ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/2019/QĐ-UBND | Đồng Nai, ngày 28 tháng 06 năm 2019 |
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CÔNG TÁC THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 36/2015/QĐ-UBND NGÀY 23/10/2015 CỦA UBND TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 82/TTr-STP ngày 07/6/2019 về việc ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định số 36/2015/QĐ-UBND ngày 23/10/2015 của UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Quy định quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
QUYẾT ĐỊNH:
1. Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện các nhiệm vụ sau:
2. Xây dựng trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
4. Sơ kết, tổng kết tình hình thi hành để hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.”
“3. Nội dung kiểm tra liên ngành thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính; khoản 26, khoản 27 Điều 1 Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP và các văn bản pháp luật liên quan.”
“Điều 9. Quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính
2. Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, UBND cấp xã có trách nhiệm:
b) Quản lý, khai thác, sử dụng, duy trì và vận hành hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính.
4. Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
1. Chủ tịch UBND cấp xã báo cáo tình hình xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại địa phương đến UBND cấp huyện trước ngày 05 tháng 7 hàng năm đối với báo cáo định kỳ 06 tháng, trước ngày 05 tháng 01 năm tiếp theo đối với báo cáo năm.
Phòng Tư pháp tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại địa phương.
Sở Tư pháp tham mưu, giúp Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại địa phương trước ngày 20 tháng 7 hàng năm đối với báo cáo định kỳ 06 tháng; trước ngày 20 tháng 01 năm tiếp theo đối với báo cáo năm.
Đối với số liệu xử lý vi phạm hành chính của các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh để phục vụ công tác theo dõi tình hình xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh, không tổng hợp vào Báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính gửi Bộ Tư pháp.
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo tình hình áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm hành chính thuộc trách nhiệm quản lý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; đối tượng không xác định được nơi cư trú là người chưa thành niên, người ốm yếu không còn khả năng lao động sau khi hết hạn chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc được đưa về cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh.
6. Đối với các báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất liên quan đến việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thì thời hạn, nội dung báo cáo thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp hoặc theo yêu cầu của cơ quan được giao chủ trì thực hiện báo cáo.
5. Khoản 1, khoản 2 Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
2. Phối hợp với người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính khi có yêu cầu.
6. Khoản 3 Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
7. Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan đảm bảo nhân sự thực hiện công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính theo quy định pháp luật”.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Cục thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, Cục Quản lý thị trường tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Long Khánh, thành phố Biên Hòa, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
- Như Điều 2; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
File gốc của Quyết định 30/2019/QĐ-UBND sửa đổi quy định về quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 36/2015/QĐ-UBND đang được cập nhật.
Quyết định 30/2019/QĐ-UBND sửa đổi quy định về quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 36/2015/QĐ-UBND
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Đồng Nai |
Số hiệu | 30/2019/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Đinh Quốc Thái |
Ngày ban hành | 2019-06-28 |
Ngày hiệu lực | 2019-07-10 |
Lĩnh vực | Vi phạm hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |