân bố tổn hao ổ\r\ntrục phải được xác định bằng các công thức kinh nghiệm theo thỏa thuận.
\r\n\r\n3.4.2.3.2
\r\n\r\nTổn hao quạt gió (windage losses)
\r\n\r\nTổn hao tổng do ma sát khí động học trong tất\r\ncả các phần của máy điện, kể cả công suất tiêu thụ trên các cánh quạt lắp trên\r\ntrục và trong máy phụ tạo thành tổ hợp của máy điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Tổn hao trong hệ thống thông gió\r\nriêng rẽ cần được liệt kê riêng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đối với máy điện làm mát gián\r\ntiếp hoặc trực tiếp bằng hyđrô, xem TCVN 6627-1 (IEC 60034-1).
\r\n\r\n3.4.3 Tổn hao mạch kích thích
\r\n\r\n3.4.3.1
\r\n\r\nTổn hao mạch kích thích Pe (excitation circuit\r\nlosses Pe)
\r\n\r\nTổng các tổn hao dây quấn kích thích (xem\r\n3.4.3.2), tổn hao máy kích thích (xem 3.4.3.3) và, đối với máy điện đồng bộ,\r\ntổn hao trên chổi than (xem 3.4.3.5), nếu có.
\r\n\r\n3.4.3.2
\r\n\r\nTổn hao dây quấn kích thích Pf (excitation winding\r\nlosses Pf)
\r\n\r\nTổn hao dây quấn kích thích (kích từ) bằng\r\ntích của dòng điện kích thích Ie và điện áp kích thích Ue.
\r\n\r\n3.4.3.3
\r\n\r\nTổn hao trên máy kích thích PEd (exciter losses PEd)
\r\n\r\nTổn hao trên máy kích thích đối với các hệ\r\nthống kích thích khác nhau (xem Phụ lục C) được xác định như sau:
\r\n\r\na) Máy kích thích gắn trực tiếp với máy điện
\r\n\r\nTổn hao trên máy kích thích là công suất tiêu\r\nthụ bởi máy kích thích tại trục của nó (trừ đi tổn hao ma sát và tổn hao quạt\r\ngió) cộng với công suất P1E lấy từ nguồn độc lập ở các đầu\r\nnối dây quấn kích thích của máy kích thích, trừ đi công suất hữu ích mà máy\r\nkích thích cung cấp ở đầu nối của nó. Công suất hữu ích ở các đầu nối của máy\r\nkích thích chính là tổn hao dây quấn kích thích theo 3.4.3.2 cộng với (trong\r\ntrường hợp máy điện đồng bộ) tổn hao trên chổi than theo 3.4.3.5.
\r\n\r\nNếu máy kích thích có thể tách riêng và được thử\r\nnghiệm riêng rẽ thì các tổn hao của nó có thể được xác định theo 5.3.
\r\n\r\nNếu máy kích thích có nguồn cung cấp phụ độc\r\nlập thì công suất tiêu thụ của các nguồn này được tính vào tổn hao trên máy\r\nkích thích trừ khi chúng đã được tính vào công suất tiêu thụ phụ của máy điện.
\r\n\r\nb) Máy kích thích không chổi than
\r\n\r\nTổn hao trên máy kích thích không chổi than\r\nlà công suất tiêu thụ trên trục của máy kích thích, trừ đi tổn hao ma sát và\r\ntổn hao quạt gió (khi thử nghiệm liên quan được thực hiện trên tổ máy điện và\r\nmáy kích thích), cộng với công suất P1E từ nguồn độc lập (nếu\r\ncó) do dây quấn kích từ hoặc dây quấn stato của nó tiêu thụ (trong trường hợp\r\nmáy kích thích cảm ứng), trừ đi công suất hữu ích mà máy kích thích cung cấp ở\r\ncác đầu nối của bộ chuyển đổi công suất kiểu quay.
\r\n\r\nNếu máy kích thích có nguồn cung cấp phụ độc\r\nlập thì công suất tiêu thụ của các nguồn này được tính vào tổn hao trên máy\r\nkích thích trừ khi chúng đã được tính vào công suất tiêu thụ phụ của máy điện.
\r\n\r\nNếu máy kích thích có thể tách riêng và được\r\nthử nghiệm riêng rẽ thì các tổn hao của nó có thể được xác định theo 5.3.
\r\n\r\nc) Máy kích thích kiểu quay độc lập
\r\n\r\nTổn hao của máy kích thích bằng công suất\r\ntiêu thụ của động cơ truyền động cộng với công suất tiêu thụ của các nguồn cung\r\ncấp phụ độc lập của cả máy điện truyền động và máy điện được truyền động, kể cả\r\ncông suất được cung cấp bởi nguồn độc lập đến các đầu nối dây quấn kích thích\r\ncủa chúng, rồi trừ đi công suất kích thích được cung cấp như ở 3.4.3.2 và\r\n3.4.3.4. Tổn hao trên máy kích thích có thể được xác định theo 5.3.
\r\n\r\nd) Hệ thống kích thích tĩnh (máy kích thích\r\ntĩnh)
\r\n\r\nTổn hao của hệ thống kích thích bằng công\r\nsuất được lấy từ nguồn cung cấp của nó cộng với công suất tiêu thụ của các\r\nnguồn cung cấp phụ độc lập trừ đi công suất kích thích được cung cấp như ở\r\n3.4.3.2 và 3.4.3.4.
\r\n\r\nTrong trường hợp hệ thống được cấp điện từ\r\nmáy biến áp thì tổn hao máy biến áp phải được tính vào tổn hao trên máy kích\r\nthích.
\r\n\r\ne) Kích thích từ dây quấn phụ (máy kích thích\r\nlà dây quấn phụ)
\r\n\r\nTổn hao trên máy kích thích là tổn hao đồng\r\ntrong dây quấn phụ (thứ cấp) và tổn hao sắt bổ sung do tăng các hài từ thông\r\ntạo ra. Tổn hao sắt bổ sung là hiệu số giữa các tổn hao xuất hiện khi dây quấn\r\nphụ mang tải và khi không mang tải.
\r\n\r\nVì khó để tách riêng thành phần tổn hao của\r\nkích thích, do đó cần coi các tổn hao này là phần không tách rời của tổn hao\r\nstato khi xác định tổn hao tổng.
\r\n\r\nTrong trường hợp c) và d) không tính đến các\r\ntổn hao trong nguồn kích thích (nếu có) hoặc trong các mối nối giữa nguồn và\r\nchổi than (máy điện đồng bộ) hoặc giữa nguồn và các đầu nối của dây quấn kích\r\nthích (máy điện một chiều).
\r\n\r\nNếu kích thích được cung cấp bởi hệ thống có\r\ncác thành phần được mô tả như trong các điểm từ b) đến e) thì tổn hao trên máy\r\nkích thích phải gồm có tổn hao liên quan của các thành phần thuộc các loại được\r\nliệt kê trong Phụ lục C nếu thuộc đối tượng áp dụng.
\r\n\r\n3.4.3.4
\r\n\r\nCông suất kích thích được cung cấp độc lập P1E (separately supplied\r\nexcitation power P1E) Công suất kích thích P1E\r\nđược cấp từ nguồn cung cấp độc lập là:
\r\n\r\n- đối với máy kích thích loại a) và b), là\r\ncông suất kích thích của máy kích thích (máy kích thích một chiều hoặc đồng bộ)\r\nhoặc công suất vào của dây quấn stato (máy kích thích cảm ứng). Công suất này\r\nbao trùm một phần tổn hao của máy kích thích PEd (và tổn hao\r\nkhác trong máy kích thích cảm ứng) trong khi phần lớn Pe được\r\ncung cấp qua trục;
\r\n\r\n- đối với máy kích thích loại c) và d), là\r\ntổn hao mạch kích thích, P1E = Pe;
\r\n\r\n- đối với máy kích thích loại e), P1E\r\n= 0 vì công suất kích thích được lấy hoàn toàn trên trục. Cũng như vậy, P1E\r\n= 0 đối với máy điện có kích thích bằng nam châm vĩnh cửu.
\r\n\r\nCác loại máy kích thích phải phù hợp với\r\n3.4.3.3.
\r\n\r\n3.4.3.5
\r\n\r\nTổn hao trên chổi than Pb (mạch\r\nkích thích)\r\n(brush losses Pb (excitation circuit))
\r\n\r\nTổn hao điện trên chổi than (kể cả tổn hao\r\ntiếp xúc) của các máy điện đồng bộ có kích thích độc lập.
\r\n\r\n3.4.4 Tổn hao có tải
\r\n\r\n3.4.4.1
\r\n\r\nTổn hao có tải PL (load losses PL)
\r\n\r\nTổng của các tổn hao dây quấn (I2R)\r\n(xem 3.4.4.2) và tổn hao trên chổi than (xem 3.4.4.3), nếu có.
\r\n\r\n3.4.4.2
\r\n\r\nTổn hao dây quấn (winding losses)
\r\n\r\nTổn hao dây quấn là các tổn hao I2R:
\r\n\r\n- trong mạch phần ứng của máy điện một chiều;
\r\n\r\n- trong dây quấn stato và dây quấn rôto của\r\nmáy điện cảm ứng;
\r\n\r\n- trong dây quấn phần ứng của máy điện đồng\r\nbộ.
\r\n\r\n3.4.4.3
\r\n\r\nTổn hao trên chổi than Pb (mạch\r\nđiện mang tải)\r\n(brush losses Pb (load circuits))
\r\n\r\nTổn hao điện trên chổi than (kể cả tổn hao\r\ntiếp xúc) trong mạch phần ứng của máy điện một chiều và trong máy điện cảm ứng\r\nrôto dây quấn.
\r\n\r\n3.4.5
\r\n\r\nTổn hao bổ sung khi có tải PLL (tổn hao tải tạp\r\ntán) (additional load losses PLL (stray-load losses))
\r\n\r\nTổn hao sinh ra bởi dòng điện tải cảm ứng vào\r\nlõi sắt tác dụng và các bộ phận kim loại khác không phải vật dẫn; tổn hao dòng\r\nđiện xoáy trong dây quấn do từ thông đập mạch phụ thuộc vào dòng điện tải gây ra\r\nvà tổn hao bổ sung trên chổi than gây ra do chuyển mạch.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các tổn hao này không bao gồm tổn\r\nhao bổ sung khi không tải ở 3.4.2.2.
\r\n\r\n3.4.6
\r\n\r\nTổn hao ngắn mạch Psc (short-circuit\r\nlosses Psc)
\r\n\r\nTổn hao phụ thuộc dòng điện trong máy điện\r\nđồng bộ và máy điện một chiều khi ngắn mạch dây quấn phần ứng.
\r\n\r\n3.5 Đại lượng thử\r\nnghiệm (máy điện xoay chiều nhiều pha)
\r\n\r\n3.5.1
\r\n\r\nĐiện áp đầu nối (terminal voltage)
\r\n\r\nTrung bình số học của các điện áp dây, đối\r\nvới máy điện xoay chiều nhiều pha.
\r\n\r\n3.5.2
\r\n\r\nDòng điện dây (line current)
\r\n\r\nTrung bình số học của các dòng điện dây, đối\r\nvới máy điện xoay chiều nhiều pha.
\r\n\r\n3.5.3
\r\n\r\nĐiện trở pha-pha (line-to-line\r\nresistance)
\r\n\r\nTrung bình số học của điện trở pha-pha qua\r\ntừng tập hợp các đầu nối, đối với máy điện xoay chiều nhiều pha.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đối với máy điện ba pha nối Y,\r\nđiện trở pha bằng 0,5 điện trở pha-pha. Đối với máy điện nối Δ, điện trở pha\r\nbằng 1,5 điện trở pha-pha.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Điều 7, 8 và 9 đưa ra giải thích\r\nvà công thức cho máy điện ba pha, trừ khi có qui định khác.
\r\n\r\n4 Ký hiệu và thuật\r\nngữ viết tắt
\r\n\r\n\r\n\r\ncos φ là hệ số công suất[1]
\r\n\r\nf là tần số nguồn, Hz
\r\n\r\nI là dòng điện dây trung bình, A
\r\n\r\nkθ là hệ số hiệu chỉnh nhiệt độ
\r\n\r\nn là tốc độ làm việc, s–1
\r\n\r\np là số đôi cực
\r\n\r\nP là công suất, W
\r\n\r\nP0 là công suất vào khi không tải, W
\r\n\r\nP1 là công suất vào, không kể kích\r\nthích[2],\r\nW
\r\n\r\nP2 là công suất ra, W
\r\n\r\nPb là tổn hao trên chổi than, W
\r\n\r\nPe là tổn hao mạch kích thích, W
\r\n\r\nP1E là công suất kích thích được cấp từ\r\nnguồn độc lập, W
\r\n\r\nPEd là tổn hao trên máy kích thích, W
\r\n\r\nPel là công suất điện, không kể kích\r\nthích, W
\r\n\r\nPf là tổn hao dây quấn kích thích (kích\r\ntừ), W
\r\n\r\nPfe là tổn hao sắt, W
\r\n\r\nPfw là tổn hao ma sát và tổn hao quạt\r\ngió, W
\r\n\r\nPC là tổn hao không đổi, W
\r\n\r\nPL là tổn hao có tải, W
\r\n\r\nPLr là tổn hao dư, W
\r\n\r\nPLL là tổn hao bổ sung khi có tải, W
\r\n\r\nPmech là công suất cơ, W
\r\n\r\nPk là tổn hao ngắn mạch, W
\r\n\r\nPT là tổn hao tổng, W
\r\n\r\nPw là tổn hao dây quấn, W, trong đó chỉ\r\nsố dưới w thường được thay bởi a, f, e, s hoặc r
\r\n\r\nR là điện trở dây quấn, Ω
\r\n\r\nReh là giá trị thực của điện trở phụ dùng\r\ncho thử nghiệm nối eh-sao (xem 6.4.5.5), Ω
\r\n\r\nR’eh là giá trị điển hình của điện\r\ntrở phụ, Ω
\r\n\r\nRf là điện trở dây quấn kích từ, Ω
\r\n\r\nRII là điện trở pha-pha trung bình, Ω
\r\n\r\nRph là điện trở pha trung bình, Ω
\r\n\r\ns là hệ số trượt, tính bằng đơn vị\r\ntương đối của tốc độ đồng bộ
\r\n\r\nT là mômen máy điện, N.m
\r\n\r\nTd là số đọc của thiết bị đo mômen, N.m
\r\n\r\nTc là mômen hiệu chỉnh, N.m
\r\n\r\nU là điện áp đầu nối trung bình, V
\r\n\r\nU0 là điện áp đầu nối khi không tải, V
\r\n\r\nUN là điện áp đầu nối danh định, V
\r\n\r\nX là điện kháng, Ω
\r\n\r\nZ = R + j x X là ký hiệu trở kháng\r\nphức
\r\n\r\nZ = là\r\nmôđun trở kháng phức
Z là trở kháng, Ω
\r\n\r\nη là hiệu suất
\r\n\r\nθ0 là nhiệt độ ban đầu của dây quấn, oC
\r\n\r\nθa là nhiệt độ môi trường xung quanh, oC
\r\n\r\nθc là nhiệt độ lối vào môi chất làm mát\r\nsơ cấp, oC
\r\n\r\nθw là nhiệt độ dây quấn, oC
\r\n\r\nt là\r\nhằng số thời gian, s
\r\n\r\n\r\n\r\nCác chỉ số dưới đây có thể được thêm vào ký\r\nhiệu để làm rõ chức năng của máy điện và phân biệt các giá trị.
\r\n\r\nThành phần máy điện:
\r\n\r\na phần ứng
\r\n\r\ne kích thích
\r\n\r\nf dây quấn kích từ
\r\n\r\nr rôto
\r\n\r\ns stato
\r\n\r\nw dây quấn
\r\n\r\nU, V, W ký hiệu pha
\r\n\r\nLoại máy điện:
\r\n\r\nB máy tăng thế
\r\n\r\nD thiết bị đo lực
\r\n\r\nE máy kích thích
\r\n\r\nG máy phát
\r\n\r\nM động cơ
\r\n\r\nĐiều kiện làm việc:
\r\n\r\n0 không tải
\r\n\r\n1 đầu vào
\r\n\r\n2 đầu ra
\r\n\r\nav trung bình
\r\n\r\nd tiêu tán
\r\n\r\nel điện
\r\n\r\ni bên trong
\r\n\r\nL tải thử nghiệm
\r\n\r\nlr khóa cứng rôto
\r\n\r\nmech cơ
\r\n\r\nN danh định
\r\n\r\nred ở điện áp giảm thấp
\r\n\r\nt thử nghiệm
\r\n\r\nzpf thử nghiệm hệ số công suất bằng\r\n“không”
\r\n\r\nθ được hiệu chỉnh về nhiệt độ môi\r\nchất làm mát chuẩn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các chỉ số bổ sung khác được giới\r\nthiệu trong các điều liên quan.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1 Xác định trực\r\ntiếp và gián tiếp hiệu suất
\r\n\r\nThử nghiệm có thể được chia thành ba loại\r\nsau:
\r\n\r\na) phép đo đầu vào-đầu ra trên một máy điện\r\nduy nhất. Phép đo này bao gồm đo công suất điện hoặc công suất cơ vào máy điện\r\nvà công suất cơ hoặc công suất điện lấy ra từ máy điện;
\r\n\r\nb) phép đo đầu vào và đầu ra trên hai máy\r\nđiện giống hệt nhau nối trục với nhau về cơ. Việc này được thực hiện để loại bỏ\r\nphép đo công suất cơ đưa vào hoặc lấy ra từ máy điện;
\r\n\r\nc) phép đo tổn hao thực trong máy điện trong\r\nđiều kiện cụ thể. Tổn hao này thường không phải là tổn hao tổng nhưng chứa các\r\nthành phần tổn hao nhất định. Tuy nhiên, có thể sử dụng phương pháp này để tính\r\ntổn hao tổng hoặc tính tổn hao thành phần.
\r\n\r\nViệc xác định tổn hao tổng phải được thực\r\nhiện theo một trong các phương pháp sau:
\r\n\r\n- đo tổn hao tổng;
\r\n\r\n- xác định các tổn hao riêng rẽ rồi tính tổn\r\nhao tổng;
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các phương pháp xác định hiệu suất\r\ncủa máy điện dựa vào một số giả thiết. Do đó, không thể thực hiện so sánh giữa\r\ncác giá trị hiệu suất thu được bằng các phương pháp khác nhau.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐộ không đảm bảo đo sử dụng trong tiêu chuẩn\r\nnày là độ không đảm bảo khi xác định hiệu suất thực. Nó phản ánh các biến đổi\r\ntrong qui trình thử nghiệm và thiết bị thử nghiệm.
\r\n\r\nMặc dù độ không đảm bảo đo cần được thể hiện\r\nbằng giá trị số nhưng yêu cầu này đòi hỏi thử nghiệm đủ để xác định giá trị đại\r\ndiện và giá trị so sánh. Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ độ không đảm bảo\r\nđo tương đối sau:
\r\n\r\n- “thấp” áp dụng cho việc xác định hiệu suất\r\nchỉ dựa trên các kết quả thử nghiệm;
\r\n\r\n- “trung bình” áp dụng cho việc xác định hiệu\r\nsuất dựa trên phép gần đúng có giới hạn;
\r\n\r\n- “cao” áp dụng cho việc xác định hiệu suất\r\ndựa trên các giả thiết.
\r\n\r\n\r\n\r\nViệc thiết lập các qui tắc cụ thể để xác định\r\nhiệu suất là khó. Việc chọn thử nghiệm để thực hiện phụ thuộc vào thông tin yêu\r\ncầu, độ chính xác yêu cầu, loại và kích cỡ máy điện liên quan và thiết bị thử\r\nnghiệm sẵn có (nguồn, tải hoặc máy điện truyền động).
\r\n\r\nPhương pháp ưu tiên đối với từng cấu hình máy\r\nđiện được nêu trong các bảng từ Bảng 1 đến Bảng 3. Phương pháp thử nghiệm cần\r\nđược chọn từ các qui trình có độ không đảm bảo đo thấp nhất.
\r\n\r\nBảng 1 – Máy điện một\r\nchiều
\r\n\r\n\r\n Phương pháp \r\n | \r\n \r\n Điều \r\n | \r\n \r\n Phương pháp ưu tiên \r\n | \r\n \r\n Thiết bị cần thiết \r\n | \r\n \r\n Độ không đảm bảo đo \r\n | \r\n
\r\n Trực tiếp \r\n | \r\n ||||
\r\n Thử nghiệm máy điện đã hiệu chuẩn \r\n | \r\n \r\n Phụ lục D \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Máy điện đã hiệu chuẩn \r\n | \r\n \r\n Xem chú thích 3 \r\n | \r\n
\r\n Phép đo mômen \r\n | \r\n \r\n 7.1.1 \r\n | \r\n \r\n Kích cỡ máy điện: \r\nH £\r\n 180 \r\n | \r\n \r\n Thiết bị đo mômen/ thiết bị đo lực khi đầy\r\n tải \r\n | \r\n \r\n Thấp \r\n | \r\n
\r\n Tổn hao tổng \r\n | \r\n ||||
\r\n Thử nghiệm nối trục sử dụng một nguồn cung\r\n cấp \r\n | \r\n \r\n 7.2.1.1 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Hai máy điện giống nhau \r\nMáy phát tăng áp \r\n | \r\n \r\n Thấp \r\n | \r\n
\r\n Tổng các tổn hao, bằng thử nghiệm có tải \r\n | \r\n ||||
\r\n Thành phần một chiều PLL:\r\n thử nghiệm nối trục sử dụng một nguồn cung cấp \r\n | \r\n \r\n 7.2.2.6.1 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Hai máy điện giống nhau \r\nMáy phát tăng áp \r\n | \r\n \r\n Thấp \r\n | \r\n
\r\n Thành phần một chiều PLL từ\r\n giá trị ấn định \r\n | \r\n \r\n 7.2.2.6.3 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Trung bình \r\n | \r\n
\r\n Thành phần xoay chiều PLL\r\n từ nguồn chỉnh lưu qui định \r\n | \r\n \r\n 7.2.2.6.2 \r\n | \r\n \r\n Kích cỡ máy điện: \r\nH > 180 \r\n | \r\n \r\n Bộ chỉnh lưu qui định \r\n | \r\n \r\n Thấp \r\n | \r\n
\r\n Tổng các tổn hao, không bằng thử nghiệm có\r\n tải \r\n | \r\n ||||
\r\n Tổn hao kích thích từ tỷ số ấn định giữa\r\n dòng điện kích thích có tải và dòng điện kích thích không tải \r\nPLL từ giá trị ấn định \r\n | \r\n \r\n 7.2.2.5 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Nếu thiết bị thử nghiệm đối với các thử\r\n nghiệm khác không sẵn có (không có khả năng tạo tải, không có máy điện giống\r\n hệt) \r\n | \r\n \r\n Cao \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH 1: Do sự không chính xác của dụng\r\n cụ đo nên phương pháp thử nghiệm trực tiếp chỉ giới hạn ở các hiệu suất từ 95\r\n % đến 96 %. Với mục đích thực tế, tiêu chuẩn này khuyến cáo các thử nghiệm\r\n trực tiếp đối với máy điện có chiều cao tâm trục đến 180 mm vì các máy điện\r\n này ít có khả năng hiệu suất vượt quá 95 %. Máy điện kích cỡ lớn hơn và hiệu\r\n suất dưới 95 % đến 96 % cũng có thể được thử nghiệm thành công bằng phương\r\n pháp thử nghiệm trực tiếp này. \r\nCHÚ THÍCH 2: Trong cột “độ không đảm bảo\r\n đo”, “Thấp” chỉ ra qui trình xác định tất cả các thành phần tổn hao bằng thử\r\n nghiệm; “Trung bình” chỉ ra qui trình dựa vào mô hình vật lý đơn giản của máy\r\n điện; “Cao” chỉ ra qui trình xác định tất cả các thành phần tổn hao đều không\r\n bằng các thử nghiệm. \r\nCHÚ THÍCH 3: Cần xác định độ không đảm bảo\r\n đo. \r\n | \r\n
Bảng 2 – Máy điện cảm\r\nứng
\r\n\r\n\r\n Phương pháp \r\n | \r\n \r\n Điều \r\n | \r\n \r\n Phương pháp ưu tiên \r\n | \r\n \r\n Thiết bị cần thiết \r\n | \r\n \r\n Độ không đảm bảo đo \r\n | \r\n
\r\n Trực tiếp \r\n | \r\n ||||
\r\n Phép đo mômen \r\n | \r\n \r\n 8.1.1 \r\n | \r\n \r\n Tất cả máy điện một pha và nhiều pha £ 1 kW \r\n | \r\n \r\n Thiết bị đo mômen/ thiết bị đo lực khi đầy\r\n tải \r\n | \r\n \r\n Thấp \r\n | \r\n
\r\n Thử nghiệm máy điện đã hiệu chuẩn \r\n | \r\n \r\n Phụ lục D \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Máy điện đã hiệu chuẩn \r\n | \r\n \r\n Xem chú thích 4 \r\n | \r\n
\r\n Thử nghiệm nối trục sử dụng hai nguồn cung\r\n cấp \r\n | \r\n \r\n 8.1.2 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Tổ máy điện khi đầy tải \r\nHai máy điện giống nhau \r\n | \r\n \r\n Thấp \r\n | \r\n
\r\n Tổn hao tổng \r\n | \r\n ||||
\r\n Phương pháp nhiệt lượng \r\n | \r\n \r\n Phụ lục D \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Hộp nhiệt riêng \r\n | \r\n \r\n Xem chú thích 4 \r\n | \r\n
\r\n Thử nghiệm nối trục sử dụng một nguồn cung\r\n cấp \r\n | \r\n \r\n 8.2.1 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Hai máy điện giống nhau (rôto dây quấn) \r\n | \r\n \r\n Thấp \r\n | \r\n
\r\n Tổng các tổn hao, bằng thử nghiệm có tải và\r\n không bằng thử nghiệm có tải \r\n | \r\n ||||
\r\n PLL xác định từ tổn\r\n hao dư \r\n | \r\n \r\n 8.2.2.5.1 \r\n | \r\n \r\n Ba pha > 1 kW đến 150 kW \r\n | \r\n \r\n Thiết bị đo mômen/ thiết bị đo lực khi ³ 1,25 x đầy tải \r\n | \r\n \r\n Thấp \r\n | \r\n
\r\n PLL từ giá trị ấn định \r\n | \r\n \r\n 8.2.2.5.3 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Trung bình đến cao \r\n | \r\n
\r\n PLL bằng thử nghiệm với\r\n rôto được tháo ra và thử nghiệm quay ngược rôto \r\n | \r\n \r\n 8.2.2.5.2 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Động cơ phụ có công suất danh định £ 5 x tổn hao tổng PT \r\n | \r\n \r\n Cao \r\n | \r\n
\r\n PLL bằng thử nghiệm nối\r\n Eh- sao \r\n | \r\n \r\n 8.2.2.5.4 \r\n | \r\n \r\n (xem chú thích 3) \r\n | \r\n \r\n Điện trở dùng cho 150 % dòng điện pha danh\r\n định \r\n | \r\n \r\n Trung bình \r\n | \r\n
\r\n Tổng các tổn hao, không bằng thử nghiệm có\r\n tải \r\n | \r\n ||||
\r\n Dòng điện, công suất và hệ số trượt từ phương\r\n pháp sơ đồ mạch điện tương đương PLL từ giá trị ấn định \r\n | \r\n \r\n 8.2.2.4.3 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Nếu thiết bị thử nghiệm đối với các thử\r\n nghiệm khác không sẵn có (không có khả năng tạotảidanhđịnh, không có máy điện\r\n giống hệt) \r\n | \r\n \r\n Trung bình/cao \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH 1: Do sự không chính xác trong\r\n phép đo, việc xác định PLL từ các tổn hao dư chỉ giới hạn ở\r\n các hệ số tương quan (xem 8.2.2.5.1.2) lớn hơn 0,95 và có thể có độ không đảm\r\n bảo đo của hiệu suất được xác định lớn hơn ± 0,5 %. \r\nCHÚ THÍCH 2: Trong cột “Độ không đảm bảo\r\n đo”, “Thấp” chỉ ra qui trình xác định tất cả các thành phần tổn hao bằng thử\r\n nghiệm; “Trung bình” chỉ ra qui trình dựa vào mô hình vật lý đơn giản của máy\r\n điện; “Cao” chỉ ra qui trình xác định tất cả các thành phần tổn hao đều không\r\n bằng các thử nghiệm. \r\nCHÚ THÍCH 3: Phương pháp đối với PLL\r\n bằng thử nghiệm nối Eh-sao thích hợp cho động cơ có công suất từ 1 kW đến 150\r\n kW; các thông số đặc trưng lớn hơn đang được xem xét. Phương pháp này yêu cầu\r\n dây quấn có thể nối sao. \r\nCHÚ THÍCH 4: Cần xác định độ không đảm bảo\r\n đo. \r\n | \r\n
Bảng 3 – Máy điện\r\nđồng bộ
\r\n\r\n\r\n Phương pháp \r\n | \r\n \r\n Điều \r\n | \r\n \r\n Phương pháp ưu tiên \r\n | \r\n \r\n Thiết bị cần thiết \r\n | \r\n \r\n Độ không đảm bảo đo \r\n | \r\n
\r\n Trực tiếp \r\n | \r\n ||||
\r\n Phép đo mômen \r\n | \r\n \r\n 9.1.1 \r\n | \r\n \r\n Kích cỡ máy điện: \r\nH £\r\n 180 \r\n | \r\n \r\n Thiết bị đo mômen/ thiết bị đo lực khi đầy\r\n tải \r\n | \r\n \r\n Thấp \r\n | \r\n
\r\n Thử nghiệm máy điện đã hiệu chuẩn \r\n | \r\n \r\n Phụ lục D \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Máy điện đã hiệu chuẩn \r\n | \r\n \r\n Xem chú thích 3 \r\n | \r\n
\r\n Thử nghiệm nối trục sử dụng hai nguồn cung\r\n cấp \r\n | \r\n \r\n 9.1.2 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Hai máy điện giống nhau \r\n | \r\n \r\n Trung bình \r\n | \r\n
\r\n Tổn hao tổng \r\n | \r\n ||||
\r\n Hệ số công suất bằng “không” có dòng điện kích\r\n thích từ sơ đồ Potier/ASA/Swedish \r\n | \r\n \r\n 9.2.1.2 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Nguồn cho điện áp và dòng điện đầy đủ \r\n | \r\n \r\n Trung bình \r\n | \r\n
\r\n Phương pháp nhiệt lượng \r\n | \r\n \r\n Phụ lục D \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Hộp nhiệt riêng \r\n | \r\n \r\n Xem chú thích 3 \r\n | \r\n
\r\n Thử nghiệm nối trục sử dụng một nguồn cung\r\n cấp \r\n | \r\n \r\n 9.2.1.1 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Hai máy điện giống nhau \r\n | \r\n \r\n Thấp \r\n | \r\n
\r\n Tổng các tổn hao, bằng thử nghiệm có tải \r\n | \r\n ||||
\r\n Tổng ngoại trừ PLL \r\n | \r\n \r\n 9.2.1 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Tổ máy điện khi đầy tải \r\n | \r\n \r\n Cao \r\n | \r\n
\r\n PLL bằng thử nghiệm ngắn\r\n mạch \r\n | \r\n \r\n 9.2.2.6 \r\n | \r\n \r\n Kích cỡ máy điện: \r\nH > 180 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Thấp \r\n | \r\n
\r\n Tổng các tổn hao, không bằng thử nghiệm có\r\n tải \r\n | \r\n ||||
\r\n Dòng điện kích thích từ sơ đồ Potier/ASA/\r\n Swedish \r\nPLL bằng thử nghiệm ngắn\r\n mạch \r\n | \r\n \r\n 9.2.2.4 \r\n\r\n 9.2.2.6 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Nếu thiết bị thử nghiệm đối với các thử\r\n nghiệm khác không sẵn có (không có khả năng tạo tảidanh định, không có máy điện\r\n giống hệt) \r\n | \r\n \r\n Trung bình \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH 1: Do sự không chính xác của dụng\r\n cụ đo nên phương pháp thử nghiệm trực tiếp chỉ giới hạn ở hiệu suất từ 95 %\r\n đến 96 %. Với mục đích thực tế, tiêu chuẩn này khuyến cáo các thử nghiệm trực\r\n tiếp đối với máy điện có chiều cao tâm trục đến 180 mm vì các máy điện này ít\r\n có khả năng hiệu suất vượt quá 95 %. Máy điện kích cỡ lớn hơn và hiệu suất\r\n dưới 95 % đến 96 % cũng có thể được thử nghiệm thành công bằng phương pháp\r\n thử nghiệm trực tiếp này. \r\nCHÚ THÍCH 2: Trong cột “Độ không đảm bảo\r\n đo”, “Thấp” chỉ ra qui trình xác định tất cả các thành phần tổn hao bằng thử\r\n nghiệm; “Trung bình” chỉ ra qui trình dựa vào sơ đồ đơn giản mô hình vật lý\r\n đơn giản của máy điện; “Cao” chỉ ra qui trình xác định tất cả các thành phần\r\n tổn hao đều không bằng các thử nghiệm. \r\nCHÚ THÍCH 3: Cần xác định độ không đảm bảo\r\n đo. \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH: Trong các bảng này, H là chiều cao\r\ntâm trục (khoảng cách từ đường tâm của trục đến đáy của chân đế), tính bằng\r\nmilimét (xem các số khung trong TCVN 7862-1 (IEC 60072-1)).
\r\n\r\n\r\n\r\n5.4.1 Điện áp
\r\n\r\nĐiện áp phải phù hợp với 7.2 (và 8.3.1 đối\r\nvới thử nghiệm nhiệt) của TCVN 6627-1 (IEC 60034-1).
\r\n\r\n5.4.2 Tần số
\r\n\r\nTần số phải nằm trong phạm vi ±0,3 % so với tần số danh định trong\r\ncác phép đo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Yêu cầu này không áp dụng cho\r\nphương pháp mạch điện tương đương (6.4.4.4).
\r\n\r\n\r\n\r\n5.5.1 Yêu cầu chung
\r\n\r\nVì độ chính xác của dụng cụ đo thường được\r\nthể hiện bằng phần trăm của toàn thang đo nên dải đo của các dụng cụ đo được\r\nchọn phải càng nhỏ càng tốt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với dụng cụ đo kiểu analog,\r\ncác giá trị quan sát cần nằm trong một phần ba phía trên của dải đo.
\r\n\r\n5.5.2 Dụng cụ đo dùng cho các đại lượng điện
\r\n\r\nDụng cụ đo phải có cấp chính xác 0,2 phù hợp\r\nvới TCVN 8098-1 (IEC 60051-1).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với thử nghiệm thường xuyên mô\r\ntả ở 9.1 của TCVN 6627-1 (IEC 60034-1), cấp chính xác 0,5 là đủ.
\r\n\r\nNếu không có qui định khác trong tiêu chuẩn\r\nnày, phải sử dụng giá trị trung bình số học của ba dòng điện dây và điện áp\r\ndây.
\r\n\r\n5.5.3 Máy biến đổi đo lường
\r\n\r\nMáy biến đổi đo lường phải có cấp chính xác\r\nphù hợp với TCVN 7697-1 (IEC 60044-1) để các sai số của máy biến đổi đo lường\r\nkhông lớn hơn ±0,5 % đối với thử\r\nnghiệm chung hoặc không lớn hơn ±0,3\r\n% đối với máy điện cảm ứng, phương pháp tính tổng tổn hao có xác định tổn hao\r\nbổ sung khi có tải theo 8.2.2.5.1.
\r\n\r\n5.5.4 Đo mômen
\r\n\r\nDụng cụ đo được sử dụng để đo mômen phải có\r\nđộ chính xác bằng ±0,2 % của toàn thang\r\nđo.
\r\n\r\nKhi đo mômen trên trục bằng thiết bị đo lực,\r\nphải thực hiện thử nghiệm hiệu chỉnh mômen. Điều này cũng áp dụng nếu có ổ trục\r\nhoặc bộ phận nối trục bất kỳ chèn giữa thiết bị đo mômen và trục động cơ. Mômen\r\nmáy điện T được tính bằng công thức:
\r\n\r\nT = Td + Tc
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nTd là số đọc\r\nmômen của thử nghiệm có tải;
\r\n\r\nTc là độ hiệu\r\nchỉnh mômen theo Phụ lục A.
\r\n\r\n5.5.5 Đo tốc độ và tần số
\r\n\r\nDụng cụ đo được dùng để đo tần số phải có cấp\r\nchính xác bằng ± 0,1 % của toàn thang\r\nđo. Phép đo tốc độ cần có cấp chính xác trong phạm vi 0,1 % hoặc 1 r/min, chọn\r\ngiá trị cho sai số ít nhất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Tốc độ tính bằng min-1\r\nchính là n tính bằng s-1 x 60.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Phép đo hệ số trượt bằng phương\r\npháp thích hợp được thay cho phép đo tốc độ.
\r\n\r\n5.5.6 Đo nhiệt độ
\r\n\r\nDụng cụ đo dùng để đo nhiệt độ dây quấn phải\r\ncó độ chính xác bằng ±1 oC.
\r\n\r\n\r\n\r\nNếu không có qui định khác, đơn vị của các\r\ngiá trị là đơn vị thuộc hệ SI được liệt kê trong IEC 60027-1.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.7.1 Điện trở thử nghiệm
\r\n\r\nĐiện trở dây quấn R là giá trị tính\r\nbằng ôm, được xác định bằng phương pháp thích hợp.
\r\n\r\nĐối với máy điện một chiều, R là điện\r\ntrở tổng của tất cả các dây quấn mang dòng điện phần ứng (dây quấn phần ứng,\r\ndây quấn cực từ phụ, dây quấn bù, dây quấn hỗn hợp). Trong trường hợp không thể\r\nđo điện trở do điện trở rất thấp thì cho phép sử dụng các giá trị tính được.
\r\n\r\nĐối với máy điện một chiều và máy điện đồng\r\nbộ, Rf là điện trở dây quấn kích từ.
\r\n\r\nĐối với máy điện xoay chiều nhiều pha, R\r\n= Rll là điện trở pha-pha của dây quấn stato hoặc dây quấn\r\nphần ứng theo 3.5.3. Trong trường hợp máy điện cảm ứng rôto dây quấn, Rr,ll\r\nlà điện trở pha-pha của rôto. Điện trở thử nghiệm ở cuối thử nghiệm nhiệt phải\r\nđược xác định tương tự với qui trình ngoại suy như mô tả ở 8.6.2.3.3 của TCVN\r\n6627-1 (IEC 60034-1), sử dụng thời gian ngắn nhất có thể thay vì khoảng thời\r\ngian qui định ở Bảng 5 của TCVN 6627-1 (IEC 60034-1) và ngoại suy về zero.
\r\n\r\nNhiệt độ thử nghiệm của dây quấn phải được\r\nxác định theo 5.7.2.
\r\n\r\nKhi không thể đo trực tiếp được điện trở dây\r\nquấn (có tải) thì giá trị điện trở thử nghiệm phải được điều chỉnh bởi chênh\r\nlệch giữa nhiệt độ của điện trở đo được và nhiệt độ rút ra theo 5.7.2, các\r\nphương pháp từ a) đến e).
\r\n\r\n5.7.2 Nhiệt độ dây quấn
\r\n\r\nNhiệt độ thử nghiệm dây quấn phải được xác\r\nđịnh bằng một trong các phương pháp sau (được chỉ ra theo thứ tự ưu tiên):
\r\n\r\na) nhiệt độ xác định từ điện trở thử nghiệm\r\ncó tải danh định RN bằng qui trình ngoại suy như mô tả ở 5.7.1;
\r\n\r\nb) nhiệt độ được đo trực tiếp bằng ETD hoặc\r\nnhiệt ngẫu;
\r\n\r\nc) nhiệt độ được xác định theo a) trên máy\r\nđiện giống hệt có cùng kết cấu và thiết kế điện.
\r\n\r\nd) khi không có sẵn khả năng tạo tải, xác\r\nđịnh nhiệt độ làm việc theo IEC 60034-29;
\r\n\r\ne) khi không đo được trực tiếp điện trở thử\r\nnghiệm có tải danh định RN, thì nhiệt độ dây quấn được coi là nhiệt độ chuẩn\r\ntương ứng với cấp chịu nhiệt danh định như nêu trong Bảng 4.
\r\n\r\nBảng 4 – Nhiệt độ\r\nchuẩn
\r\n\r\n\r\n Cấp chịu nhiệt của\r\n hệ thống cách điện \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ chuẩn \r\noC \r\n | \r\n
\r\n 130 (B) \r\n | \r\n \r\n 95 \r\n | \r\n
\r\n 155 (F) \r\n | \r\n \r\n 115 \r\n | \r\n
\r\n 180 (H) \r\n | \r\n \r\n 135 \r\n | \r\n
Nếu độ tăng nhiệt danh định hoặc nhiệt độ\r\ndanh định được qui định là giá của cấp chịu nhiệt thấp hơn cấp chịu nhiệt sử\r\ndụng trong kết cấu thì nhiệt độ chuẩn phải là nhiệt độ của cấp chịu nhiệt thấp\r\nhơn này.
\r\n\r\n5.7.3 Hiệu chỉnh về nhiệt độ môi chất làm mát\r\nchuẩn
\r\n\r\nGiá trị điện trở dây quấn trong khi thử\r\nnghiệm phải được qui về nhiệt độ chuẩn tiêu chuẩn bằng 25 oC.
\r\n\r\nHệ số hiệu chỉnh để điều chỉnh điện trở dây\r\nquấn (và hệ số trượt trong trường hợp máy điện cảm ứng lồng sóc) về nhiệt độ\r\nmôi chất làm mát chuẩn tiêu chuẩn bằng 25 oC phải được xác định bằng:
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nkθ là hệ số hiệu chỉnh nhiệt độ đối với\r\ndây quấn;
\r\n\r\nθc là nhiệt độ môi chất làm mát ở đầu\r\nvào trong khi thử nghiệm;
\r\n\r\nθw là nhiệt độ dây quấn theo 5.7.2.
\r\n\r\nHằng số nhiệt độ là 235 đối với đồng; là 225\r\nđối với dây quấn bằng nhôm.
\r\n\r\nĐối với máy điện có môi chất làm mát sơ cấp\r\nhoặc thứ cấp là nước, nhiệt độ chuẩn của nước phải là 25 oC theo\r\nBảng 4 của TCVN 6627-1 (IEC 60034-1). Giá trị thay thế được qui định theo thỏa\r\nthuận.
\r\n\r\n6 Phương pháp thử\r\nnghiệm để xác định hiệu suất
\r\n\r\n6.1 Tình trạng của\r\nmáy điện cần thử nghiệm và loại thử nghiệm
\r\n\r\nThử nghiệm phải được tiến hành trên máy điện\r\nđã lắp ráp các thành phần thiết yếu đúng vị trí, để đạt được các điều kiện thử\r\nnghiệm như làm việc bình thường hoặc tương tự như điều kiện làm việc bình\r\nthường.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Tốt nhất là chọn ngẫu nhiên các\r\nmáy điện từ loạt sản xuất mà không xem xét đặc biệt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Các phần tử dùng để bịt kín có\r\nthể được tháo ra trong khi thử nghiệm, nếu thử nghiệm bổ sung trên máy điện có\r\nthiết kế tương tự chứng tỏ rằng ma sát là không đáng kể sau thời gian làm việc\r\nđủ dài.
\r\n\r\nCác thử nghiệm phụ tạo thành một qui trình\r\nthử nghiệm phải được thực hiện theo thứ tự liệt kê. Không nhất thiết thực hiện\r\nxong thử nghiệm này thì phải thực hiện ngay thử nghiệm kia. Tuy nhiên, thử\r\nnghiệm phụ nào thực hiện chậm lại hoặc riêng rẽ, thì điều kiện nhiệt qui định\r\nphải được thiết lập lại trước khi thu nhận các dữ liệu thử nghiệm.
\r\n\r\nTrên máy điện có chổi than điều chỉnh được,\r\nphải đặt chổi than ở vị trí ứng với thông số đặc trưng qui định. Trên động cơ\r\ncảm ứng rôto dây quấn có cơ cấu nâng chổi than, chổi than phải được nâng lên\r\ntrong quá trình thử nghiệm, với dây quấn rôto nối tắt. Trong máy điện một\r\nchiều, đối với phép đo khi không tải, chổi than phải được đặt ở trung tính hình\r\nhọc.
\r\n\r\n6.2 Phép đo trên mạch\r\nđiện kích thích
\r\n\r\nViệc xác định điện áp Ue và\r\ndòng điện Ie (xem 3.4.3.2) phụ thuộc vào cấu hình của hệ\r\nthống kích thích (xem 3.4.3.3). Trong trường hợp thuộc đối tượng áp dụng, dữ\r\nliệu thử nghiệm phải được ghi lại như sau:
\r\n\r\na) đối với máy điện được kích thích bằng máy\r\nkích thích truyền động bằng trục, máy kích thích kiểu quay độc lập, máy kích\r\nthích tĩnh và máy kích thích có dây quấn phụ (xem 3.4.3.3 a), c), d) và e)),\r\nđiện áp Ue và dòng điện Ie được đo:
\r\n\r\n- tại các đầu nối của dây quấn kích thích của\r\nmáy điện một chiều;
\r\n\r\n- tại các vành trượt của dây quấn kích từ của\r\nmáy điện đồng bộ;
\r\n\r\nb) đối với máy điện được kích thích bằng máy\r\nkích thích không chổi than (xem 3.4.3.3 b)), dữ liệu thử nghiệm phải được ghi\r\nlại bằng một trong các phương pháp sau:
\r\n\r\n- điện áp Ue đo được bằng\r\ncách sử dụng vành trượt phụ (tạm thời) nối đến các đầu của dây quấn kích từ. Từ\r\nđiện áp này và điện trở Re, xác định dòng điện của dây quấn\r\nkích thích Điện trở dây quấn kích từ cần được đo\r\nsau khi ngắt điện vào máy điện, sử dụng qui trình ngoại suy theo 5.7.1;
- điện áp Ue và dòng điện Ie\r\nđo được bằng cách sử dụng các vành trượt cấp nguồn thích hợp đối với phép đo\r\ntrực tiếp dòng điện dây quấn kích từ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Chênh lệch giữa Ue\r\nvà Uf (điện áp rơi) trong thực tế gần như không đáng kể.
\r\n\r\nĐiện áp và dòng điện phải được đo ở nhiệt độ\r\nổn định.
\r\n\r\nTổn hao mạch kích thích Pe được\r\nxác định theo 7.2.2.5 (máy điện một chiều) hoặc 9.2.2.4 (máy điện đồng bộ).
\r\n\r\n\r\n\r\n6.3.1 Thử nghiệm đo mômen
\r\n\r\n6.3.1.1 Yêu cầu chung
\r\n\r\nĐây là các phương pháp thử nghiệm trong đó\r\ncông suất cơ Pmech của máy điện được xác định bằng cách đo\r\nmômen trên trục và tốc độ. Công suất điện Pel (của stato\r\ntrong máy điện xoay chiều, của phần ứng trong máy điện một chiều) cũng được đo\r\nở thử nghiệm này.
\r\n\r\nCông suất vào và công suất ra là:
\r\n\r\n\r\n - ở chế độ động cơ: \r\n | \r\n \r\n P1 = Pel;\r\n P2 = Pmech (xem Hình 1); \r\n | \r\n
\r\n - ở chế độ máy phát: \r\n | \r\n \r\n P1 = Pmech;\r\n P2 = Pel \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH: Nói chung nên lấy nhiều số đọc của\r\ntất cả các dụng cụ đo ở từng điểm tải trong thời gian ngắn và lấy trung bình\r\ncác kết quả để có được giá trị thử nghiệm chính xác hơn.
\r\n\r\nHình 1 – Sơ đồ thử\r\nnghiệm đo mômen
\r\n\r\n6.3.1.2 Thử nghiệm bằng thiết bị đo mômen
\r\n\r\nNối động cơ cần thử nghiệm với một máy điện\r\nđể mang tải hoặc nối máy phát cần thử nghiệm với một động cơ cùng với một thiết\r\nbị đo mômen. Cho máy điện cần thử nghiệm làm việc ở tải yêu cầu.
\r\n\r\nGhi lại U, I, Pel, n, T,\r\nθc.
\r\n\r\nKhi có yêu cầu kích thích, tiến hành theo\r\n6.2.
\r\n\r\n6.3.1.3 Thử nghiệm bằng thiết bị đo lực
\r\n\r\nNối máy điện thử nghiệm với thiết bị đo lực.\r\nHiệu chuẩn thiết bị đo lực sao cho số đọc trên thiết bị đo lực là 0,0 khi mômen\r\ntrên trục bằng 0,0 (xem 5.5.3). Cho máy điện cần thử nghiệm làm việc ở tải yêu\r\ncầu.
\r\n\r\nGhi lại U, I, Pel, n, T,\r\nθc.
\r\n\r\nKhi có yêu cầu kích thích, tiến hành theo\r\n6.2.
\r\n\r\n6.3.2 Thử nghiệm nối trục sử dụng hai nguồn\r\ncung cấp
\r\n\r\n6.3.2.1 Yêu cầu chung
\r\n\r\nNối cơ hai máy điện giống nhau với nhau (xem\r\nHình 2).
\r\n\r\nThử nghiệm được thực hiện với các nguồn cung\r\ncấp hoán đổi được nhưng phải giữ nguyên thiết bị đo và máy biến đổi đo lường đi\r\ncùng máy điện.
\r\n\r\nHình 2 – Sơ đồ dùng\r\ncho thử nghiệm nối trục sử dụng hai nguồn cung cấp
\r\n(đối với máy điện đồng bộ: IM = IG, fM\r\n= fG)
6.3.2.2 Máy điện cảm ứng
\r\n\r\nNối các đầu nối của máy điện được truyền động\r\n(máy phát cảm ứng) với tổ máy điện hoặc bộ biến đổi có méo hài thấp để cung cấp\r\ncông suất phản kháng nhưng tiêu thụ công suất tác dụng. Cấp điện cho một máy\r\nđiện (động cơ đối với thông số đặc trưng của động cơ, máy phát đối với thông số\r\nđặc trưng của máy phát) ở điện áp và tần số danh định; máy điện thứ hai phải\r\nđược cấp điện với tần số thấp hơn tần số của máy điện thứ nhất khi làm việc như\r\nmáy phát hoặc cao hơn khi làm việc như động cơ. Điện áp của máy điện thứ hai\r\nphải là điện áp yêu cầu để cho tỷ số điện áp trên tần số danh định.
\r\n\r\nĐảo các mối nối động cơ và máy phát và lặp\r\nlại thử nghiệm.
\r\n\r\nĐối với mỗi thử nghiệm, ghi lại:
\r\n\r\n– UM, IM,\r\nP1, f, sM đối với động cơ;
\r\n\r\n– UG, IG,\r\nP2, fG, sG đối với máy\r\nphát;
\r\n\r\n– θc.
\r\n\r\n6.3.2.3 Máy điện đồng bộ
\r\n\r\nĐiện áp và dòng điện của hai máy điện này\r\nphải giống hệt nhau, và một máy điện (động cơ đối với thông số đặc trưng của\r\nđộng cơ, máy phát đối với thông số đặc trưng của máy phát) phải có hệ số công\r\nsuất danh định. Điều này có thể đạt được bằng tổ máy điện đồng bộ và máy điện\r\nmột chiều trả công suất máy phát về lưới.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Hệ số công suất và dòng điện kích\r\nthích của máy điện còn lại sẽ khác với các giá trị danh định từ tổn hao tiêu\r\nthụ bởi hai máy điện.
\r\n\r\nĐảo các mối nối động cơ và máy phát và lặp\r\nlại thử nghiệm.
\r\n\r\nĐối với mỗi thử nghiệm, ghi lại: U, I, f,\r\nP1, P2, cos φM, cos φG,\r\nθc.
\r\n\r\nĐối với hệ thống kích thích, tiến hành theo\r\n6.2.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.4.1 Tổng tổn hao
\r\n\r\n6.4.1.1 Thử nghiệm nối trục sử dụng một nguồn\r\ncung cấp
\r\n\r\n6.4.1.1.1 Yêu cầu chung
\r\n\r\nThử nghiệm này áp dụng cho máy điện cảm ứng\r\nmột chiều rôto dây quấn và máy điện đồng bộ. Nối cơ hai máy điện giống hệt nhau\r\nvà nối điện cho cả hai vào cùng nguồn cung cấp để hai máy điện làm việc ở tốc\r\nđộ danh định và điện áp danh định, một máy điện ở chế độ động cơ còn máy kia ở\r\nchế độ máy phát.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Một cách khác, tổn hao này có thể\r\nđược cung cấp bằng động cơ truyền động đã hiệu chuẩn, bằng một máy tăng áp hoặc\r\nkết hợp các phương tiện này.
\r\n\r\n6.4.1.1.2 Máy điện một chiều
\r\n\r\nNối máy điện được truyền động với nguồn bằng\r\nmột máy phát có máy tăng áp nối tiếp (xem Hình 3). Cho cả hai máy điện làm việc\r\nở dòng điện và điện áp nội bộ tương ứng với điểm tải tại đó hiệu suất được yêu\r\ncầu. Đối với động cơ, nguồn cung cấp phải cung cấp điện áp danh định và tải yêu\r\ncầu cho động cơ. Đối với máy phát, điện áp được điều chỉnh bằng máy tăng áp đến\r\nđiện áp danh định và tải yêu cầu ở máy phát. Nguồn cung cấp điện áp chịu phần\r\nlớn tổn hao không tải, máy tăng áp chịu phần lớn tổn hao có tải.
\r\n\r\nHình 3 – Sơ đồ dùng\r\ncho thử nghiệm nối trục sử dụng một nguồn cung cấp, máy điện một chiều
\r\n\r\nNếu không có sẵn máy tăng áp thì điện áp đầu\r\nnối chung cần được điều chỉnh sao cho giá trị trung bình của dòng điện của cả\r\nhai máy điện là dòng điện danh định.
\r\n\r\nĐối với mỗi thử nghiệm, ghi lại:
\r\n\r\n– UM, I1 của\r\nnguồn cung cấp;
\r\n\r\n– PM tiêu thụ tại đầu nối\r\nđộng cơ;
\r\n\r\n– UB, IB\r\ncủa máy tăng áp;
\r\n\r\n– n, θc.
\r\n\r\nĐối với hệ thống kích thích, tiến hành theo\r\n6.2.
\r\n\r\n6.4.1.1.3 Máy điện cảm ứng rôto dây quấn
\r\n\r\nDây quấn rôto của động cơ phải được nối tắt\r\ncòn dây quấn rôto của máy phát phải được nối với nguồn nhiều pha thích hợp để\r\nphân phối dòng điện rôto danh định ở tần số trượt. Công suất động cơ mong muốn\r\nsẽ đạt được bằng cách điều chỉnh tần số và dòng điện của nguồn cung cấp có tần\r\nsố thấp hơn.
\r\n\r\nĐối với mỗi thử nghiệm, ghi lại:
\r\n\r\n– U1, P1,\r\nI1 của nguồn cung cấp tần số công nghiệp;
\r\n\r\n– Ur, Ir,\r\nPr của nguồn cung cấp tần số thấp;
\r\n\r\n– PM công suất tiêu thụ tại\r\nđầu nối động cơ;
\r\n\r\n– PG công suất phát ra bởi\r\nmáy phát
\r\n\r\n– θc.
\r\n\r\n6.4.1.1.4 Máy điện đồng bộ
\r\n\r\nNối cơ các máy điện ở độ dịch chuyển góc của\r\ncác rôto của chúng để một máy điện làm việc ở các điều kiện tải mà tại đó hiệu\r\nsuất được yêu cầu, máy điện còn lại làm việc ở cùng giá trị tuyệt đối của dòng điện\r\nstato (xem Hình 4).
\r\n\r\nHình 4 – Sơ đồ dùng\r\ncho thử nghiệm nối trục sử dụng một nguồn cung cấp, máy điện đồng bộ
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Độ dịch chuyển thể hiện bằng góc\r\nđộ điện a trong điều kiện này\r\nxấp xỉ bằng hai lần góc độ điện nội tải ở điều kiện tải yêu cầu. Nói chung, với\r\nđiện áp cho trước, công suất tùy thuộc vào góc a và dòng điện kích thích của động cơ\r\nvà máy phát. Điều chỉnh dòng điện và hệ số công suất đến các giá trị danh định\r\nở một máy điện; sai lệch dòng điện kích thích so với giá trị danh định ở máy\r\nđiện còn lại có thể được sử dụng để xem xét độ chính xác.
\r\n\r\nĐối với mỗi thử nghiệm, ghi lại:
\r\n\r\n– U1, P1,\r\nI1 của nguồn cung cấp tần số công nghiệp;
\r\n\r\n– IM, PM của\r\nđộng cơ;
\r\n\r\n– IG, PG của\r\nmáy phát;
\r\n\r\n– các giá trị của hệ thống kích thích theo\r\n6.2.
\r\n\r\n– θc.
\r\n\r\n6.4.1.2 Thử nghiệm hệ số công suất bằng\r\n“không” (máy điện đồng bộ)
\r\n\r\nTrước thử nghiệm này, phải có sẵn các kết quả\r\ncủa thử nghiệm bão hoà không tải, thử nghiệm ngắn mạch nhiều pha kéo dài và thử\r\nnghiệm quá kích thích ở hệ số công suất bằng “không” theo Điều 25, 26 và 28 của\r\nIEC 60034-4.
\r\n\r\nCho máy điện làm việc ở chế độ động cơ không\r\nnối trục, ở tốc độ danh định và quá kích thích. Điều chỉnh điện áp cung cấp đến\r\nsức điện động E và dòng điện phần ứng I (ở hệ số công suất gần\r\nbằng “không”) giống như ở tải mong muốn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: E là tổng véctơ của điện\r\náp đầu nối và điện áp rơi qua điện kháng Potier theo Điều 30 và 31 của IEC\r\n60034-4.
\r\n\r\nThử nghiệm phải được thực hiện càng gần càng\r\ntốt với nhiệt độ làm việc ổn định đạt được trong vận hành ở tải danh định và ở\r\ncuối thời gian qui định theo thông số đặc trưng. Không phải hiệu chỉnh nhiệt độ\r\ndây quấn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Với thử nghiệm trên, cần điều\r\nchỉnh điện áp cung cấp sao cho tổn hao sắt có giá trị trong quá trình thử\r\nnghiệm giống như ở hệ số công suất danh định khi mang tải ở điện áp danh định.\r\nNếu điện áp cung cấp không điều chỉnh được mà chỉ bằng với điện áp danh định,\r\nthì có thể cho tổn hao sắt tác dụng khác với tổn hao ở đầy tải. Về nguyên tắc,\r\ncần cung cấp công suất phản kháng (tức là máy điện bị quá kích thích) nhưng khi\r\nđiều này không thực hiện được do điện áp máy kích thích bị hạn chế thì có thể\r\nthực hiện thử nghiệm ở chế độ tiêu thụ công suất phản kháng (tức là máy điện\r\ndưới kích thích) chừng nào vẫn có thể làm việc ổn định.
\r\n\r\nTổn hao dây quấn kích thích ở tải mong muốn\r\nthu được từ dòng điện kích thích ước tính theo Điều 31 của IEC 60034-4 (sơ đồ\r\nPotier) hoặc Điều 32 (sơ đồ ASA), hoặc Điều 33 (sơ đồ Swedish). Để xác định các\r\ntổn hao của máy kích thích, xem 6.4.3.3. Khi E của thử nghiệm hệ số công suất\r\nbằng “không” sai khác so với tải mong muốn thì chênh lệch tổn hao sắt phải được\r\nlấy từ đường cong tổn hao sắt (xem 6.4.2.3) và hai giá trị điện áp của E.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Độ chính xác của phương pháp này\r\nphụ thuộc vào độ chính xác của oát mét và máy biến đổi đo lường ở hệ số công\r\nsuất thấp.
\r\n\r\nỞ hệ số công suất bằng “không”, ghi lại:
\r\n\r\n– U, f, I, P1;
\r\n\r\n– các giá trị của hệ thống kích thích theo\r\n6.2;
\r\n\r\n– θc và θW.
\r\n\r\n6.4.2 Tổn hao không đổi
\r\n\r\n6.4.2.1 Yêu cầu chung
\r\n\r\nTrong trường hợp là máy điện một chiều hoặc\r\nmáy điện đồng bộ, có thể thử nghiệm máy điện như một động cơ không nối trục\r\nhoặc nối trục với máy điện truyền động và làm việc như một máy phát (được cấp\r\nnăng lượng từ mômen đo theo 6.3.1.2 hoặc 6.3.1.3).
\r\n\r\n6.4.2.2 Điều kiện đối với thử nghiệm không\r\ntải
\r\n\r\nTổn hao không tải phải được ổn định theo điều\r\nkiện dưới đây:
\r\n\r\n- tốc độ và điện áp danh định đối với máy\r\nđiện một chiều (bằng cách điều chỉnh dòng điện kích từ);
\r\n\r\n- tần số và điện áp danh định đối với máy\r\nđiện cảm ứng;
\r\n\r\n- tần số và điện áp danh định đối với máy\r\nđiện đồng bộ (bằng cách điều chỉnh dòng điện kích thích) và hệ số công suất\r\nbằng 1 (dòng điện nhỏ nhất) khi làm việc ở chế độ động cơ không nối trục.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Trong trường hợp máy điện một\r\nchiều hoặc máy điện đồng bộ có máy kích thích được truyền động trên trục (xem\r\n3.4.3.3 a)), máy điện nên được kích thích độc lập và máy kích thích được ngắt\r\nkhỏi nguồn cung cấp của nó và ngắt khỏi dây quấn kích thích.
\r\n\r\nTổn hao không tải được xem là ổn định khi\r\ncông suất không tải đầu vào biến đổi nhỏ hơn hoặc bằng 3 % khi đo ở hai khoảng\r\nthời gian 30 min liên tiếp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Tổn hao không tải cũng được xem\r\nlà ổn định nếu thử nghiệm không tải được thực hiện ngay sau thử nghiệm có tải.
\r\n\r\n6.4.2.3 Tổn hao ma sát và tổn hao quạt gió,\r\ntổn hao sắt
\r\n\r\nThử nghiệm ở số lượng tối thiểu là bảy giá\r\ntrị điện áp, kể cả điện áp danh định, sao cho:
\r\n\r\n- bốn giá trị trở lên được đọc xấp xỉ cách\r\nđều nhau trong phạm vi 125 % đến 60 % điện áp danh định;
\r\n\r\n- ba giá trị trở lên được đọc xấp xỉ cách đều\r\nnhau trong phạm vi 50 % đến xấp xỉ 20 % điện áp danh định, hoặc (đối với máy\r\nđiện làm việc không nối trục) đến điểm mà dòng điện không giảm hơn nữa.
\r\n\r\nĐối với máy điện một chiều không nối trục,\r\ntốc độ phải được duy trì không đổi bằng cách điều chỉnh dòng điện kích từ.
\r\n\r\nThử nghiệm phải được thực hiện càng nhanh\r\ncàng tốt với các số đọc được lấy theo thứ tự giảm dần điện áp.
\r\n\r\nGhi lại từng giá trị điện áp: U0,\r\nI0, P0, R0.
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nR0 được xác định bằng cách đo điện trở sau số\r\nđọc điện áp thấp nhất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đối với máy điện xoay chiều, R0\r\nlà Rll,0 còn đối với máy điện một chiều, R0\r\nlà tổng điện trở của tất cả các dây quấn mang dòng điện phần ứng (dây quấn phần\r\nứng, dây quấn cực từ phụ, dây quấn bù). Trong trường hợp không thực hiện được\r\nphép đo điện trở do điện trở rất thấp thì chấp nhận các giá trị tính toán.
\r\n\r\nĐối với máy điện nối trục, P0\r\nđược xác định từ T và n.
\r\n\r\nGhi lại giá trị hệ thống kích thích theo 6.2.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đối với máy điện đồng bộ kích cỡ\r\nlớn, cần ghi lại các giá trị khác ảnh hưởng đến hiệu suất, ví dụ nhiệt độ môi\r\nchất làm mát, độ tinh khiết của khí, áp suất khí, nhiệt độ dầu của ổ trượt, độ\r\nnhớt của dầu ổ trục.
\r\n\r\n6.4.3 Tổn hao mạch kích thích
\r\n\r\n6.4.3.1 Xác định bằng thử nghiệm có tải
\r\n\r\nCho máy điện làm việc ở tải danh định như qui\r\nđịnh ở 6.4.4.1 cho đến khi nhiệt độ ổn định. Ghi lại giá trị hệ thống kích\r\nthích theo 6.2.
\r\n\r\n6.4.3.2 Xác định không bằng thử nghiệm có tải
\r\n\r\nTrong trường hợp máy điện đồng bộ, dòng điện kích\r\nthích Ie phải được xác định theo Điều 31 của IEC 60034-4 (sơ đồ Potier) hoặc\r\nĐiều 32 (sơ đồ ASA), hoặc Điều 33 (sơ đồ Swedish) bằng thử nghiệm không tải,\r\nthử nghiệm ngắn mạch và thử nghiệm hệ số công suất bằng “không” hoặc thử nghiệm\r\nđiện kháng phần ứng nhưng không có rôto.
\r\n\r\nGhi lại Ie đối với từng\r\nđiểm tải.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với máy điện không thể thực\r\nhiện các thử nghiệm nói trên thì cần sử dụng giá trị dòng điện kích thích do\r\nnhà chế tạo cung cấp để tính tổn hao dây quấn.
\r\n\r\n6.4.3.3 Tổn hao trên máy kích thích
\r\n\r\nTháo rời trục máy kích thích khỏi máy điện\r\n(nếu có thể) rồi nối trục máy kích thích với:
\r\n\r\na) thiết bị đo mômen để xác định công suất cơ\r\nđầu vào theo 6.3.1;
\r\n\r\nhoặc
\r\n\r\nb) động cơ truyền động đã hiệu chuẩn để đo\r\ncông suất điện đầu vào động cơ.
\r\n\r\nNối máy kích thích (trong trường hợp máy điện\r\nđồng bộ được kích thích qua vành trượt) với tải điện trở thích hợp. Cho máy\r\nkích thích làm việc không có kích thích và với điện áp Ue và dòng điện Ie cho\r\ntừng điểm tải.
\r\n\r\nGhi lại:
\r\n\r\n– Ue, Ie, PEd, n, TE cho từng điểm tải (PEd\r\ntheo 3.4.3.3);
\r\n\r\n– TE,0 (mômen với máy kích thích\r\nkhông được kích thích).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Một cách khác, máy kích thích có\r\nthể được nối trục với động cơ đã hiệu chuẩn, ghi lại công suất điện đầu vào của\r\nnó.
\r\n\r\nKhi máy kích thích không thể tháo rời trục\r\nvới máy điện, tổn hao trên máy kích thích phải do nhà chế tạo cung cấp.
\r\n\r\n6.4.4 Tổn hao có tải
\r\n\r\n6.4.4.1 Thử nghiệm nhiệt độ tải danh định
\r\n\r\nMáy điện phải được mang tải bằng phương tiện\r\nthích hợp, có công suất nguồn theo thông số đặc trưng của máy điện và làm việc\r\ncho đến khi đạt cân bằng nhiệt (građien nhiệt độ bằng 2 oC/h).
\r\n\r\nKết thúc thử nghiệm mang tải danh định, ghi\r\nlại:
\r\n\r\n- PN, IN,\r\nUN, s, f, θc, θN;
\r\n\r\n- RN = R (điện trở\r\nthử nghiệm đối với tải danh định theo 5.7.1);
\r\n\r\n- θN (nhiệt độ dây quấn tại\r\ntải danh định theo 5.7.2).
\r\n\r\nTrong trường hợp máy điện một chiều chạy bằng\r\nnguồn chỉnh lưu, phải đo giá trị trung bình Iav và giá trị hiệu\r\ndụng I.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đối với máy điện một chiều, R là\r\nđiện trở tổng của tất cả các dây quấn mang dòng điện phần ứng (dây quấn phần\r\nứng, dây quấn cực từ phụ, dây quấn bù, dây quấn hỗn hợp). Trong trường hợp\r\nkhông thực hiện được phép đo điện trở do điện trở rất thấp thì chấp nhận các\r\ngiá trị tính toán.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đối với máy điện một chiều, f\r\n= 0.
\r\n\r\nĐối với các giá trị cần đo để có tổn hao dây\r\nquấn kích thích và tổn hao bổ sung bằng thử nghiệm có tải, xem 6.4.3.1 và 6.4.5.3.
\r\n\r\n6.4.4.2 Thử nghiệm đường cong tải
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Thử nghiệm này chủ yếu áp dụng\r\nđể xác định tổn hao bổ sung trong động cơ cảm ứng.
\r\n\r\nTrước khi bắt đầu ghi dữ liệu cho thử nghiệm\r\nnày, nhiệt độ dây quấn phải nằm trong phạm vi 5 oC của nhiệt độ θN,\r\nthu được bằng thử nghiệm nhiệt độ tải danh định (xem 6.4.4.1).
\r\n\r\nMáy điện phải mang tải bằng phương tiện thích\r\nhợp.
\r\n\r\nĐặt tải vào máy điện ở sáu điểm tải. Bốn điểm\r\ntải cần được chọn xấp xỉ cách đều nhau trong phạm vi không nhỏ hơn 25 % đến và\r\nbằng 100 % tải. Hai điểm tải xấp xỉ cách đều nhau còn lại cần được chọn thích\r\nhợp ở trên 100 % tải nhưng không vượt quá 150 % tải. Khi mang tải cho máy điện,\r\nbắt đầu ở giá trị tải cao nhất và thực hiện theo thứ tự giảm dần đến thấp nhất.\r\nCác thử nghiệm này phải được thực hiện càng nhanh càng tốt để giảm thiểu sự\r\nthay đổi nhiệt độ trong máy điện trong khi thử nghiệm.
\r\n\r\nTrong máy điện xoay chiều, sự biến thiên tần\r\nsố giữa tất cả các điểm phải nhỏ hơn 0,1 %. Đo R trước
\r\n\r\nkhi đọc tải cao nhất và sau khi đọc tải thấp\r\nnhất. Điện trở đối với tải 100 % và tải cao hơn phải là giá trị được xác định\r\ntrước khi đọc tải cao nhất. Điện trở được sử dụng cho các tải nhỏ hơn 100 %\r\nphải được xác định là tuyến tính theo tải bằng cách sử dụng số đọc trước khi\r\nthử nghiệm đối với tải cao nhất và sau khi đọc tải thấp nhất đối với tải 25 %.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Trong máy điện xoay chiều, có\r\nthể xác định điện trở bằng cách đo nhiệt độ dây quấn stato sử dụng thiết bị\r\nnhạy nhiệt độ được lắp đặt trên dây quấn. Điện trở đối với từng điểm tải có thể\r\nđược xác định từ nhiệt độ của dây quấn tại điểm liên quan đến điện trở và nhiệt\r\nđộ đo được trước khi bắt đầu thử nghiệm.
\r\n\r\nĐối với từng điểm tải, ghi lại: U, I, P1,\r\nR, n, f, T
\r\n\r\ntrong đó R theo 5.7.1.
\r\n\r\n6.4.4.3 Thử nghiệm tải ở điện áp giảm thấp\r\n(máy điện cảm ứng)
\r\n\r\nĐây là phương pháp thích hợp đối với máy điện\r\nkích cỡ lớn mà không thể thử nghiệm ở đầy tải. Yêu cầu như sau: thử nghiệm có\r\ntải với máy điện làm việc ở chế độ động cơ ở tốc độ danh định, thử nghiệm không\r\ntải ở điện áp giảm thấp Ured và thử nghiệm không tải ở điện\r\náp danh định và tần số danh định.
\r\n\r\nSử dụng phương pháp này, giả thiết là điện áp\r\ngiảm thấp, trong khi giữ tốc độ không đổi thì dòng điện giảm khi điện áp giảm\r\nvà công suất giảm theo bình phương điện áp.
\r\n\r\nỞ điện áp giảm thấp, ghi lại: Ured,\r\nIred, P1red, I0red, cos(φ0red).
\r\n\r\nỞ điện áp danh định, ghi lại: UN,\r\nI0, cos(φ0).
\r\n\r\n6.4.4.4 Phương pháp mạch điện tương đương\r\n(máy điện cảm ứng)
\r\n\r\n6.4.4.4.1 Yêu cầu chung
\r\n\r\nPhương pháp này có thể áp dụng khi không thực\r\nhiện được thử nghiệm có tải. Phương pháp này dựa trên sơ đồ mạch điện thay thế hình\r\nT qui ước của từng pha của máy điện cảm ứng, bao gồm một điện trở tổn hao sắt\r\ntương đương nối song song với điện kháng kích từ chính (xem Hình 5). Các tham\r\nsố và đại lượng phía rôto được qui về phía stato; điều này được chỉ ra bằng dấu\r\nphẩy trên ‘ ở ký hiệu, ví dụ X'σr
\r\n\r\nHình 5 – Máy điện cảm\r\nứng, sơ đồ thay thế hình T có điện trở tổn hao sắt tương đương
\r\n\r\nViệc áp dụng phương pháp này cho máy điện cảm\r\nứng kiểu lồng sóc đòi hỏi có sẵn các giá trị thiết kế dưới đây:
\r\n\r\n tỷ số giữa điện kháng\r\nrò phía stato và điện kháng rò phía rôto qui đổi sang phía stato.
- ar hệ số nhiệt độ của dây quấn rôto (độ dẫn qui về 0 oC)
\r\n\r\n- Xσs, Xm\r\nđiện kháng rò phía stato và điện kháng từ hóa.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Khi sử dụng phương pháp mạch\r\nđiện tương đương trong 6.4.4.4 và 8.2.2.4.3, tất cả các điện áp, dòng điện và\r\ntrở kháng là các giá trị pha đối với máy điện ba pha đấu Y; công suất tác dụng\r\nvà công suất phản kháng là của máy điện hoàn chỉnh.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đối với đồng, ar = 1/235 còn đối với\r\nnhôm, ar = 1/225.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Phương pháp để đạt được các tham\r\nsố của sơ đồ thay thế này được cung cấp ở 8.2.2.4.3.
\r\n\r\n6.4.4.4.2 Thử nghiệm ở tần số giảm thấp
\r\n\r\nKhóa cứng rôto của máy điện, nguồn cung cấp\r\nlấy từ bộ biến tần ba pha để cung cấp đến 25 % tần số danh định ở dòng điện danh\r\nđịnh. Giá trị trung bình của trở kháng phải đạt được từ vị trí của rôto so với\r\nstato.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Trong khi thử nghiệm, bộ chuyển\r\nđổi tần số, tổ máy điện hoặc bộ chuyển đổi tĩnh, cần có dòng điện về cơ bản là\r\nhình sin ở đầu ra.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Dây quấn rôto của máy điện rôto\r\ndây quấn cần được ngắn mạch trong thử nghiệm này.
\r\n\r\nCung cấp dòng điện danh định và lấy số đọc ở\r\nít nhất ba tần số, trong đó có một tần số ở nhỏ hơn 25 % và các tần số còn lại\r\ntừ 25 % đến 50 % tần số danh định. Trong quá trình thử nghiệm nhanh này, độ\r\ntăng nhiệt của dây quấn stato không được vượt quá 5 oC.
\r\n\r\nỞ ít nhất ba tần số, ghi lại: U, I, f, P1,\r\nRs, θc, θw.
\r\n\r\n6.4.4.4.3 Thử nghiệm ở tần số danh định
\r\n\r\nGiá trị trở kháng cũng có thể xác định từ các\r\nthử nghiệm dưới đây.
\r\n\r\na) Điện kháng bằng thử nghiệm khóa cứng rôto\r\nở tần số danh định, điện áp giảm thấp, dòng điện danh định: ghi lại điện áp,\r\ndòng điện, công suất, tần số và nhiệt độ. b) Điện trở khi rôto quay:
\r\n\r\n1) bằng thử nghiệm ở tần số danh định ổn\r\nđịnh, điện áp danh định, tải giảm thấp. Ghi lại điện áp, công suất, dòng điện,\r\nhệ số trượt và nhiệt độ đối với điểm tải; hoặc
\r\n\r\n2) bằng thử nghiệm mạch hở, sau khi làm việc\r\nkhông tải ở tần số danh định ổn định, điện áp danh định. Ghi lại điện áp mạch\r\nhở và nhiệt độ dây quấn là hàm của thời gian sau khi động cơ bị ngắt ra ở thử\r\nnghiệm không tải.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thử nghiệm này giả thiết có sự\r\ndịch chuyển dòng điện tương đối thấp trong rôto.
\r\n\r\n6.4.5 Tổn hao bổ sung khi có tải
\r\n\r\n6.4.5.1 Thử nghiệm nối trục sử dụng một nguồn\r\ncung cấp (máy điện một chiều)
\r\n\r\nPhương pháp này cho phép xác định thành phần\r\nmột chiều của các tổn hao bổ sung khi sẵn có hai máy điện một chiều giống hệt\r\nnhau. Chúng phải được nối trục và nối điện với nhau và được cấp điện từ nguồn\r\nmột chiều, máy điện làm việc như một máy phát có máy phát tăng áp nối tiếp (xem\r\nHình 6).
\r\n\r\nHình 6 – Sơ đồ dùng\r\ncho máy điện một chiều nối trục sử dụng một nguồn cung cấp, tổn hao bổ sung
\r\n\r\nNếu máy điện được thiết kế để làm việc ở chế\r\nđộ động cơ thì nguồn phải cấp điện áp danh định và dòng điện danh định cho máy\r\nđiện làm việc ở chế độ động cơ. Trong trường hợp máy điện được thiết kế để phát\r\nđiện thì nguồn cung cấp phải được điều chỉnh đến điện áp danh định và dòng điện\r\ndanh định cho máy điện làm việc như một máy phát. Động cơ và máy phát phải làm\r\nviệc với từ thông yêu cầu để tạo ra sức điện động e.m.f tương ứng với tải thử\r\nnghiệm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nguồn cung cấp điện áp chịu phần\r\nlớn tổn hao không tải, máy tăng áp chịu phần lớn tổn hao có tải.
\r\n\r\nTrong trường hợp máy điện có máy kích thích\r\ntruyền động trên trục thì trong thử nghiệm này, dây quấn kích thích phải được\r\nkích thích độc lập, với các máy kích thích được ngắt khỏi nguồn và dây quấn\r\nkích thích của chúng.
\r\n\r\nKhi nhiệt độ ổn định, ghi lại: U, I, UB,\r\nIB, Ue,M, Ie,M, Ue,G,\r\nIe,G, n, θc.
\r\n\r\n6.4.5.2 Tổn hao xoay chiều (máy điện một\r\nchiều được cấp điện từ bộ biến đổi)
\r\n\r\nTổn hao thu được bằng thử nghiệm có tải với\r\nmáy điện được cấp điện bằng bộ chỉnh lưu thích hợp. Xem thêm IEC 60034-19.
\r\n\r\nGhi lại:
\r\n\r\n- P1 công suất xoay chiều\r\ncấp cho máy điện;
\r\n\r\n- I dòng điện hiệu dụng thành phần\r\nxoay chiều; và
\r\n\r\n- θw nhiệt độ của dây quấn\r\ncó liên hệ về điện với mạch phần ứng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với động cơ kích thích nối\r\ntiếp, một lượng nhỏ công suất đầu vào xoay chiều góp phần vào mômen được tạo ra\r\ncủa động cơ. Lượng này thường rất nhỏ nên có thể bỏ qua.
\r\n\r\n6.4.5.3 Thử nghiệm có tải với phép đo mômen\r\n(máy điện cảm ứng)
\r\n\r\nĐể xác định các tổn hao bổ sung, phải thực\r\nhiện thử nghiệm có tải theo 6.4.4.2 bằng cách cung cấp thêm thiết bị đo mômen\r\nthỏa mãn các yêu cầu của 5.5.4.
\r\n\r\nĐối với từng điểm tải, ghi thêm mômen: T.
\r\n\r\n6.4.5.4 Thử nghiệm với rôto được tháo ra và\r\nthử nghiệm quay ngược rôto (máy điện cảm ứng)
\r\n\r\n6.4.5.4.1 Yêu cầu chung
\r\n\r\nĐây là thử nghiệm kết hợp yêu cầu hai thử\r\nnghiệm riêng rẽ:
\r\n\r\na) với rôto được tháo ra (đối với tổn hao bổ\r\nsung ở tần số cơ bản);
\r\n\r\nb) với máy điện quay ở tốc độ đồng bộ ngược\r\nvới trường từ, được kéo bởi phương tiện bên ngoài (đối với tổn hao ở tần số cao\r\nhơn).
\r\n\r\nTrong cả hai thử nghiệm, stato phải được cấp\r\nđiện bằng dòng điện nhiều pha cân bằng có tần số danh định cho bốn giá trị dòng\r\nđiện nằm trong phạm vi từ 25 % đến 100 % dòng điện danh định, và hai dòng điện\r\nlớn hơn nhưng không quá 150 % dòng điện danh định. Tính dòng điện tải (rôto) IL:
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nI là giá trị dòng điện stato trong khi thử\r\nnghiệm tạo ra dòng điện tải mong muốn;
\r\n\r\nI0 là dòng điện không tải ở điện áp danh định.
\r\n\r\n6.4.5.4.2 Thử nghiệm với rôto được tháo ra
\r\n\r\nĐối với thử nghiệm này, tất cả các phần trong\r\nđó có thể cảm ứng dòng điện xoáy, ví dụ nắp máy và bộ phận đỡ, phải được đặt\r\nđúng vị trí. Đặt dòng điện tải.
\r\n\r\nĐối với từng dòng điện tải, ghi lại (ký hiệu\r\nđược đánh chỉ số “rm”): P1,rm, IL,rm, Rrm,\r\nθw,rm.
\r\n\r\n6.4.5.4.3 Thử nghiệm quay ngược rôto
\r\n\r\nĐối với thử nghiệm này, nối máy điện lắp ráp\r\nhoàn chỉnh với động cơ truyền động có công suất đầu ra không nhỏ hơn tổn hao\r\ntổng danh định và không vượt quá năm lần tổn hao danh định của máy điện cần thử\r\nnghiệm. Khi sử dụng thiết bị đo mômen để xác định công suất trên trục, mômen\r\nlớn nhất của nó không được vượt quá mười lần mômen ứng với tổn hao tổng danh\r\nđịnh của máy điện cần thử nghiệm.
\r\n\r\nĐối với máy điện rôto dây quấn, các đầu nối\r\ncủa rôto phải được nối tắt.
\r\n\r\nCho máy điện cần thử nghiệm quay ở tốc độ\r\nđồng bộ theo chiều ngược với chiều quay khi cấp nguồn theo thứ tự pha bình\r\nthường khi:
\r\n\r\na) không đặt điện áp vào stato cho đến khi\r\ntổn hao ma sát được ổn định. Ghi lại: P0,rr được cấp bởi máy điện truyền động ở\r\nI = 0;
\r\n\r\nb) có đặt điện áp vào stato để đạt được các\r\ngiá trị dòng điện stato bằng các giá trị dòng điện đối với thử nghiệm có rôto\r\nđược tháo ra. Đối với tất cả các dòng điện thử nghiệm, ghi lại (ký hiệu chỉ số\r\n“rr”): IL,rr, Rrr, P1,rr;\r\nθw,rr đối với động cơ thử nghiệm; PD,rr của\r\nđộng cơ truyền động.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Hệ số công suất thấp của các thử\r\nnghiệm có thể đòi hỏi hiệu chỉnh sai số pha cho tất cả các số đọc trên oát mét.
\r\n\r\n6.4.5.5 Thử nghiệm nối Eh-sao (máy điện cảm\r\nứng)
\r\n\r\nThử nghiệm này yêu cầu vận hành động cơ không\r\nnối trục bằng cách đặt điện áp không cân bằng. Mạch điện thử nghiệm theo Hình\r\n7.
\r\n\r\nĐộng cơ có thông số danh định để đấu nối tam\r\ngiác phải được đổi về nối sao trong thử nghiệm này.
\r\n\r\nĐiểm nối sao không được nối đến trung tính của\r\nhệ thống hoặc đất, để tránh dòng điện thứ tự không.
\r\n\r\nPha thứ ba của động cơ được nối vào pha nguồn\r\nqua điện trở Reh (xem Hình 7) có giá trị xấp xỉ giá trị điển hình dưới đây:
\r\n\r\n- đối với động cơ có thông số danh định cho\r\nđấu nối sao:
- đối với động cơ có thông số danh định cho\r\nđấu nối tam giác:
Điện trở Reh được dùng\r\ntrong thử nghiệm phải được điều chỉnh sao cho dòng điện thứ tự thuận I(1)\r\ngiữ thấp hơn 30 % dòng điện thứ tự nghịch I(2) và tốc độ giữ trong\r\ndải tốc độ động cơ gần tốc độ danh định (xem dưới đây). Nên bắt đầu thử nghiệm\r\nvới điện trở Reh thực tế sai khác không quá 20 % so với giá\r\ntrị điển hình R’eh.
\r\n\r\nHình 7 – Mạch điện\r\nthử nghiệm nối Eh-sao
\r\n\r\nDòng điện thử nghiệm It được cho\r\nbởi:
\r\n\r\n- đối với động cơ có thông số danh định cho\r\nđấu nối sao: It =
- đối với động cơ có thông số danh định cho\r\nđấu nối tam giác: It =
Điện áp thử nghiệm Ut được\r\ncho bởi:
\r\n\r\n- đối với động cơ có thông số danh định cho\r\nđấu nối sao: Ut = UN
\r\n\r\n- đối với động cơ có thông số danh định cho\r\nđấu nối tam giác: Ut = UN .
Trước thử nghiệm, các tổn hao không tải phải\r\nđược ổn định theo 6.4.2.2.
\r\n\r\nĐo và ghi lại điện trở giữa các đầu nối V và\r\nW (RVW) trước và sau khi hoàn thành thử nghiệm.
\r\n\r\nĐể tránh phát nhiệt không đồng đều quá mức\r\ncủa ba pha, phải thực hiện thử nghiệm trên máy điện ở trạng thái nguội và thực\r\nhiện càng nhanh càng tốt.
\r\n\r\nVới các động cơ công suất lớn hơn chỉ có thể\r\nđược khởi động không có điện trở Reh (chuyển mạch S sang vị trí 1, xem Hình 7)\r\nở điện áp giảm thấp (25 % đến 40 % UN). Khi khởi động xong, nối Reh bằng cách\r\nchuyển mạch sang vị trí 2.
\r\n\r\nVới các động cơ công suất nhỏ hơn có thể khởi\r\nđộng được với điện trở Reh đã được nối. Trong trường hợp này, không cần chuyển\r\nmạch.
\r\n\r\nThay đổi điện áp cung cấp ở sáu điểm thử\r\nnghiệm. Điểm thử nghiệm phải được chọn xấp xỉ cách đều nhau trong khoảng giữa\r\n150 % và 75 % dòng điện pha danh định đo được ở pha V (IV).\r\nKhi bắt đầu thử nghiệm, bắt đầu với dòng điện cao nhất và thực hiện theo thứ tự\r\ngiảm dần đến dòng điện thấp nhất.
\r\n\r\nĐiện trở pha-pha RVW đối\r\nvới 100 % dòng điện thử nghiệm và dòng điện thấp hơn phải là giá trị được xác định\r\nsau số đọc nhỏ nhất (ở cuối thử nghiệm). Điện trở sử dụng cho dòng điện cao hơn\r\n100 % được xác định là hàm tuyến tính của dòng điện, sử dụng số đọc trước và\r\nsau khi hoàn thành thử nghiệm. Điện trở thử nghiệm được xác định bằng ngoại suy\r\ntheo 5.7.1.
\r\n\r\nGhi lại đối với từng điểm thử nghiệm: IU,\r\nIV, IW, UUV, UVW,\r\nUWU, PUV, PWV, n.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Cần hiểu rằng, trong thử nghiệm\r\nnày, không cho phép lấy trung bình các điện trở pha.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Điện trở cũng có thể được xác\r\nđịnh bằng cách đo nhiệt độ dây quấn stato sử dụng thiết bị cảm biến nhiệt độ\r\nlắp trên dây quấn. Từ đó, điện trở đối với từng điểm tải có thể được xác định\r\ntừ nhiệt độ dây quấn ở điểm liên quan đến điện trở và nhiệt độ đo được trước\r\nkhi bắt đầu thử nghiệm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Một số oát mét lắp liền thường\r\nđược sử dụng để làm đối xứng ba pha bằng cách đấu nối sao ảo bên trong. Tuy\r\nnhiên, trong thử nghiệm này, nguồn cung cấp là không đối xứng có chủ ý. Do đó,\r\ncần đảm bảo rằng cả nối đất của điểm nối sao cũng như điểm sao ảo đều không\r\nđược thiết lập. Nhất thiết phải sử dụng mạch điện thử nghiệm được cung cấp (xem\r\nHình 7).
\r\n\r\nĐể đạt được kết quả chính xác, hệ số trượt không\r\nđược lớn hơn hai lần hệ số trượt danh định cho tất cả các dòng điện, nói cách\r\nkhác: n > nsyn – 2(nsyn – nN).\r\nNếu không đáp ứng điều kiện này thì thử nghiệm phải được lặp lại với giá trị Reh\r\nlớn hơn. Nếu động cơ vẫn chạy không ổn định ở dòng điện thấp hơn 100 % dòng\r\nđiện pha danh định thì nên bỏ qua các điểm thử nghiệm này.
\r\n\r\n6.4.5.6 Thử nghiệm ngắn mạch và thử nghiệm\r\nđộng cơ không nối trục (máy điện đồng bộ)
\r\n\r\n6.4.5.6.1 Thử nghiệm ngắn mạch với máy điện\r\ncó nối trục
\r\n\r\nMáy điện cần thử nghiệm với dây quấn phần ứng\r\nngắn mạch được nối trục với máy điện truyền động, có các trang bị để ghi lại\r\nmômen bằng thiết bị đo mômen (xem 6.3.1.2) hoặc thiết bị đo lực (xem 6.3.1.3).\r\nCho hoạt động ở tốc độ danh định và được kích thích sao cho dòng điện trong dây\r\nquấn sơ cấp bị ngắn mạch bằng với dòng điện danh định.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong trường hợp máy điện có máy\r\nkích thích nối đồng trục với máy điện (xem 3.4.3.3 a)), máy điện cần được kích\r\nthích độc lập và máy kích thích được ngắt ra khỏi nguồn và ngắt ra khỏi dây\r\nquấn kích thích của nó.
\r\n\r\nTổng các tổn hao có tải và tổn hao bổ sung\r\nđược giả thiết là độc lập với nhiệt độ và không phải hiệu chỉnh về nhiệt độ\r\nchuẩn. Giả thiết rằng các tổn hao bổ sung thay đổi theo bình phương của dòng\r\nđiện stato.
\r\n\r\nGhi lại: T, n, I.
\r\n\r\nCác giá trị của hệ thống kích thích theo 6.2.
\r\n\r\n6.4.5.6.2 Thử nghiệm với máy điện không nối\r\ntrục
\r\n\r\nMáy điện làm việc ở chế độ động cơ đồng bộ ở\r\nđiện áp cố định, tốt nhất là khoảng 1/3 giá trị bình thường hoặc ở giá trị thấp\r\nnhất có thể đạt được làm việc ổn định. Dòng điện phần ứng được thay đổi bằng\r\ncách điều khiển dòng điện kích từ. Dòng điện phần ứng cần thay đổi trong khoảng\r\nsáu nấc từ 125 % đến 25 % dòng điện danh định và gồm một hoặc hai điểm ở dòng\r\nđiện rất thấp. Giá trị dòng điện thử nghiệm lớn nhất, thường đặt ở 125 %, cần\r\nlấy từ nhà chế tạo vì đôi khi việc làm mát stato không cho phép hoạt động quá\r\n100 % dòng điện danh định mà không bị hư hại. Số đọc cao nhất cần được lấy\r\ntrước để đảm bảo nhiệt độ dây quấn stao đồng nhất hơn trong khi thử nghiệm.
\r\n\r\nGhi lại: P1, I, U.
\r\n\r\nGiá trị hệ thống kích thích theo 6.2.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với máy điện kích cỡ lớn, nấc\r\nlớn nhất có thể được giới hạn từ 60 % đến 70 % dòng điện phần ứng danh định.
\r\n\r\n7 Xác định hiệu suất\r\n(máy điện một chiều)
\r\n\r\n7.1 Xác định bằng\r\nphép đo trực tiếp
\r\n\r\n7.1.1 Thử nghiệm đo mômen
\r\n\r\nKhi thử nghiệm theo 6.3.1, hiệu suất là:
\r\n\r\nTheo 6.3.1.1, công suất vào P1\r\nvà công suất ra P2 như sau:
\r\n\r\n- ở chế độ động cơ: P1 = Pel;\r\nP2 = Pmech;
\r\n\r\n- ở chế độ máy phát: P1 = Pmech;\r\nP2 = Pel
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nPel; T; và n theo 6.3.1.2,\r\n6.3.1.3;
\r\n\r\nPmech = 2pxTxn
\r\n\r\nP1E theo 6.2, sử dụng 3.4.3.3 và 3.4.3.4.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tổn hao mạch kích thích không được\r\ncung cấp bởi P1E nhưng là năng lượng cơ lấy từ trục.
\r\n\r\n7.1.2 Thử nghiệm nối trục sử dụng hai nguồn\r\ncung cấp
\r\n\r\nKhi hai máy điện giống hệt nhau chạy ở cùng\r\nđiều kiện danh định, hiệu suất phải được tính bằng một nửa tổn hao tổng và công\r\nsuất vào trung bình của động cơ và máy phát như sau:
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nPT = (P1 - P2)\r\n+ P1E ; P1E =
(P1E,M + P1E,G)
và
\r\n\r\nP1 và P2 theo 6.3.2;
\r\n\r\nP1E theo 6.2, sử dụng 3.4.3.3 và 3.4.3.4.
\r\n\r\n7.2 Xác định bằng\r\nphép đo gián tiếp
\r\n\r\n7.2.1 Tổn hao tổng
\r\n\r\n7.2.1.1 Qui trình thử nghiệm nối trục sử dụng\r\nmột nguồn cung cấp
\r\n\r\nKhi hai máy điện giống hệt nhau chạy ở cùng\r\nđiều kiện danh định, hiệu suất được tính bằng một nửa tổn hao tổng cho từng máy\r\nđiện.
\r\n\r\nTính hiệu suất từ công thức:
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nPM là công suất tiêu thụ tại các đầu nối\r\ncủa máy điện ở chế độ động cơ (trừ công suất kích thích), theo 6.4.1.1;
\r\n\r\nPT là tổn hao tổng, được xác định bằng\r\nmột nửa tổng lượng tiêu thụ;
\r\n\r\nP1E là công suất kích thích được cung cấp\r\nbằng nguồn độc lập (đối với máy điện có máy phát tăng áp, xem 6.4.1.1.2);
\r\n\r\nPT = (UM x I1\r\n+ UB x IB) + P1E; P1E\r\n=
(P1E,M - P1E,G)
7.2.2 Tổng các tổn hao riêng rẽ
\r\n\r\n7.2.2.1 Hiệu suất
\r\n\r\nHiệu suất được xác định từ:
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nP1 là công suất vào không kể công suất\r\nkích thích từ nguồn độc lập;
\r\n\r\nP2 là công suất ra;
\r\n\r\nP1E là công suất kích thích được cấp bởi\r\nnguồn độc lập;
\r\n\r\nPT theo 7.2.2.2.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Thông thường, cách thể hiện thứ\r\nnhất được ưu tiên cho động cơ, cách thứ hai ưu tiên dùng cho máy phát.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: PT bao gồm\r\ncông suất kích thích Pe (xem 6.2) của máy điện trong trường hợp áp dụng.
\r\n\r\n7.2.2.2 Tổn hao tổng
\r\n\r\nTổn hao tổng phải được tính từ tổng của các\r\ntổn hao riêng rẽ 7.2.2.3 đến 7.2.2.6 gồm:
\r\n\r\nPT = Pk + Pa + Pb + PLL + Pe
\r\n\r\nPe = Pf +\r\nPEd
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nPa là tổn hao dây quấn phần ứng;
\r\n\r\nPb là tổn hao trên chổi than;
\r\n\r\nPk là tổn hao không đổi;
\r\n\r\nPLL là tổn hao bổ sung;
\r\n\r\nPf là tổn hao kích thích (dây quấn kích\r\ntừ).
\r\n\r\nPEd là tổn hao trên máy kích thích.
\r\n\r\n7.2.2.3 Tổn hao không đổi
\r\n\r\n7.2.2.3.1 Xác định tổn hao không đổi
\r\n\r\nXác định tổn hao không đổi từ công thức sau:
\r\n\r\nPk = P0\r\n– Pa
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nPa = I02 x R0;
\r\n\r\nI0 và R0 là cho từng giá trị\r\ncủa điện áp ghi được theo 6.4.2.3.
\r\n\r\nKhi không thể đo điện trở vì điện trở rất\r\nthấp thì cho phép lấy các giá trị tính toán, được hiệu chỉnh về nhiệt độ dây\r\nquấn dự kiến.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong tổn hao phần ứng Pa\r\ncó các tổn hao sau: dây quấn bù, dây quấn cực từ phụ và điện trở sun (bộ phân\r\náp). Trong trường hợp bộ phân áp song song với dây quấn nối tiếp, tổn hao điện\r\ncủa dây quấn có thể được xác định bằng dòng điện tổng và điện trở tương đương.
\r\n\r\n7.2.2.3.2 Tổn hao ma sát và tổn hao quạt gió\r\n(tùy chọn)
\r\n\r\nĐối với từng giá trị nhỏ hơn hoặc bằng 50 %\r\nđiện áp từ 6.4.2.3, xây dựng một đường cong tổn hao không đổi (Pk)\r\ntừ 7.2.2.3.1 theo điện áp U02. Ngoại suy một đường thẳng\r\nđến điện áp “zero”. Giao điểm với trục điện áp “zero” là tổn hao quạt gió và\r\ntổn hao ma sát Pfw.
\r\n\r\n7.2.2.3.3 Tổn hao sắt (tùy chọn)
\r\n\r\nĐối với từng giá trị điện áp từ 60 % đến 125\r\n% theo 6.4.2.3, xây dựng một đường cong tổn hao không đổi (Pk)\r\ntừ 7.2.2.3.1 theo điện áp U0. Tổn hao sắt phải được lấy với\r\nđiện áp bên trong, ở:
\r\n\r\nU0 = UN – (IR)a\r\n– 2Ub trong trường hợp là động cơ
\r\n\r\nU0 = UN + (IR)a +\r\n2Ub trong trường hợp là máy phát
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nUN là điện áp danh định;
\r\n\r\n2Ub là điện áp rơi\r\ntrên chổi than như nêu ở 7.2.2.4.2;
\r\n\r\nI là dòng điện của điểm tải mong\r\nmuốn;
\r\n\r\nR là điện trở của tất cả các dây quấn\r\ncủa mạch phần ứng ở nhiệt độ đầy tải.
\r\n\r\nXác định tổn hao sắt:
\r\n\r\nPfe = Pk\r\n– Pfw
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nPfw lấy từ 7.2.2.3.2.
\r\n\r\n7.2.2.4 Tổn hao có tải
\r\n\r\n7.2.2.4.1 Tổn hao của dây quấn mạch phần ứng
\r\n\r\nĐối với từng tải được ghi lại, xác định các\r\ntổn hao của dây quấn mạch phần ứng:
\r\n\r\nPa = I2\r\nx R
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nI và R theo 5.7.2 và 6.4.4.2, với R có\r\ntính đến tất cả các dây quấn trong mạch phần ứng.
\r\n\r\n7.2.2.4.2 Tổn hao trên chổi than
\r\n\r\nXác định các tổn hao trên chổi than sử dụng\r\nđiện áp rơi ấn định trên mỗi chổi:
\r\n\r\nPb = 2 x Ub\r\nx I
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nI là dòng điện phần ứng ở thông số\r\nđặc trưng cần xét;
\r\n\r\nUb là điện áp rơi giả thiết trên mỗi\r\nchổi tùy thuộc vào loại chổi;
\r\n\r\n1,0 V đối với chổi than cacbon, chổi than\r\nđiện graphít hoặc chổi than graphít;
\r\n\r\n0,3 V đối với chổi than cacbon-kim loại.
\r\n\r\n7.2.2.5 Tổn hao mạch điện kích thích
\r\n\r\nTrong trường hợp thử nghiệm có tải theo\r\n6.4.3.1, tổn hao trên dây quấn kích thích thu được từ điện áp và dòng điện đo\r\nđược như sau:
\r\n\r\nPf = Ue\r\nx Ie
\r\n\r\nNếu không thử nghiệm có tải, tổn hao trên dây\r\nquấn kích thích Pe được tính từ Ie2 x Rf,\r\ntrong đó Rf là điện trở của dây quấn kích thích song song\r\n(hoặc dây quấn kích thích độc lập), được hiệu chỉnh về nhiệt độ chuẩn qui định\r\nở 5.7.3 và Ie là dòng điện kích thích theo liệt kê dưới đây.
\r\n\r\na) Đối với máy phát kích thích song song hoặc\r\nđộc lập có hoặc không có các cực đổi chiều, Ie bằng 110 % dòng\r\nđiện kích thích khi không tải ở điện áp bằng điện áp danh định cộng với điện áp\r\nrơi trên điện trở mạch phần ứng (phần ứng, các chổi than và dây quấn cực từ\r\nphụ, nếu có, xem thêm 7.2.2.4.1) ở dòng điện của điểm tải qui định.
\r\n\r\nb) Đối với máy phát kích thích song song có\r\nbù hoặc kích thích độc lập, Ie là dòng điện kích thích khi\r\nkhông tải ở điện áp bằng điện áp danh định cộng với điện áp rơi trên điện trở\r\nmạch phần ứng ở dòng điện của điểm tải qui định.
\r\n\r\nc) Đối với máy phát kích thích hỗn hợp đủ\r\nkích thích, Ie là dòng điện kích thích ứng với điện áp không\r\ntải danh định.
\r\n\r\nd) Đối với máy phát kích thích hỗn hợp quá kích\r\nthích và thiếu kích thích và loại máy phát đặc biệt không thuộc điểm a) đến\r\nđiểm c), Ie phải theo thỏa thuận.
\r\n\r\ne) Đối với động cơ kích thích song song, Ie\r\nbằng với dòng điện kích thích không tải ứng với điện áp danh định.
\r\n\r\nTổn hao trên máy kích thích PEd\r\ntheo 6.4.3.3, nếu được xác định từ các thử nghiệm, là:
\r\n\r\nPEd = (TE\r\n– TE,0) x 2pn\r\n+ P1E - Ue x Ie
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nTE,0 là mômen ứng với máy\r\nkích thích chưa kích thích.
\r\n\r\nTrong tất cả các trường hợp khác, phải sử\r\ndụng tổn hao tính được.
\r\n\r\n7.2.2.6 Tổn hao bổ sung khi có tải
\r\n\r\n7.2.2.6.1 Tổn hao một chiều (thử nghiệm nối\r\ntrục sử dụng một nguồn cung cấp)
\r\n\r\nXác định các tổn hao bổ sung trên mỗi máy\r\nđiện ở dòng điện danh định từ các giá trị đo được ở 6.4.5.1.
\r\n\r\nPLL = (P1 - å Pk - å Pa - Pcon -\r\n2Ub (I + IB) - 2IBUb)
trong đó
\r\n\r\nP1 = UM x I1\r\n+ UB x IB là công suất lấy từ nguồn và\r\nmáy tăng áp; xem Hình 3,
\r\n\r\nå\r\nPk là tổng các tổn hao không đổi của cả hai máy điện theo\r\n7.2.2.3;
\r\n\r\nåPa là tổng các\r\ntổn hao trên điện trở của cả hai mạch phần ứng theo 7.2.2.4.1;
\r\n\r\nPcon là tổn hao trong mối nối cáp.
\r\n\r\nĐể xác định tổn hao cho các điểm tải khác, áp\r\ndụng các hệ số như qui định ở Bảng 5.
\r\n\r\n7.2.2.6.2 Tổn hao xoay chiều
\r\n\r\nTổn hao bổ sung do phần xoay chiều của điện\r\náp nguồn thu được từ:
\r\n\r\nPLL = P1\r\n– I2xRa
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nRa là điện trở một chiều của mạch phần ứng ở\r\nnhiệt độ tải danh định;
\r\n\r\nP1 và I theo 6.4.5.2.
\r\n\r\n7.2.2.6.3 Tổn hao từ mức cho phép được ấn\r\nđịnh (tổn hao điện một chiều) và tính toán (tổn hao xoay chiều)
\r\n\r\nGiả thiết rằng tổn hao một chiều thay đổi\r\ntheo bình phương của dòng điện, và giá trị tổng của các tổn hao này ở dòng điện\r\ndanh định lớn nhất là:
\r\n\r\na) đối với máy điện không có bù:
\r\n\r\n- 1 % của công suất vào danh định đối với\r\nđộng cơ;
\r\n\r\n- 1 % của công suất ra danh định đối với máy\r\nphát;
\r\n\r\nb) đối với máy điện có bù:
\r\n\r\n- 0,5 % của công suất vào danh định đối với\r\nđộng cơ;
\r\n\r\n- 0,5 % của công suất ra danh định đối với\r\nmáy phát;
\r\n\r\nĐối với máy điện tốc độ không đổi, công suất\r\ndanh định là công suất ứng với dòng điện danh định lớn nhất và điện áp danh\r\nđịnh lớn nhất.
\r\n\r\nĐối với động cơ tốc độ thay đổi, trong đó tốc\r\nđộ thay đổi bằng cách đặt điện áp, công suất vào danh định được xác định ở từng\r\ntốc độ là công suất vào khi dòng điện danh định lớn nhất kết hợp với điện áp đặt\r\ncủa tốc độ cụ thể cần xét.
\r\n\r\nĐối với động cơ tốc độ thay đổi trong đó việc\r\ntăng tốc độ đạt được bằng cách làm yếu kích từ, công suất vào danh định được\r\nxác định là công suất vào khi điện áp danh định kết hợp với dòng điện danh định\r\nlớn nhất. Đối với máy phát có tốc độ thay đổi trong đó điện áp được duy trì\r\nkhông đổi bằng cách thay đổi kích thích, công suất ra danh định được xác định\r\nlà công suất ra nhận được ở các đầu nối ở điện áp danh định và dòng điện danh\r\nđịnh lớn nhất. Mức cho phép đối với các tổn hao bổ sung ở tốc độ ứng với kích thích\r\nđầy đủ phải như qui định ở điểm a) và b) ở trên. Mức cho phép đối với tổn hao\r\nbổ sung ở các tốc độ khác phải được tính bằng cách sử dụng hệ số nhân thích hợp\r\nnêu ở Bảng 5.
\r\n\r\nBảng 5 – Hệ số nhân\r\ndùng cho các tỷ lệ tốc độ khác nhau
\r\n\r\n\r\n Tỷ lệ tốc độ \r\n | \r\n \r\n Hệ số \r\n | \r\n
\r\n 1,5:1 \r\n | \r\n \r\n 1,4 \r\n | \r\n
\r\n 2:1 \r\n | \r\n \r\n 1,7 \r\n | \r\n
\r\n 3:1 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n
\r\n 4:1 \r\n | \r\n \r\n 3,2 \r\n | \r\n
Tỷ lệ tốc độ trong cột thứ nhất của Bảng 5\r\nphải được lấy làm tỷ lệ giữa tốc độ thực cần xét và tốc độ danh định tối thiểu\r\nđể quay liên tục.
\r\n\r\nĐối với tỷ lệ tốc độ khác với các tỷ lệ được\r\nnêu ở Bảng 5, có thể đạt được các hệ số nhân thích hợp bằng cách nội suy.
\r\n\r\nĐối với động cơ được cấp nguồn bằng bộ biến\r\nđổi công suất tĩnh, khi hệ số nhấp nhô dòng điện (xem TCVN 6627-1 (IEC\r\n60034-1)) của dòng điện phần ứng vượt quá 0,1 thì tổn hao bổ sung do thành phần\r\nxoay chiều của dòng điện phần ứng gây ra (xem 7.2.2.6.2) phải được tính thêm\r\nvào tổn hao qui định ở trên.
\r\n\r\n8 Xác định hiệu suất\r\n(máy điện cảm ứng)
\r\n\r\n8.1 Xác định bằng\r\nphép đo trực tiếp
\r\n\r\n8.1.1 Thử nghiệm đo mômen
\r\n\r\nKhi thử nghiệm theo 6.3.1, hiệu suất là:
\r\n\r\nTheo 6.3.1.1, công suất vào P1\r\nvà công suất ra P2 như sau:
\r\n\r\n- ở chế độ động cơ: P1 = Pel;\r\nP2 = Pmech;
\r\n\r\n- ở chế độ máy phát: P1 = Pmech;\r\nP2 = Pel
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nPel, T và n theo 6.3.1.2 và\r\n6.3.1.3;
\r\n\r\nPmech = 2pxTxn
\r\n\r\n8.1.2 Thử nghiệm nối trục sử dụng hai nguồn\r\ncung cấp
\r\n\r\nKhi các máy điện giống nhau được chạy ở cùng\r\nđiều kiện danh định, hiệu suất phải được tính từ nửa tổn hao tổng và công suất\r\nvào trung bình của động cơ và máy phát như sau:
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nPT = (P1\r\n+ P2)
P1 và P2 theo 6.3.2.
\r\n\r\n8.2 Xác định bằng\r\nphép đo gián tiếp
\r\n\r\n8.2.1 Tổn hao tổng xác định từ thử nghiệm nối\r\ntrục sử dụng một nguồn cung cấp
\r\n\r\nKhi các máy điện giống nhau được chạy ở cùng\r\nđiều kiện danh định, hiệu suất cho từng máy điện được tính bằng nửa tổn hao\r\ntổng.
\r\n\r\nTính hiệu suất từ:
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nPM là công suất tiêu thụ tại các đầu nối\r\ncủa máy điện ở chế độ động cơ theo 6.4.1.1;
\r\n\r\nPT là tổn hao tổng, được xác định bằng\r\nmột nửa tổng lượng tiêu thụ, đối với động cơ cảm ứng rôto dây quấn được đo theo\r\n6.4.1.1.3 như sau: PT = (P1\r\n+ Pr)
8.2.2 Tổng của các tổn hao riêng rẽ
\r\n\r\n8.2.2.1 Hiệu suất
\r\n\r\nHiệu suất được xác định từ:
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thông thường, cách thể hiện thứ\r\nnhất được ưu tiên cho động cơ, cách thứ hai ưu tiên dùng cho máy phát.
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nP1 là công suất vào có được bằng thử\r\nnghiệm tải danh định theo 6.4.4.1;
\r\n\r\nP2 là công suất ra;
\r\n\r\nPT theo 8.2.2.2.
\r\n\r\n8.2.2.2 Tổn hao tổng
\r\n\r\nTổn hao tổng phải được tính từ tổng của các\r\ntổn hao riêng rẽ 8.2.2.3 (tổn hao không đổi), 8.2.2.4 (tổn hao có tải) và\r\n8.2.2.5 (tổn hao bổ sung khi có tải):
\r\n\r\nPT = Pk + Ps + Pr + PLL
\r\n\r\n8.2.2.3 Tổn hao không đổi
\r\n\r\n8.2.2.3.1 Yêu cầu chung
\r\n\r\nLấy công suất vào không tải trừ đi các tổn\r\nhao dây quấn khi không tải (ở nhiệt độ khi thử nghiệm không tải) sẽ cho tổn hao\r\nkhông đổi là tổng của tổn hao ma sát, tổn hao quạt gió và tổn hao sắt. Xác định\r\ntổn hao không đổi cho từng giá trị điện áp được ghi lại ở 6.4.2.
\r\n\r\nPk = P0 – Ps = Pfw + Pfe
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\n8.2.2.3.2 Tổn hao ma sát và tổn hao quạt gió
\r\n\r\nTừ các điểm tổn hao không tải được xác định ở\r\ntrên, sử dụng tất cả các điểm cho ảnh hưởng bão hoà không đáng kể để xây dựng một\r\nđường cong tổn hao không đổi (Pk) theo điện áp bình phương U02.\r\nNgoại suy một đường thẳng đến điện áp “zero”. Giao điểm với trục điện áp “zero”\r\nlà tổn hao ma sát và tổn hao quạt gió Pfw.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tổn hao quạt gió và tổn hao ma sát\r\nđược xem là độc lập với tải và có thể sử dụng cùng giá trị tổn hao quạt gió và\r\nma sát cho từng điểm tải.
\r\n\r\n8.2.2.3.3 Tổn hao sắt
\r\n\r\nTừ các giá trị điện áp từ 60 % đến 125 % điện\r\náp danh định, vẽ đường cong Pfe = Pk – Pfw\r\ntheo điện áp U0. Tổn hao sắt của điểm tải mong muốn được lấy từ\r\nđường cong này ở điện áp Ur có tính đến điện áp rơi trên điện\r\ntrở trong dây quấn sơ cấp:
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\n8.2.2.4 Tổn hao có tải
\r\n\r\n8.2.2.4.1 Từ thử nghiệm có tải
\r\n\r\n8.2.2.4.1.1 Yêu cầu chung
\r\n\r\nTổn hao có tải để xác định hiệu suất danh\r\nđịnh phải sử dụng các đầu vào từ 6.4.4.1.
\r\n\r\nTổn hao có tải để xác định các tổn hao bổ\r\nsung có tải phải sử dụng các đầu vào từ 6.4.4.2.
\r\n\r\n8.2.2.4.1.2 Tổn hao dây quấn stato và hiệu\r\nchỉnh nhiệt độ
\r\n\r\nTổn hao dây quấn stato chưa hiệu chỉnh ở từng\r\nđiểm tải là:
\r\n\r\nPs = 1,5 x I2\r\nx R
\r\n\r\ntrong đó I và R được xác định ở\r\n6.4.4.1.
\r\n\r\nTổn hao dây quấn stato đã hiệu chỉnh ở điểm\r\ntải bất kỳ được xác định bằng cách sử dụng điện trở dây quấn stato RN bằng thử\r\nnghiệm tải danh định, được hiệu chỉnh về nhiệt độ làm mát chuẩn bằng 25 oC:
\r\n\r\nPs,θ = Ps\r\nx kθ
\r\n\r\ntrong đó kθ theo 5.7.3.
\r\n\r\n8.2.2.4.1.3 Tổn hao dây quấn rôto và hiệu\r\nchỉnh nhiệt độ
\r\n\r\nTổn hao dây quấn rôto chưa hiệu chỉnh ở từng\r\nđiểm tải là:
\r\n\r\nPr = (P1\r\n– Ps – Pfe) x s
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nP1, n và f theo 6.4.4.1;
\r\n\r\nPs theo 8.2.2.4.1.2;
\r\n\r\nPfe theo 8.2.2.3.3.
\r\n\r\nTổn hao dây quấn rôto đã hiệu chỉnh ở điểm\r\ntải bất kỳ được xác định bằng cách sử dụng giá trị hệ số trượt đối với từng\r\nđiểm được hiệu chỉnh về nhiệt độ làm mát chuẩn bằng 25 oC và sử dụng\r\ngiá trị hiệu chỉnh của tổn hao dây quấn stato (xem 8.2.2.4.1.2) đối với từng\r\nđiểm.
\r\n\r\nPr,θ = (P1\r\n– Ps,θ – Pfe) x sθ
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nPs,θ theo 8.2.2.4.1.2;
\r\n\r\nPfe theo 8.2.2.3.3;
\r\n\r\nsθ = s x kθ là hệ số\r\ntrượt được hiệu chỉnh về nhiệt độ làm mát chuẩn bằng 25 oC (xem\r\n5.7.3);
\r\n\r\nkθ theo 5.7.3.
\r\n\r\n8.2.2.4.1.4 Tổn hao điện trong chổi than (chỉ\r\nở rôto dây quấn)
\r\n\r\nCác tổn hao này được đề cập ở 8.2.2.4.1.3.
\r\n\r\nXác định tổn hao trên chổi than ở mỗi pha\r\nbằng điện áp rơi giả định trên mỗi chổi than như sau:
\r\n\r\nPb = N x Ub\r\nx I2
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nN là tổng số pha mang dòng I;
\r\n\r\nI2 là dòng điện thứ cấp (không liên\r\nquan đến sơ cấp);
\r\n\r\nUb là điện áp rơi giả thiết trên mỗi\r\nchổi than tùy thuộc vào loại chổi than;
\r\n\r\n1,0 V đối với chổi than cacbon, chổi than\r\nđiện graphít hoặc chổi than graphít;
\r\n\r\n0,3 V đối với chổi than cacbon-kim loại.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với I2, có\r\nthể sử dụng giá trị thiết kế.
\r\n\r\n8.2.2.4.2 Tổn hao tính từ thử nghiệm có tải ở\r\nđiện áp giảm thấp
\r\n\r\nTừ kết quả của thử nghiệm 6.4.4.3, tính dòng\r\nđiện có tải và công suất tiêu thụ ở điện áp danh định:
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ký hiệu dòng điện có gạch dưới là\r\nký hiệu vectơ (xem Hình 8).
\r\n\r\nBằng các giá trị I và P1\r\nxác định như trên và với hệ số trượt đo được ở điện áp giảm thấp, có thể tính\r\ntổn hao có tải tương tự như 8.2.2.4.1.
\r\n\r\nHình 8 – Sơ đồ vectơ\r\nđể xác định véctơ dòng điện bằng thử nghiệm điện áp giảm thấp
\r\n\r\n8.2.2.4.3 Tổn hao tính từ phương pháp mạch\r\nđiện tương đương
\r\n\r\n8.2.2.4.3.1 Giá trị từ phép đo
\r\n\r\nPhương pháp này dựa vào sơ đồ mạch điện thay\r\nthế hình T (xem 6.4.4.4 và Hình 5).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khi sử dụng phương pháp mạch điện\r\ntương đương, tất cả các điện áp, dòng điện và trở kháng là giá trị từng pha đối\r\nvới máy điện ba pha nối Y; công suất và công suất phản kháng là tính cho cả máy\r\nđiện.
\r\n\r\nQui trình được mô tả trong điều này dựa vào\r\nphương pháp ở 6.4.4.4.2. Khi sử dụng phương pháp ở 6.4.4.4.3, lưu ý đến các sai\r\nkhác sau:
\r\n\r\na) điện kháng được tính theo cách giống như ở\r\n8.2.2.4.3.2;
\r\n\r\nb) điện trở khi rôto quay được xác định:
\r\n\r\n- sử dụng thử nghiệm mô tả ở 6.4.4.4.3 a)
\r\n\r\nbằng cách tính toán ngược sử dụng mạch tương\r\nđương trong Hình 5, giả thiết một giá trị đối với R’r.
\r\n\r\nĐiều chỉnh giá trị R’r cho\r\nđến khi công suất cần tính nằm trong phạm vi 0,1 % công suất đo được, hoặc dòng\r\nđiện cần tính nằm trong phạm vi 0,1 % dòng điện đo được;
\r\n\r\n- sử dụng thử nghiệm mô tả ở 6.4.4.4.3 b)
\r\n\r\nbằng cách xác định hằng số thời gian từ sườn\r\ncủa đồ thị điện áp giảm thấp và thời gian thử nghiệm mạch hở. Xác định R’r\r\ntừ công thức:
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nXm là điện kháng từ hóa;
\r\n\r\nXσr là điện kháng rò của rôto;
\r\n\r\nf là tần số đường dây;
\r\n\r\nt0 là hằng số thời gian mạch hở.
\r\n\r\nHiệu chỉnh giá trị của R’r về\r\nnhiệt độ làm việc từ nhiệt độ thử nghiệm.
\r\n\r\nXác định công suất phản kháng
\r\n\r\nbằng thử nghiệm không tải ở điện áp danh định\r\nU0 = UN và tần số danh định (6.4.2.2)
\r\n\r\n- bằng thử nghiệm khóa cứng rôto ở tần số\r\ngiảm thấp (6.4.4.4.2)
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nU0, I0 và P0\r\n là điện áp pha, dòng điện pha và công suất nguồn bằng thử nghiệm không\r\ntải ở điện áp đầu nối danh định;
\r\n\r\nU, I và P1 là điện áp\r\npha, dòng điện pha và công suất nguồn bằng thử nghiệm trở kháng khóa cứng rôto\r\n(xem 6.4.4.4.3) ở các tần số f của thử nghiệm này.
\r\n\r\n8.2.2.4.3.2 Tham số của mạch điện tương đương
\r\n\r\nTham số của mạch điện tương đương được xác\r\nđịnh theo các bước dưới đây.
\r\n\r\n● Điện kháng
\r\n\r\nTính điện kháng Xm bằng thử\r\nnghiệm không tải và Xσs,lr bằng thử nghiệm khóa cứng rôto ở 25 % tần\r\nsố danh định:
\r\n\r\n\r\n\r\n \r\n
\r\n\r\nTính\r\ntoán bằng cách sử dụng các giá trị thiết kế làm giá trị bắt đầu (xem\r\n6.4.4.4.1):\r\n \r\n\r\n \r\n \r\n
\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n
Tính lại cho đến khi Xm và Xσs\r\nsai khác nhỏ hơn 0,1 % so với các giá trị của bước trước đó.
\r\n\r\n● Điện trở tổn hao sắt
\r\n\r\nXác định điện trở mỗi pha tương đương với tổn\r\nhao sắt ở điện áp danh định từ:
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\n\r\n\r\n 2\r\n
\r\n\r\nPfe là tổn hao sắt theo\r\n8.2.2.3.3 từ P0 ở điện áp danh định.\r\n \r\n\r\n \r\n \r\n
\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n
● Điện trở rôto
\r\n\r\nXác định điện trở rôto chưa hiệu chỉnh cho\r\ntừng điểm thử nghiệm trở kháng rôto khóa cứng:
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nRs là điện trở dây quấn stato mỗi pha ở nhiệt\r\nđộ tương ứng θw.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu nhiệt độ dây quấn rôto sai\r\nkhác nhiều so với nhiệt độ dây quấn stato thì phương pháp này sẽ không chính\r\nxác.
\r\n\r\nĐiện trở rôto được hiệu chỉnh về nhiệt độ\r\nchuẩn (xem 5.7.2 và Bảng 4) đối với từng tần số thử nghiệm trở kháng rôto khóa\r\ncứng, được cho bởi:
\r\n\r\nVẽ đường cong của các giá trị R”r,lr\r\ntheo tần số flr. Giao điểm với flr = 0 cho giá trị điện\r\ntrở rôto R’r qui về phía stato.
\r\n\r\nHình 9 – Máy điện cảm\r\nứng, sơ đồ thay thế đơn giản để tính toán
\r\n\r\n● Trở kháng phụ thuộc vào tải
\r\n\r\nĐối với từng điểm tải mong muốn trung gian,\r\ntính giá trị trở kháng và tổng dẫn phụ thuộc vào hệ số trượt (xem Hình 9):
\r\n\r\nTính trở kháng thu được từ các đầu nối:
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\ns là hệ số trượt ước tính;
\r\n\r\nRs là điện trở dây quấn stato mỗi pha ở nhiệt\r\nđộ chuẩn θref.
\r\n\r\n8.2.2.4.3.3 Dòng điện và tổn hao
\r\n\r\nGiá trị đặc trưng được xác định theo các bước\r\ndưới đây.
\r\n\r\nXác định: dòng điện pha stato ; dòng điện pha rôto
Công suất truyền qua khe hở không khí đến\r\nrôto Pd = ; tổn hao sắt
;\r\ntổn hao dây quấn stato và rôto Ps = 3
Rs\r\n; Pr = 3
R'r
Tổn hao bổ sung khi có tải
từ giá trị PLL,N ở tải danh\r\nđịnh, hoặc ấn định (8.2.2.5.3) hoặc đo (8.2.2.5.2) hoặc xác định theo\r\n8.2.2.5.4.
\r\n\r\nTổn hao tổng là:
\r\n\r\nPT = Ps + Pfe + Pr + PLL + Pfw
\r\n\r\nVì công suất vào và công suất trên trục là P1\r\n= 3 R và P2 = P1\r\n– PT , hệ số trượt phải được hiệu chỉnh và phải lặp lại cách tính\r\ndòng điện và tổn hao cho đến khi P2 đối với động cơ hoặc P1\r\nđối với máy phát đủ gần giá trị mong muốn.
Hiệu suất (ở chế độ động cơ) thu được từ:
\r\n\r\n8.2.2.5 Tổn hao bổ sung khi có tải
\r\n\r\n8.2.2.5.1 Từ thử nghiệm tải có đo mômen
\r\n\r\n8.2.2.5.1.1 Tổn hao dư PLr
\r\n\r\nTổn hao dư phải được xác định cho từng điểm\r\ntải bằng cách lấy công suất vào trừ đi: công suất ra, tổn hao dây quấn stato ở\r\nđiện trở của thử nghiệm, tổn hao sắt, tổn hao quạt gió, tổn hao ma sát và tổn\r\nhao dây quấn rôto ứng với giá trị hệ số trượt đã xác định.
\r\n\r\nPLr = P1\r\n– P2 – Ps – Pr – Pfe\r\n– Pfw; P2 = 2p x T x n
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nP1, T và n theo 6.4.4.2;
\r\n\r\nPs theo 8.2.2.4.1.2;
\r\n\r\nPfe theo 8.2.2.3.3;
\r\n\r\nPfw theo 8.2.2.3.2;
\r\n\r\nPr theo 8.2.2.4.1.3.
\r\n\r\n8.2.2.5.1.2 Tuyến tính hóa dữ liệu tổn hao dư
\r\n\r\nSử dụng phân tích hồi quy tuyến tính để tuyến\r\ntính hóa dữ liệu tổn hao dư (xem Hình 10) dựa vào thể hiện các tổn hao là hàm\r\nsố của bình phương mômen tải theo quan hệ:
\r\n\r\nPLr = A x T2\r\n+ B
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nT theo 8.2.2.5.1.1;
\r\n\r\nA và B là các hằng số được xác định theo\r\n6.4.4.2 và 8.2.2.5.1.1 từ ít nhất sáu điểm tải sử dụng công thức sau:
\r\n\r\ni là số lượng điểm tải được tính.
\r\n\r\nHình 10 – San bằng dữ\r\nliệu tổn hao dư
\r\n\r\nKhi hệ số tương quan g nhỏ hơn 0,95, loại bỏ điểm xấu nhất\r\nvà phân tích hồi quy tuyến tính lại. Nếu g\r\ntăng đến ³0,95, sử dụng lần hồi\r\nquy thứ hai này; nếu g vẫn nhỏ hơn 0,95 thì\r\nthử nghiệm không đáp ứng và các sai số trong dụng cụ đo hoặc số đọc thử nghiệm\r\nhoặc cả hai phải được tìm ra. Nguồn gây sai số cần được kiểm tra và hiệu chỉnh\r\nrồi lặp lại thử nghiệm (xem 6.4.4.2).
\r\n\r\n8.2.2.5.1.3 Tổn hao bổ sung khi có tải PLL
\r\n\r\nKhi hằng số độ dốc A được thiết lập, giá trị\r\ntổn hao bổ sung khi có tải đối với từng điểm tải phải được xác định bằng công\r\nthức:
\r\n\r\nPLL = A x T2
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nA và T theo 8.2.2.5.1.2.
\r\n\r\n8.2.2.5.2 Từ thử nghiệm với rôto được tháo ra\r\nvà thử nghiệm quay ngược rôto
\r\n\r\nSan bằng các giá trị thử nghiệm (xem 6.4.5.4)\r\ncủa công suất stato P1,rm và P1,rr và công suất\r\ntrục (PD,rr – P0,rr) bằng cách áp dụng phân\r\ntích hồi quy về loga của công suất và dòng điện, cho mối quan hệ sau:
\r\n\r\nP1,rm = Arm\r\nx IN1 + BL,rm; P1,rr = Arr\r\nx IN2 + BL,rr; (PD,rr – P0,rr)\r\n= AD,rr x IN3 + BD,rr
\r\n\r\nDo đó, công suất được san bằng như sau:
\r\n\r\nP1,rm = Arm x IN1; P1,rr\r\n= Arr x IN2; (PD,rr – P0,rr)\r\n= AD,rr x IN3
\r\n\r\nNếu dữ liệu là chính xác thì từng đường cong\r\nsẽ thể hiện mối quan hệ gần theo luật bình phương giữa công suất và dòng điện.
\r\n\r\nTổn hao bổ sung khi có tải là: PLL\r\n= PLL,rm + PLL,rr trong đó, đối với từng\r\ndòng điện thử nghiệm:
\r\n\r\nPLL,rm = P1,rm – (3 x I2\r\nx Rs,rm) là tổn hao ở tần số cơ bản
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nRs,rm là điện trở pha stato qui về trung bình của\r\ncác nhiệt độ θW,rm;
\r\n\r\nPLL,rr = (PD,rr – P0,rr)\r\n– (P1,rr – PLL,rm – (3 x I2 x Rs,rr))\r\nlà tổn hao tần số cao hơn
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nRs,rr là điện trở pha stato qui về trung bình của\r\ncác nhiệt độ θW,rr.
\r\n\r\nTổn hao bổ sung khi có tại ở điểm làm việc cụ\r\nthể có thể được xác định theo các bước dưới đây.
\r\n\r\na) Tính giá trị xấp xỉ đối với dòng điện tải INL\r\ntương ứng với giá trị danh định của dòng điện dây stato:
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nIN là giá trị danh định của dòng điện dây\r\nstato;
\r\n\r\nI0 là giá trị của dòng điện stato khi không\r\ntải.
\r\n\r\nb) Đối với giá trị của dòng điện tải INL,\r\ntính giá trị danh định của tổn hao tải tạp PNLL như sau:
\r\n\r\nc) Tính giá trị dòng điện tải IL\r\nở điểm làm việc bất kỳ:
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nI là dòng điện dây stato ở điểm làm việc.
\r\n\r\nd) Tính tổn hao tải tạp PLL\r\nở điểm làm việc:
\r\n\r\n8.2.2.5.3 Từ mức cho phép ấn định
\r\n\r\nGiá trị của các tổn hao bổ sung khi có tải PLL\r\nở tải danh định có thể được xác định là phần trăm của công suất vào P1\r\nsử dụng đường cong trên Hình 11.
\r\n\r\nHình 11 – Mức cho\r\nphép ấn định đối với các tổn hao bổ sung khi có tải PLL, máy\r\nđiện cảm ứng
\r\n\r\nGiá trị của đường cong có thể được mô tả bằng\r\ncông thức sau:
\r\n\r\nđối với P2 £ 1 kW PLL\r\n= P1 x 0,025
\r\n\r\nđối với 1 kW < P2 £ 10 000 kW PLL\r\n= P1 x
đối với P2 ³ 10 000 kW PLL\r\n= P1 x 0,005
\r\n\r\nĐối với các tải không phải tải danh định,\r\nphải giả thiết rằng tổn hao bổ sung khi có tải thay đổi theo bình phương dòng\r\nđiện sơ cấp trừ đi bình phương của dòng điện không tải.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đường cong này không thể hiện\r\nđương trung bình mà thể hiện đường bao phía trên của số lượng lớn các giá trị\r\nđo được và có thể trong hầu hết các trường hợp lớn hơn các tổn hao bổ sung khi\r\ncó tải ở 8.2.2.5.1 hoặc 8.2.2.5.2.
\r\n\r\n8.2.2.5.4 Từ thử nghiệm Eh- sao
\r\n\r\n8.2.2.5.4.1 Xác định giá trị trung gian
\r\n\r\nĐối với từng điểm thử nghiệm theo 6.4.5.5,\r\ntính các giá trị sử dụng công thức trong Phụ lục B.
\r\n\r\n8.2.2.5.4.2 San bằng dữ liệu tổn hao bổ sung\r\nkhi có tải
\r\n\r\nDữ liệu tổn hao bổ sung khi có tải phải được\r\nsan bằng bằng cách sử dụng phân tích hồi quy tuyến tính (xem Hình 10).
\r\n\r\nTổn hao phải được thể hiện ở dạng hàm số của\r\nbình phương tỷ số dòng điện thứ tự nghịch Ii(2) và dòng điện\r\nthử nghiệm It theo 6.4.5.5:
\r\n\r\nA và B phải được tính tương tự qui trình mô\r\ntả ở 8.2.2.5.1.2.
\r\n\r\nKhi hằng số độ dốc A được thiết lập, giá trị\r\ncủa các tổn hao bổ sung khi có tải đối với tải danh định phải được xác định\r\nbằng công thức PLL = A x T2.
\r\n\r\n9 Xác định hiệu suất (máy\r\nđiện đồng bộ)
\r\n\r\n9.1 Xác định bằng\r\nphép đo trực tiếp
\r\n\r\n9.1.1 Thử nghiệm đo mômen
\r\n\r\nKhi thử nghiệm theo 6.3.1, hiệu suất là:
\r\n\r\nTheo 6.3.1.1, công suất vào P1\r\nvà công suất ra P2 như sau:
\r\n\r\n- ở chế độ động cơ: P1 = Pel;\r\nP2 = Pmech;
\r\n\r\n- ở chế độ máy phát: P1 = Pmech;\r\nP2 = Pel
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nPel; T; và n theo 6.3.1.2,\r\n6.3.1.3;
\r\n\r\nPmech = 2pxTxn
\r\n\r\nP1E theo 6.2, sử dụng 3.4.3.3 và 3.4.3.4.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tổn hao mạch kích thích không được\r\ncung cấp bởi P1E là năng lượng cơ lấy từ trục.
\r\n\r\n9.1.2 Thử nghiệm nối trục sử dụng hai nguồn\r\ncung cấp
\r\n\r\nKhi các máy điện giống nhau được chạy ở cùng\r\nđiều kiện danh định, hiệu suất phải được tính bằng một nửa tổn hao tổng và công\r\nsuất vào trung bình của động cơ và máy phát như sau:
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nvà
\r\n\r\nP1 và P2 theo 6.3.2;
\r\n\r\nP1E theo 6.2, sử dụng 3.4.3.4.
\r\n\r\n9.2 Xác định bằng\r\nphép đo gián tiếp
\r\n\r\n9.2.1 Tổn hao tổng
\r\n\r\n9.2.1.1 Qui trình thử nghiệm nối trục sử dụng\r\nmột nguồn cung cấp
\r\n\r\nKhi các máy điện giống nhau được chạy ở cùng\r\nđiều kiện danh định, hiệu suất được tính bằng một nửa tổn hao tổng cho từng máy\r\nđiện.
\r\n\r\nTính hiệu suất từ công thức:
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nPM là công suất tiêu thụ tại các đầu nối\r\ncủa máy điện ở chế độ động cơ (trừ công suất kích thích), theo 6.4.1.1;
\r\n\r\nPT là tổn hao tổng, được xác định bằng\r\nmột nửa tổng lượng tiêu thụ;
\r\n\r\nP1E là công suất kích thích được cung cấp\r\nbằng nguồn độc lập, đối với máy điện đồng bộ đo theo 6.4.1.1.4.
\r\n\r\n9.2.1.2 Qui trình hệ số công suất bằng\r\n“không”
\r\n\r\nĐối với từng điểm tải mong muốn, xác định\r\nhiệu suất với các giá trị đo được từ 6.4.1.2 như sau:
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nP1 = x UN x\r\nI cos φN là\r\ncông suất tiêu thụ ở các đầu nối dây quấn phần ứng khi làm việc ở chế độ danh\r\nđịnh;
PT là tổn hao tổng, kể cả tổn hao kích\r\nthích.
\r\n\r\nTổn hao tổng là:
\r\n\r\na) đối với máy điện có máy kích thích loại c)\r\nvà d) (xem 3.4.3.3):
\r\n\r\nPT = P1,zpf\r\n+ ΔPfe Pe ;
\r\n\r\nPe phải được xác định theo 6.2, áp dụng hiệu\r\nchỉnh nhiệt độ đối với điện trở dây quấn kích thích dưới đây:
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nIe là dòng điện trong dây quấn kích\r\nthích được xác định như mô tả trong TCVN 6627-4 (IEC 60034-4) (xem thêm\r\n6.4.1.2);
\r\n\r\nPi,zpf bằng với P1 theo\r\n6.4.1.2;
\r\n\r\nRe là điện trở dây quấn kích thích,\r\nđược hiệu chỉnh nhiệt độ đối với tải mong muốn;
\r\n\r\nRe,0 là điện trở dây quấn ở\r\ntrạng thái nguội ở nhiệt độ θ0;
\r\n\r\nIe,zpf là dòng điện trong dây quấn\r\nkích thích bằng thử nghiệm zpf
\r\n\r\nθw là nhiệt độ dây quấn kích thích của\r\nthử nghiệm zpf;
\r\n\r\nθc là nhiệt độ môi chất làm mát chuẩn\r\ncủa thử nghiệm zpf;
\r\n\r\nθe là nhiệt độ dây quấn kích thích được\r\nhiệu chỉnh về Ie;
\r\n\r\nΔPfe được cho dưới\r\nđây.
\r\n\r\nb) đối với máy điện có máy kích thích loại a)\r\nvà b) (xem 3.4.3.3):
\r\n\r\nPe, PEd và P1E\r\nđược xác định ở 6.2 bằng thử nghiệm ở 6.4.3.3 đối với dòng điện trong dây quấn\r\nkích thích của tải mong muốn, được xác định theo TCVN 6627-4 (IEC 60034-4) (xem\r\nthêm 6.4.1.2):
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nP1,zpf, Pf,zpf và P1E,zpf là\r\ncác giá trị đo được bằng thử nghiệm ở 6.4.1.2;
\r\n\r\nPf được xác định như đối với máy điện\r\nđược kích thích độc lập;
\r\n\r\nPEd, PEd,zpf được xác\r\nđịnh bằng thử nghiệm ở 6.4.3.3 đối với Ie, Re\r\nvà Ie,zpf, Re,zpf;
\r\n\r\nΔPfe được xác định từ\r\nđường cong tổn hao sắt-điện áp (xem 6.4.2.3) và là chênh lệch giữa các giá trị\r\nở điện áp bằng với e.m.f đối với tải mong muốn và e.m.f của thử nghiệm hệ số\r\ncông suất bằng “không”.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các công thức được thể hiện cho\r\nmáy điện ở chế độ động cơ.
\r\n\r\n9.2.2 Tổng của các tổn hao riêng rẽ
\r\n\r\n9.2.2.1 Hiệu suất
\r\n\r\nHiệu suất được xác định từ:
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\nP1 là công suất vào trừ công suất kích\r\nthích từ nguồn độc lập;
\r\n\r\nP2 là công suất ra;
\r\n\r\nP1E là công suất kích thích được cấp bởi\r\nnguồn độc lập;
\r\n\r\nPT theo 9.2.2.2.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Thông thường, cách thể hiện thứ\r\nnhất được ưu tiên cho động cơ, cách thứ hai ưu tiên dùng cho máy phát.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: PT bao gồm công suất kích thích\r\nPe (xem 6.2) của máy điện trong trường hợp áp dụng.
\r\n\r\n9.2.2.2 Tổn hao tổng
\r\n\r\nTổn hao tổng bao gồm cả các tổn hao mạch kích\r\nthích là:
\r\n\r\nPT = Pk + Ps + PLL + Pe
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nPk theo 9.2.2.3;
\r\n\r\nPs theo 9.2.2.5;
\r\n\r\nPLL theo 9.2.2.6;
\r\n\r\nPe theo 9.2.2.4.
\r\n\r\n9.2.2.3 Tổn hao không đổi
\r\n\r\n9.2.2.3.1 Yêu cầu chung
\r\n\r\nĐối với từng giá trị điện áp ghi được ở\r\n6.4.2.3, xác định tổn hao không đổi:
\r\n\r\nPk = P0\r\n– Ps
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nPs = 1,5 x I02 x Rll,0
\r\n\r\nI0, R0 và Rll,0\r\ntheo 6.4.2.3.
\r\n\r\nĐối với máy điện có máy kích thích không chổi\r\nthan, p hải trừ thêm tổn hao kích thích như sau:
\r\n\r\nPk = P0 – Ps – Pf,0 – PEd + P1E
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nPf,0 là tổn hao dây quấn kích thích khi không\r\ntải;
\r\n\r\nPEd là tổn hao trên máy kích thích theo 6.4.3.3\r\nứng với Ue và Ie của điểm thử nghiệm;
\r\n\r\nP1E là công suất theo 6.2 ứng với Ue\r\nvà Ie của điểm thử nghiệm.
\r\n\r\n9.2.2.3.2 Tổn hao ma sát và tổn hao quạt gió
\r\n\r\nTừ các điểm thử nghiệm không tải (xem\r\n6.4.2.3), sử dụng tất cả các điểm cho ảnh hưởng bão hoà không đáng kể để xây\r\ndựng một đường cong tổn hao không đổi (Pk) theo bình phương\r\nđiện áp (U02). Ngoại suy một đường thẳng đến điện\r\náp “zero”. Giao điểm với trục điện áp “zero” là tổn hao quạt gió và tổn hao ma\r\nsát Pfw.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tổn hao quạt gió và tổn hao ma sát\r\nđược xem là độc lập với tải và có thể sử dụng cùng giá trị tổn hao quạt gió và\r\nma sát cho từng điểm tải.
\r\n\r\n9.2.2.3.3 Tổn hao sắt
\r\n\r\nĐối với từng giá trị điện áp (xem 6.4.2.3),\r\nxây dựng một đường cong tổn hao không đổi theo điện áp. Lấy giá trị này trừ đi\r\ntổn hao quạt gió và tổn hao ma sát để xác định tổn hao sắt.
\r\n\r\nPfe = Pk\r\n– Pfw
\r\n\r\n9.2.2.4 Tổn hao mạch kích thích
\r\n\r\n9.2.2.4.1 Yêu cầu chung
\r\n\r\nĐối với từng điểm tải, xác định các tổn hao\r\nkích thích:
\r\n\r\nPe = Pf + PEd + Pb
\r\n\r\nPEd và Pf tương ứng theo\r\n9.2.2.4.2 và 9.2.2.4.3.
\r\n\r\nPb theo 9.2.2.4.4 khi sử dụng chổi than.
\r\n\r\n9.2.2.4.2 Từ thử nghiệm có tải
\r\n\r\nPf là tổn hao dây quấn kích thích theo 6.4.3.1.
\r\n\r\nPEd là tổn hao trên máy kích thích theo 6.4.3.3:
\r\n\r\nPEd = 2pn(TE – TE,0) + P1E – Pf
\r\n\r\n9.2.2.4.3 Không từ thử nghiệm có tải
\r\n\r\nPf là tổn hao dây quấn kích thích theo 6.4.3.2.
\r\n\r\nPEd là tổn hao trên máy kích thích theo 6.4.3.3.
\r\n\r\nTrong trường hợp máy điện đồng bộ kích thích\r\nđộc lập thì tổn hao dây quấn kích thích Pf là tích của Ue,\r\nIe, trừ đi tổn hao trên chổi than Pb theo\r\n9.2.2.4.4.
\r\n\r\n9.2.2.4.4 Tổn hao trên chổi than
\r\n\r\nXác định tổn hao trên chổi than từ điện áp\r\nrơi ấn định trên chổi than của từng cực tính trong hai cực tính:
\r\n\r\nPb = 2 x Ub\r\nx Ie
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nIe theo thử nghiệm có tải ở 6.4.3.1\r\nhoặc xác định bằng cách tính như ở 6.4.3.2;
\r\n\r\nUb là điện áp rơi trên từng chổi than ở\r\ntừng cực tính trong hai cực tính tùy thuộc vào loại chổi than:
\r\n\r\n1,0 V đối với chổi than cacbon, chổi than\r\nđiện graphít hoặc chổi than graphít
\r\n\r\n0,3 V đối với chổi than cacbon-kim loại.
\r\n\r\n9.2.2.5 Tổn hao có tải
\r\n\r\n9.2.2.5.1 Xác định bằng thử nghiệm có tải
\r\n\r\nTổn hao dây quấn stato ở từng điểm tải là:
\r\n\r\nPs = 1,5 x I2\r\nx Rll
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nI được xác định ở 6.4.4.1;
\r\n\r\nRll theo 6.4.4.1, được hiệu chỉnh đến nhiệt độ\r\nmôi chất làm mát chuẩn sơ cấp bằng 25 oC.
\r\n\r\n9.2.2.5.2 Xác định không bằng thử nghiệm có\r\ntải
\r\n\r\nXác định tổn hao dây quấn stato:
\r\n\r\nPs = 1,5 x I2\r\nx Rll
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nI là dòng điện stato ước tính đối\r\nvới điểm tải mong muốn;
\r\n\r\nRll là điện trở dây quấn đo được qui về\r\nnhiệt độ chuẩn ở 5.7.2.
\r\n\r\n9.2.2.6 Tổn hao bổ sung khi có tải PLL
\r\n\r\n9.2.2.6.1 Bằng thử nghiệm với máy điện nối\r\ntrục
\r\n\r\nTổn hao bổ sung khi có tải ở dòng điện danh\r\nđịnh là kết quả của công suất tiêu thụ của thử nghiệm ngắn mạch ở 6.4.5.6.1 trừ\r\nđi tổn hao ma sát và quạt gió Pfw theo 9.2.2.3.2 và tổn hao\r\ncó tải ở dòng điện danh định theo 9.2.2.5.1 hoặc 9.2.2.5.2.
\r\n\r\nPLL,N = 2pnT – Pfw – Ps
\r\n\r\nTrong trường hợp máy điện có kích thích không\r\nchổi than, phải trừ thêm tổn hao dây quấn kích thích và tổn hao trên máy kích\r\nthích được cấp bởi máy truyền động:
\r\n\r\nPLL,N = 2pnT + P1E – Pfw – Ps – Pf - PEd
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nPf theo 6.2;
\r\n\r\nPEd là tổn hao trên máy kích thích theo 6.4.3.3.
\r\n\r\nĐối với các điểm tải khác, tổn hao bổ sung\r\nđược tính từ:
\r\n\r\n9.2.2.6.2 Bằng thử nghiệm với máy điện không\r\nnối trục
\r\n\r\nTổn hao bổ sung khi có tải phải được xác định\r\nbằng thử nghiệm không nối trục 6.4.5.6.2.
\r\n\r\nĐể xác định tổn hao bổ sung ở dòng điện phần\r\nứng bất kỳ, lấy công suất vào ở từng dòng điện phần ứng theo thử nghiệm 6.4.5.6.2\r\ntrừ đi tổn hao không đổi Pk theo 9.2.2.3 và tổn hao có tải Ps\r\ntheo 9.2.2.5.1 ở dòng điện phần ứng bất kỳ.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui định)
\r\n\r\nHiệu\r\nchỉnh số đọc mômen từ thiết bị đo lực
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Phương pháp hiệu chỉnh này cũng\r\nđược áp dụng nếu có ổ trục bất kỳ đặt giữa cơ cấu đo mômen và trục động cơ.
\r\n\r\nA.1 Hiệu chỉnh bằng thử nghiệm với động cơ\r\nchạy không tải
\r\n\r\nA.1.1 Thiết bị đo lực nối trục
\r\n\r\nCho động cơ chạy ở điện áp và tần số danh\r\nđịnh, nối trục với thiết bị đo lực nhưng không đóng điện cho thiết bị đo lực.
\r\n\r\nĐo và ghi lại Pd,0, Id,0,\r\nn, Td,0 và Rd,0 hoặc nhiệt độ θ (với R\r\nđược rút ra từ các phép đo thử nghiệm).
\r\n\r\nXác định hệ số trượt (s) và
\r\n\r\nPd = (I2R)d,0\r\n= 1,5 x x Rd,0
A.1.2 Động cơ không nối trục
\r\n\r\nCho động cơ chạy ở điện áp và tần số danh\r\nđịnh, không nối trục với thiết bị đo lực.
\r\n\r\nĐo và ghi lại P0, I0\r\nvà R0 hoặc nhiệt độ θ (với R được suy ra từ các phép\r\nđo thử nghiệm).
\r\n\r\nXác định:
\r\n\r\nPs = (I2R)0 = 1,5 x x R0
A.1.3 Hiệu chỉnh thiết bị đo lực
\r\n\r\nXác định độ hiệu chỉnh mômen thiết bị đo lực Tc,\r\ntính bằng N.m như sau:
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nn, Pd,0, Pd,\r\ns và Td,0 theo A.1.1;
\r\n\r\nP0 và Ps theo A.1.2;
\r\n\r\nPfe theo 8.2.2.3.3.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong thực tế, Td\r\nhầu như được bù bằng việc hiệu chuẩn thiết bị đo lực sao cho số đọc thiết bị đo\r\nlực là 0,0 khi mômen trục là 0,0.
\r\n\r\nA.2 Hiệu chỉnh bằng thử nghiệm với động cơ\r\nkhông nối trục
\r\n\r\nKhông nối trục động cơ cần thử nghiệm; thiết\r\nbị dùng để nối trục phải được nối với trục của thiết bị đo lực. Cho thiết bị đo\r\nlực chạy như động cơ, làm mát bên ngoài, nếu có. Độ hiệu chỉnh mômen thiết bị\r\nđo lực Tc bằng với mômen đo được, với tốc độ n giống như khi\r\ncó tải ở từng điểm tải.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thử nghiệm này không thực hiện\r\nđược với thiết bị tải chỉ đóng vai trò là tải cơ khí, ví dụ thiết bị đo lực\r\ndòng điện xoáy.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui định)
\r\n\r\nTính\r\ngiá trị từ phương pháp Eh-sao
\r\n\r\nXác định điện áp và dòng điện phức dưới đây\r\ntừ các kết quả thử nghiệm:
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong các công thức ở trên, giả\r\nthiết rằng dòng điện IW là đồng pha với điện áp UWU.\r\nTrong trường hợp trở kháng của điện trở có chứa thành phần phản kháng đáng kể\r\nthì sử dụng công thức sau:
\r\n\r\ntrong đó Reh là giá trị đo được\r\ncủa thành phần điện trở.
\r\n\r\nXác định điện áp pha-pha bên trong từ điện áp\r\npha-pha và dòng điện phức:
\r\n\r\nTách riêng các thành phần pha-pha thứ tự\r\nthuận và thứ tự nghịch ( a ej2p/3):
\r\n\r\nXác định thành phần thứ tự thuận và thứ tự\r\nnghịch của điện áp pha bên trong Ui:
\r\n\r\nXác định điện áp pha bên trong không đối\r\nxứng:
\r\n\r\nXác định điện trở tổn hao sắt:
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nUt theo 6.4.5.5
\r\n\r\nPfe theo 8.2.2.3.3
\r\n\r\nXác định dòng điện pha bên trong
\r\n\r\nXác định thành phần thứ tự thuận và thứ tự\r\nnghịch của dòng điện pha bên trong:
\r\n\r\nGiá trị tuyệt đối của dòng điện thứ tự thuận Ii(1)\r\nphải nhỏ hơn 30 % giá trị tuyệt đối của dòng điện thứ tự nghịch Ii(2)\r\nđể đạt được các kết quả đúng. Nếu điều kiện này không thỏa mãn thì phải lặp lại\r\nthử nghiệm bằng giá trị khác của Reh.
\r\n\r\nXác định công suất trong khe hở không khí:
\r\n\r\nXác định các tổn hao bổ sung khi có tải:
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\nCác\r\nloại hệ thống kích thích
\r\n\r\nCác loại hệ thống kích thích được xem xét để\r\nxác định tổn hao trên máy kích thích là:
\r\n\r\na) máy kích thích gắn trực tiếp với máy chính
\r\n\r\nMáy điện có máy kích thích một chiều hoặc\r\nxoay chiều được truyền động bởi trục của máy điện, trực tiếp hoặc qua ổ trục.\r\nKhi máy điện là máy điện đồng bộ thì công suất kích thích được cấp cho dây quấn\r\nkích thích qua vành trượt và chổi than.
\r\n\r\nb) máy kích thích không có chổi than
\r\n\r\nMáy kích thích xoay chiều nối trục với máy\r\nđiện đồng bộ cấp điện cho dây quấn kích từ trực tiếp qua bộ chỉnh lưu quay, bỏ\r\nqua vành trượt và chổi than. Máy kích thích có thể là máy phát đồng bộ hoặc máy\r\nđiện cảm ứng.
\r\n\r\nCông suất kích thích của máy kích thích đồng\r\nbộ được rút ra từ máy kích thích điều khiển xoay chiều nối trục trực tiếp có\r\nkích thích bằng nam châm vĩnh cửu hoặc từ dây quấn phụ (thứ cấp) trong các rãnh\r\nstato của máy điện (giống như trong e)) hoặc từ nguồn tĩnh điện.
\r\n\r\nMáy kích thích cảm ứng được nối với nguồn\r\nđiện áp xoay chiều biến đổi.
\r\n\r\nc) máy kích thích kiểu quay độc lập
\r\n\r\nMáy phát một chiều hoặc xoay chiều là phần của\r\ntổ máy phát động cơ độc lập cung cấp dòng điện kích thích cho dây quấn kích\r\nthích của máy điện.
\r\n\r\nd) hệ thống kích thích tĩnh (máy kích thích\r\ntĩnh)
\r\n\r\nCông suất kích thích được cấp cho dây quấn\r\nkích từ của máy điện bằng nguồn cung cấp tĩnh như acqui hoặc bộ biến đổi tĩnh\r\nđiện được cấp điện từ nguồn độc lập.
\r\n\r\ne) kích thích từ dây quấn phụ (máy kích thích\r\nlà dây quấn phụ)
\r\n\r\nCông suất kích thích dùng cho máy phát xoay\r\nchiều được cấp bởi dây quấn phụ (thứ cấp) trong các rãnh stato của máy điện, sử\r\ndụng từ thông cơ bản hoặc từ thông hài, và cung cấp cho dây quấn kích từ thông\r\nqua bộ chỉnh lưu, vành trượt và chổi than.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui định)
\r\n\r\nCác\r\nphương pháp thử nghiệm khác
\r\n\r\nD.1 Mục đích
\r\n\r\nQui trình thử nghiệm dưới đây được lấy từ\r\nTCVN 6627-2:2001 (IEC 60034-2:1972 và sửa đổi 1:1995) (xác định trong IEC\r\n60034-2A:1974 là Điều 17) và sửa đổi 2:1996, không nằm trong tiêu chuẩn này:
\r\n\r\nThử nghiệm với máy điện đã hiệu chuẩn
\r\n\r\nThử nghiệm quay chậm
\r\n\r\nPhương pháp nhiệt lượng
\r\n\r\nCác phương pháp này chủ yếu áp dụng cho máy\r\nđiện kích cỡ lớn trong đó chi phí về phương tiện thử nghiệm đối với các phương pháp\r\nkhác không được kinh tế. Các phương pháp này sẽ được đưa vào IEC 60034-2-2 mà\r\nđang được xem xét. Phụ lục này đưa ra các điều khoản để duy trì các phương pháp\r\nthử nghiệm này như một phụ lục qui định trong thời gian này. Sau khi xuất bản\r\ntiêu chuẩn IEC 60034-2-2 đề cập đến việc xem xét lại các phương pháp này thì\r\nphụ lục này sẽ được bỏ đi.
\r\n\r\nD.2 Thử nghiệm với máy điện đã hiệu chuẩn
\r\n\r\nD.2.1 Định nghĩa
\r\n\r\nThử nghiệm trong đó công suất cơ đầu vào hoặc\r\nđầu ra của máy điện được tính từ công suất điện ra hoặc công suất điện vào của\r\nmáy điện đã hiệu chuẩn được nối cơ với máy điện cần thử nghiệm.
\r\n\r\nD.2.2 Phương pháp
\r\n\r\nMáy điện cần đo tổn hao được tách khỏi lưới,\r\nkhông ghép với động cơ sơ cấp của nó nếu cần, và được truyền động ở tốc dộ danh\r\nđịnh bằng động cơ đã hiệu chuẩn, tức là động cơ điện có tổn hao đã được xác\r\nđịnh trước với độ chính xác cao để có thể xác định được công suất cơ mà động cơ\r\ncung cấp trên trục khi biết công suất điện tiêu thụ và tốc độ quay. Công suất\r\ncơ truyền từ động cơ hiệu chuẩn đến trục máy điện thử nghiệm là thước đo tổn\r\nhao của máy điện thử nghiệm ở điều kiện làm việc mà ở đó phép thử được tiến\r\nhành. Trong phương pháp này, máy điện có thể được thử nghiệm ở chế độ không\r\ntải, được kích thích hoặc không, có hoặc không có chổi than hoặc được ngắn mạch\r\nnhờ đó cho phép xác định riêng rẽ các loại tổn hao.
\r\n\r\nMột cách khác, động cơ đã hiệu chuẩn có thể\r\nđược thay bằng thiết bị đo lực hoặc bằng động cơ khác bất kỳ kéo máy điện thử\r\nnghiệm thông qua thiết bị đo mômen quay thích hợp, mà nhờ thiết bị này có thể biết\r\nmômen quay truyền đến máy điện cần thử nghiệm, và do đó biết được công suất cơ\r\ntiêu thụ của máy điện thử nghiệm.
\r\n\r\nD.2.3 Xác định hiệu suất
\r\n\r\nKhi máy điện đạng chạy theo D.2.2 ở điều kiện\r\ntốc độ, điện áp và dòng điện danh định, hiệu suất được tính là tỷ số của đầu ra\r\ntrên đầu vào.
\r\n\r\nThử nghiệm phải được thực hiện càng gần càng\r\ntốt với nhiệt độ đạt được khi làm việc ở cuối thời gian được qui định trong\r\nthông số đặc trưng. Không phải thực hiện hiệu chỉnh nhiệt độ dây quấn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Điều D.2 lặp lại, không thay đổi\r\nvề kỹ thuật, 4.4 và Điều 13 của TCVN 6627-2 (IEC 60034-2:1972) cũng như 7.3.2,\r\n9.3.2 và 11.3.2 của TCVN 6627-2 (IEC 60034-2:1972, sửa đổi 1:1995).
\r\n\r\nD.3 Thử nghiệm quay chậm
\r\n\r\nD.3.1 Định nghĩa
\r\n\r\nPhương pháp thử nghiệm trong đó tổn hao trong\r\nmáy điện được suy ra từ tốc độ giảm tốc máy điện khi chỉ có các tổn hao này.
\r\n\r\nPhương pháp quay chậm có thể được sử dụng để\r\nxác định các tổn hao riêng rẽ của máy điện quay.
\r\n\r\nPhương pháp xác định tổn hao được đề cập trong\r\nđiều này thích hợp dùng cho máy điện đồng bộ kích cỡ lớn nhưng các nguyên tắc,\r\ncũng có thể áp dụng cho các máy điện khác (máy điện một chiều và máy điện cảm\r\nứng xoay chiều có quán tính quay đáng kể) sử dụng các tổn hao thích hợp cho các\r\nmáy điện này.
\r\n\r\nPhương pháp quay chậm được sử dụng để xác\r\nđịnh:
\r\n\r\n- tổng tổn hao ma sát và tổn hao quạt gió\r\n(“tổn hao cơ”) trong các loại máy điện;
\r\n\r\n- tổng tổn hao trong phần sắt hữu ích và tổn\r\nhao mạch hở bổ sung trong máy điện một chiều và máy điện đồng bộ;
\r\n\r\n- tổng tổn hao I2R trong\r\ndây quấn làm việc và tổn hao bổ sung khi có tải (“tổn hao ngắn mạch”) trong máy\r\nđiện đồng bộ.
\r\n\r\nD.3.2 Yêu cầu chung
\r\n\r\nD.3.2.1 Yêu cầu cơ bản
\r\n\r\nTổng tổn hao Pt làm chậm\r\nmáy điện tỷ lệ với tích của tốc độ tương ứng với tổn hao này và độ giảm tốc ở\r\ntốc độ đó:
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nPt là tổng tổn hao trong thử nghiệm quay chậm.
\r\n\r\nKhi n tính bằng r/min và Pt\r\ntính bằng kW thì hằng số chậm C là:
\r\n\r\ntrong đó J là mômen quán tính, tính\r\nbằng kg.m2.
\r\n\r\nĐộ giảm tốc dn/dt có thể tìm được trực\r\ntiếp, bằng cách sử dụng gia tốc kế, hoặc gián tiếp, bằng một trong các phương\r\npháp cho trong D.3.2.2, D.3.2.3 và D.3.2.4 dưới đây.
\r\n\r\nD.3.2.2 Phương pháp dây cung
\r\n\r\nPhương pháp này yêu cầu đo khoảng thời gian (t2\r\n– t1) trong đó tốc độ máy điện thử nghiệm thay đổi từ nN(1+d) đến nN(1 - d), xem Điều D.1. Tỷ số giữa khoảng tốc\r\nđộ 2d nN\r\nvà khoảng thời gian t2 – t1 xấp xỉ bằng độ giảm\r\ntốc tại tốc độ danh định:
\r\n\r\nd\r\nsai lệch của tốc độ quay tính bằng đơn vị tương đối so với tốc độ danh định.
\r\n\r\nGiá trị d\r\nkhông được lớn hơn 0,1 và có thể phải nhỏ hơn tùy thuộc vào đặc tính của máy\r\nđiện.
\r\n\r\nHình D.1 – Phương\r\npháp dây cung
\r\n\r\nD.3.2.3 Phương pháp cát tuyến giới hạn
\r\n\r\nPhương pháp này là một biến thể của phương\r\npháp dây cung và áp dụng thích hợp trong trường hợp tốc độ quay không thể tăng\r\nquá giá trị danh định. Gọi thời điểm tốc độ quay bằng giá trị danh định nN\r\nlà t1, và thời điểm mà tại đó tốc độ quay đạt đến giá trị nN\r\n(1-d) là t2.\r\nĐộ lệch d được giảm liên tục\r\nvà đạo hàm theo thời gian của tốc độ quay là giới hạn của tang góc được tạo bởi\r\nđường thẳng qua hai điểm t1, t2 và trục\r\nthời gian, khi d tiến tới “0”, xem\r\nHình D.2.
\r\n\r\nHình D.2 – Phương\r\npháp cát tuyến giới hạn
\r\n\r\nD.3.2.4 Phương pháp tốc độ quay trung bình
\r\n\r\nNếu t1, t2\r\nvà t3 là các thời điểm được ghi liên tiếp, trục quay quay\r\nđược N vòng nguyên trong khoảng thời gian giữa hai lần đọc liên tiếp thì\r\ngiá trị trung bình của tốc độ trong khoảng thời gian phải là:
\r\n\r\nvà độ giảm tốc của trục ở thời điểm trung\r\ngian t2 là:
\r\n\r\nGiá trị độ giảm tốc tính toán được vẽ theo\r\ngiá trị trung bình của tốc độ quay. Giá trị độ giảm tốc tại tốc độ quay danh\r\nđịnh được xác định từ đường cong.
\r\n\r\nD.3.3 Kết cấu các thử nghiệm quay chậm
\r\n\r\nD.3.3.1 Kết cấu các thử nghiệm khi đã biết\r\nmômen quán tính
\r\n\r\nKhi đã biết mômen quán tính của một bộ phận\r\nquay của máy điện từ phép đo hoặc từ thiết kế thì đối với máy điện một chiều,\r\nhai thử nghiệm quay chậm cơ bản là đủ: máy điện làm việc không có kích thích và\r\nmáy điện làm việc ở chế độ hở mạch, kích thích đến điện áp danh định ở tốc độ\r\ndanh định. Đối với máy điện đồng bộ, phải tiến hành thử nghiệm quay chậm thứ ba\r\nvới dây quấn phần ứng bị ngắn mạch và kích thích tổ máy đến dòng điện phần ứng\r\ndanh định.
\r\n\r\nThử nghiệm đầu tiên cho tổn hao cơ (ma sát và\r\nquạt gió) Pfw của máy điện thử nghiệm từ công thức:
\r\n\r\nThử nghiệm thứ hai cho tổng tổn hao cơ Pfw\r\nvà tổn hao sắt Pfe từ công thức:
\r\n\r\nThử nghiệm thứ ba cho tổng tổn hao cơ Pfw\r\nvà tổn hao ngắn mạch Pk từ công thức:
\r\n\r\nTrong các công thức trên:
\r\n\r\nlà các giá trị của đạo hàm tốc độ theo thời\r\ngian tương ứng trong thử nghiệm thứ nhất, thứ hai và thứ ba.
\r\n\r\nTổn hao sắt được xác định là sự chênh lệch của\r\ntổn hao đo được trong thử nghiệm thứ nhất và thứ hai.
\r\n\r\nTổng tổn hao I2R và tổn hao\r\nbổ sung trong mạch phần ứng là chênh lệch tổn hao đo được trong thử nghiệm thứ\r\nba và thứ nhất. Nếu yêu cầu, có thể tách tổng này thành các thành phần bằng\r\ncách lấy nó trừ đi tổn hao I2R trong mạch phần ứng được tính\r\ntừ điện trở mạch phần ứng tương ứng ở nhiệt độ thử nghiệm. Do đó, nhiệt độ dây\r\nquấn phải được suy ra từ phương pháp đo nhiệt độ thích hợp ngay sau mỗi thử\r\nnghiệm quay chậm với mạch phần ứng bị ngắn mạch.
\r\n\r\nD.3.3.2 Kết cấu thử nghiệm khi chưa biết\r\nmômen quán tính
\r\n\r\nKhi chưa biết mômen quán tính của phần quay\r\ncủa máy điện quay, hoặc máy điện được nối cơ khí với các phần quay khác, ví dụ\r\nnhư tuabin, quán tính của nó chưa biết, phải tiến hành thêm một số thử nghiệm\r\nđể xác định hằng số chậm C.
\r\n\r\nTrong trường hợp có khả năng cho chạy máy\r\nđiện thử nghiệm ở chế độ động cơ không tải từ nguồn cung cấp có điện áp, số pha\r\nvà tần số thích hợp (trong trường hợp máy điện xoay chiều), và công suất cung\r\ncấp cho máy điện thử nghiệm có thể đo được, (bằng tổng tổn hao cơ Pfw\r\nvà tổn hao sắt Pfe vì tổn hao I2R trong\r\nmạch phần ứng thường được bỏ qua), khi đó hằng số chậm C được xác định\r\ntừ công thức:
\r\n\r\nNếu phép đo công suất khó thực hiện do dao\r\nđộng tần số của nguồn thì đo năng lượng cung cấp cho máy điện thử nghiệm bằng\r\ncông tơ. Khi đó, cần vận hành máy điện ở chế độ động cơ trong khoảng thời gian\r\nnào đó ở các điều kiện cung cấp ổn định.
\r\n\r\nTrong trường hợp không thể vận hành máy điện\r\nthử nghiệm ở chế độ động cơ không tải thì phải thêm một thử nghiệm làm chậm\r\nkhác ngoài ba thử nghiệm trong D.3.3.1. Trong trường hợp này, máy điện thử\r\nnghiệm được làm chậm bằng tổn hao P nào đó có thể đo được và có cùng độ\r\nlớn với các tổn hao sắt Pfe và tổn hao ngắn mạch Pk\r\ndự kiến. Với mục đích đó, có thể sử dụng tổn hao hở mạch hoặc ngắn mạch của\r\nbiến áp được nối, và tổn hao này được đo riêng. Ngược lại, nếu có sẵn máy kích\r\nthích hoặc máy phát phụ trợ lắp với trục của máy điện thử nghiệm thì có thể sử\r\ndụng tải của máy này cùng với điện trở đệm.
\r\n\r\nNếu máy điện thử nghiệm bị làm chậm dần do\r\ntổn hao mạch hở của biến áp và bỏ qua tổn hao ngắn mạch tương ứng với dòng điện\r\nhở mạch của biến áp thì:
\r\n\r\ndo đó:
\r\n\r\nKhi máy điện thử nghiệm bị làm chậm dần do\r\ntổn hao ngắn mạch máy biến áp, thông thường bỏ qua tổn hao sắt tương ứng với từ\r\nthông trong máy biến áp bị ngắn mạch. Do đó:
\r\n\r\nvà
\r\n\r\nKhi máy điện thử nghiệm bị làm chậm dần do\r\nmáy kích thích hoặc máy phát phụ trợ có tải là điện trở “đệm” thì tổn hao chậm\r\nchỉ bao gồm tổn hao cơ Pfw của máy thử nghiệm và tải đo được P\r\n(có kể đến hiệu suất của máy điện có tải mà có thể được xác định bằng tính\r\ntoán). Do đó:
\r\n\r\nvậy:
\r\n\r\nD.3.4 Qui trình thử nghiệm quay chậm
\r\n\r\nD.3.4.1 Tình trạng máy điện thử nghiệm trong\r\nquá trình thử nghiệm quay chậm
\r\n\r\nMáy điện thử nghiệm phải được lắp ráp hoàn\r\nchỉnh như khi hoạt động bình thường. ổ đỡ phải được chạy thử trước khi thử\r\nnghiệm. Nhiệt độ không khí phải được điều chỉnh về nhiệt độ bình thường mà tại\r\nđó yêu cầu đo tổn hao thông gió bằng cách chặn dòng không khí làm mát. Nhiệt độ\r\nổ đỡ phải được điều chỉnh về nhiệt độ bình thường như khi ổ đỡ hoạt động với\r\ntải danh định bằng cách điều chỉnh dòng làm mát.
\r\n\r\nD.3.4.2 Máy điện thử nghiệm nối trục với các\r\ncơ cấu khác
\r\n\r\nKhi có thể, máy điện thử nghiệm phải được\r\ntách ra khỏi các phần quay khác. Nếu không thể tháo được thì phải tiến hành các\r\nbước có thể để giảm tổn hao cơ khí trong các phần quay khác, ví dụ tháo một\r\nphần hoặc trong trường hợp tuabin nước tháo nước khỏi buồng bánh công tác. Phải\r\nthực hiện các biện pháp để loại bỏ khả năng nước chảy từ phía thượng lưu và\r\nviệc bánh công tác hút nước lên từ phía hạ lưu. Bánh công tác quay trong không\r\nkhí sẽ tạo ra tổn hao quạt gió mà tổn hao này có thể được định ra bằng thực\r\nnghiệm hoặc từ tính toán được thỏa thuận giữa người mua và nhà chế tạo.
\r\n\r\nD.3.4.3 Quay máy điện thử nghiệm
\r\n\r\nTrong một số trường hợp, máy điện thử nghiệm\r\ncó thể được kéo bằng động cơ sơ cấp bình thường của nó, ví dụ bằng tuabin\r\nPelton khi đó nước cung cấp cho bánh công tác có thể cắt ngay lập tức. Tuy\r\nnhiên, máy điện thử nghiệm thường ở chế độ động cơ không tải, được cấp từ nguồn\r\nđộc lập có dải thay
\r\n\r\nđổi tốc độ rộng. Trong mọi trường hợp, kích\r\nthích phải từ nguồn độc lập có điện áp được điều khiển nhanh và chính xác. Kích\r\nthích từ máy kích thích được nối cơ khí từ trước về nguyên tắc không nên sử\r\ndụng, nhưng có thể cho phép sử dụng trong các trường hợp khi sai lệch tốc độ \r\ntương đối nhỏ, ví dụ không vượt quá 0,05. Trong các trường hợp này, tổn hao\r\ntrong máy kích thích được nối với trục quay của máy thử nghiệm, phải được tính\r\nđến.
\r\n\r\nD.3.4.4 Qui trình cần thực hiện trước khi bắt\r\nđầu các thử nghiệm
\r\n\r\nBắt đầu mỗi thử nghiệm máy điện được tăng tốc\r\nnhanh đến tốc độ lớn hơn nN (1+) sao cho khi giảm tốc về tốc độ này thì máy\r\nđiện ở trạng thái yêu cầu, cụ thể là:
\r\n\r\n- ngắt khỏi nguồn cung cấp;
\r\n\r\n- nếu giảm tốc chỉ do tổn hao cơ học, từ trường\r\ncủa máy điện bị triệt tiêu;
\r\n\r\n- trong trường hợp giảm tốc do tổng tổn hao\r\ncơ và tổn hao ngắn mạch, từ trường máy điện bị triệt tiêu, đầu ra của phần ứng\r\nđược ngắn mạch và máy điện được kích thích lại đến dòng điện ngắn mạch đặt\r\ntrước;
\r\n\r\n- trong trường hợp giảm tốc do tổn hao máy biến\r\náp sau khi triệt tiêu từ trường, máy điện thử nghiệm được nối vào máy biến áp\r\nđược đặt trước ở trạng thái xác định (không tải hoặc ngắn mạch) và được kích\r\nthích tới giá trị dòng điện hoặc điện áp hở mạch đặt trước;
\r\n\r\n- trong trường hợp giảm tốc do tổn hao tải\r\ncủa máy kích thích hoặc của máy phát phụ trợ nối trên trục máy điện, từ trường\r\ncủa máy điện thử nghiệm bị triệt tiêu và đồng thời đặt vào một tải qui định.
\r\n\r\nTrong các trường hợp trên, phải có khoảng\r\nthời gian đủ lớn từ khi tắt nguồn đến thời điểm bắt đầu đo để cho phép quá độ\r\nđiện từ triệt tiêu.
\r\n\r\nTrong trường hợp giảm tốc do tổng tổn hao cơ\r\nvà tổn hao sắt hoặc do tổn hao mạch hở của biến áp nguồn, không yêu cầu bất kỳ\r\nthủ tục nào sau khi máy điện được cắt khỏi nguồn nếu kích thích của máy điện\r\nthử nghiệm tương ứng với giá trị điện áp hở mạch đặt trước, trong trường hợp\r\nmáy điện đồng bộ, ở tốc độ danh định và hệ số công suất bằng 1.
\r\n\r\nD.3.4.5 Qui trình trong thời gian giảm tốc
\r\n\r\nViệc đọc chỉ số của tất cả các thiết bị đo sử\r\ndụng cho mỗi thử nghiệm (ampemét đo dòng kích thích, vônmét đo điện áp hở mạch,\r\nampemét đo dòng ngắn mạch) và của tất cả các thiết bị đo công suất trong các\r\nthử nghiệm giảm tốc bổ sung khi mômen quán tính J chưa biết phải thực\r\nhiện tại thời điểm máy điện thử nghiệm đi qua tốc độ danh định; trong trường\r\nhợp thử nghiệm giảm tốc không có kích thích, không yêu cầu đọc các chỉ số đo\r\ntại thời điểm này.
\r\n\r\nGiá trị đo được của điện áp hở mạch hoặc dòng\r\nđiện ngắn mạch không được sai lệch quá ±2\r\n% so với giá trị đặt trước. Giá trị tính toán được cuối cùng của đạo hàm tốc độ\r\ntheo thời gian đối với từng thử nghiệm phải được điều chỉnh tỷ lệ với tỷ số\r\ngiữa bình phương giá trị đặt trước và giá trị đo được.
\r\n\r\nD.3.4.6 Chương trình thử nghiệm giảm tốc
\r\n\r\nCác thử nghiệm giảm tốc phải tiến hành thành\r\nchuỗi liên tiếp, không gián đoạn, khi có thể. Nên bố trí để chuỗi này bắt đầu\r\nvà kết thúc bằng một số thử nghiệm giảm tốc của máy điện không được kích thích.\r\nNếu vì lý do nào đó, chuỗi thử nghiệm này không được thực hiện liên tiếp thì bố\r\ntrí để mỗi chuỗi thử nghiệm tiếp theo sau được bắt đầu và kết thúc bằng một số\r\nthử nghiệm giảm tốc không kích thích.
\r\n\r\nCác thử nghiệm có thể được lặp lại vài lần\r\ntại cùng các giá trị đặt trước của điện áp hở mạch hoặc dòng điện ngắn mạch, ví\r\ndụ ở giá trị danh định, hoặc tại các giá trị khác nhau trong giới hạn 95 % đến\r\n105 % của giá trị danh định. Trong trường hợp thứ nhất, giá trị trung bình số\r\nhọc nhận được từ các phép đo được coi là giá trị đo thực của mỗi loại tổn hao.\r\nTrong trường hợp thứ hai, các giá trị được vẽ thành một đường cong là hàm của\r\nđiện áp hoặc dòng điện. Giá trị đo thực được coi là giá trị tại điểm giao nhau\r\ncủa giá trị đặt trước của điện áp hoặc dòng điện và đường cong vẽ được.
\r\n\r\nCác thử nghiệm giảm tốc bổ sung, khi chưa\r\nbiết mômen quán tính của máy điện thử nghiệm, phải được thực hiện ở cùng một\r\ngiá trị điện áp hoặc dòng điện nhận được khi dây quấn hở mạch hoặc ngắn mạch.
\r\n\r\nNếu điều này không thực hiện được thì các giá\r\ntrị tương ứng phải được xác định từ đường cong như cách trên.
\r\n\r\nD.3.5 Tiến hành đo
\r\n\r\nD.3.5.1 Phương pháp đo
\r\n\r\nCác phép đo trong thử nghiệm giảm tốc nhằm có\r\nđược giá trị yêu cầu của đạo hàm tốc độ theo thời gian và có thể được thực hiện\r\ntheo một trong ba phương pháp sau:
\r\n\r\na) phương pháp đo gia tốc – đo trực tiếp sự\r\ngiảm tốc theo thời gian:
\r\n\r\nb) phương pháp tốc độ kế – bằng cách xác định\r\nsự phụ thuộc của tốc độ vào thời gian:
\r\n\r\nn =f (t);
\r\n\r\nc) phương pháp bấm giờ – xác định sự phụ thuộc\r\ncủa dịch chuyển góc của trục máy điện thử nghiệm theo thời gian:
\r\n\r\ng =f (t);
\r\n\r\nĐối với các trường hợp trên, thiết bị đo tự\r\nghi có thể sử dụng tự ghi liên tục hoặc rời rạc các giá trị đo và thời gian.
\r\n\r\nD.3.5.2 Phương pháp đo gia tốc
\r\n\r\nSự phụ thuộc của tốc độ vào thời gian đối với\r\ncác máy điện lớn có hệ thống thông gió phức tạp, có thể không theo qui tắc. Vì\r\nvậy, giá trị tức thời giảm tốc, trong quá trình thử nghiệm giảm tốc, tại thời\r\nđiểm đi qua tốc độ danh định có thể là ngẫu nhiên. Do đó, giá trị đúng của đạo\r\nhàm tốc độ có thể được xác định bằng cách vẽ độ giảm tốc đo được theo thời gian\r\nhoặc tốc độ và sử dụng đường cong hiệu chỉnh thích hợp hoặc kỹ thuật tương\r\nquan.
\r\n\r\nD.3.5.3 Phương pháp tốc độ kế
\r\n\r\nĐồ thị tốc độ theo thời gian nhận được từ kết\r\nquả các phép đo. Trên đồ thị này, xác định được thời điểm tốc độ đạt giá trị\r\nđược chỉ ra theo phương pháp dây cung hoặc phương pháp cát tuyến giới hạn.\r\nChênh lệch thời gian giữa giới hạn tốc độ thấp và giới hạn tốc độ cao được sử\r\ndụng để tính toán giảm tốc.
\r\n\r\nNếu có máy kích thích hoặc máy điện khác lắp\r\ntrên trục máy điện thử nghiệm, thì có thể sử dụng như một máy phát tốc, miễn là\r\ntín hiệu điện áp không đập mạch theo tốc độ quay của máy điện thử nghiệm. Kích\r\nthích phải được cung cấp từ nguồn một chiều ổn định, ví dụ như acqui riêng.
\r\n\r\nNếu tín hiệu điện áp đập mạch theo tốc độ\r\nquay hoặc khi không có máy phát tốc lắp với máy điện thử nghiệm, có thể sử dụng\r\nmáy điện một chiều ghép nối. Máy điện một chiều này có thể được kéo từ trục của\r\nmáy điện thử nghiệm bằng dây đai không có mối nối hoặc bằng cách khác để quay\r\nêm.
\r\n\r\nTiến hành đọc tốc độ cách nhau một khoảng\r\nthời gian chính xác, được qui định bởi phương pháp tương ứng, trong trường hợp\r\nnày không cần ghi riêng thời điểm hoặc thực hiện theo tín hiệu từ trục của máy điện\r\nthử nghiệm; trong trường hợp này các số đọc thời gian phải đồng thời với số đọc\r\ntốc độ. Không cần đọc giá trị sau mỗi vòng quay của trục; thường 30 đến 40 lần\r\nđọc trong toàn bộ thử nghiệm là đủ.
\r\n\r\nKhi có sẵn các thiết bị đo có độ chính xác\r\ncao, phép đo tốc độ quay có thể được thay thế bằng các phép đo tốc độ tức thời\r\nhoặc phép đo chu kỳ điện áp của máy điện thử nghiệm hoặc của bất kỳ máy điện xoay\r\nchiều nào khác nối trên trục của máy điện thử nghiệm; số đôi cực của cả hai máy\r\nđiện không nhất thiết phải bằng nhau.
\r\n\r\nD.3.5.4 Phương pháp bấm giờ
\r\n\r\nCác bộ đếm thời gian được sử dụng có thể là\r\nbộ chỉ thị nhìn thấy với sự dịch chuyển liên tục của con trỏ (không theo bước),\r\nhoặc chỉ thị số cùng với máy in (điện hoặc cơ).
\r\n\r\nSố đọc thời gian phải lấy theo tín hiệu nhận\r\nđược từ trục máy điện thử nghiệm ở mỗi vòng quay hoàn chỉnh của trục hoặc sau\r\nmột số vòng đã biết.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu sử dụng phương pháp tốc độ kế,\r\ntốc độ quay được xác định bởi tín hiệu từ trục của máy điện thử nghiệm thì khi\r\nđó các số đọc thời gian có thể được sử dụng cho cả phương pháp đo tốc độ và\r\nphương pháp bấm giờ, do đó có thể kiểm tra chéo.
\r\n\r\nTrong một số trường hợp, khi tổ máy có đặc\r\ntính giảm tốc đều đặn, độ chính xác đủ có thể đạt được bằng cách đo thời gian\r\ngiảm tốc giữa hai tốc độ có cùng sự khác nhau so với tốc độ danh định:
\r\n\r\nTần số điện áp stato cung cấp cách tốt nhất\r\nđể xác định tốc độ của máy điện đồng bộ.
\r\n\r\nD.3.5.5 Phép đo tổn hao ổ đỡ
\r\n\r\nTổn hao trong ổ đỡ và ổ chặn có thể được tách\r\nriêng từ tổng tổn hao cơ khí, nếu có yêu cầu. Tổn hao này có thể được xác định bằng\r\nphương pháp nhiệt lượng theo TCVN 6627-2A (IEC 60034-2A). Nếu máy điện thử\r\nnghiệm sử dụng làm mát trực tiếp cho ổ đỡ thì các tổn hao này được phân bổ giữa\r\nmáy điện thử nghiệm và các bộ phận khác được ghép cơ với nó, ví dụ như tuabin,\r\ntổn hao tỷ lệ với khối lượng của các phần quay. Nếu không làm mát bằng dòng\r\ntrực tiếp, sự phân bố tổn hao ổ đỡ phải được xác định từ công thức kinh nghiệm\r\ntheo thỏa thuận giữa người mua và nhà chế tạo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Điều D.3 lặp lại 4.7 của TCVN\r\n6627-2:2001 (IEC 60034-2:1972) và Điều 15 của TCVN 6627-2:2001 (IEC\r\n60034-2:1972 và sửa đổi 1:1995), không thay đổi về kỹ thuật.
\r\n\r\nD.4 Phương pháp nhiệt lượng
\r\n\r\nD.4.1 Định nghĩa
\r\n\r\nPhương pháp thử nghiệm trong đó các tổn hao\r\ntrong máy điện được suy ra từ nhiệt được tạo ra bởi các tổn hao này. Tổn hao\r\nđược tính từ tích của lượng môi chất làm mát và độ tăng nhiệt của nó và nhiệt\r\ntiêu tán ra môi trường xung quanh.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Điều D.4.1 lặp lại 4.8 của TCVN\r\n6627-2:2001 (IEC 60034-2:1972).
\r\n\r\nD.4.2 Phương pháp
\r\n\r\nĐo tổn hao bằng phương pháp nhiệt lượng phải\r\nphù hợp với TCVN 6627-2A (IEC 60034-2A).
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu .....................................................................................................................................
\r\n\r\nLời giới thiệu\r\n...................................................................................................................................
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng .....................................................................................................................
\r\n\r\n2. Tài liệu viện dẫn ......................................................................................................................
\r\n\r\n3. Thuật ngữ và định nghĩa\r\n...........................................................................................................
\r\n\r\n4. Ký hiệu và thuật ngữ viết tắt .....................................................................................................
\r\n\r\n5. Yêu cầu cơ bản ........................................................................................................................
\r\n\r\n6. Phương pháp thử nghiệm để xác định hiệu\r\nsuất ........................................................................
\r\n\r\n7. Xác định hiệu suất (máy điện một chiều)\r\n..................................................................................
\r\n\r\n8. Xác định hiệu suất (máy điện cảm ứng)\r\n....................................................................................
\r\n\r\n9. Xác định hiệu suất (máy điện đồng bộ) ....................................................................................
\r\n\r\nPhụ lục A (qui định) – Hiệu chỉnh số đọc\r\nmômen từ thiết bị đo lực .................................................
\r\n\r\nPhụ lục B (qui định) – Tính giá trị từ phương\r\npháp Eh-sao ..............................................................
\r\n\r\nPhụ lục C (tham khảo) – Các loại hệ thống\r\nkích thích ....................................................................
\r\n\r\nPhụ lục D (qui định) – Các phương pháp thử\r\nnghiệm khác .............................................................
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
[1] 1 Định nghĩa này giả\r\nthiết điện áp và dòng điện hình sin.
\r\n\r\n[2] Nếu không có qui định\r\nkhác, các thử nghiệm trong tiêu chuẩn này được mô tả cho hoạt động của động cơ,\r\ntrong đó P1 và P2 là công suất điện vào và\r\ncông suất cơ ra tương ứng.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6627-2-1:2010 (IEC 60034-2-1:2007) về Máy điện quay – Phần 2-1: Phương pháp tiêu chuẩn để xác định tổn hao và hiệu suất bằng thử nghiệm (không kể máy điện dùng cho phương tiện kéo) đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6627-2-1:2010 (IEC 60034-2-1:2007) về Máy điện quay – Phần 2-1: Phương pháp tiêu chuẩn để xác định tổn hao và hiệu suất bằng thử nghiệm (không kể máy điện dùng cho phương tiện kéo)
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN6627-2-1:2010 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2010-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |