ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2015/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 13 tháng 05 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 134/2013/NĐ-CP ngày 17/10/2013 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
Căn cứ Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 439/TTr-SCT ngày 20/42015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban chỉ đạo bảo vệ an toàn lưới điện cao áp tỉnh, Giám đốc các Sở: Công Thương, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính; Công an tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể và các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH LƯỚI ĐIỆN VÀ XỬ LÝ CÁC HÀNH VI VI PHẠM VỀ AN TOÀN ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2015/QĐ-UBND ngày 13/5/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
1. Phạm vi điều chỉnh
2. Đối tượng áp dụng
b) Tổ chức, cá nhân có công trình xây dựng hoặc xây dựng, cải tạo, sửa chữa công trình có liên quan đến hành lang bảo vệ an toàn lưới điện trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
1. Công trình lưới điện cao áp bao gồm lưới điện cao áp và hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp, áp dụng cho lưới điện có điện áp danh định từ 6kV (6000V) trở lên.
3. Hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp là khoảng không gian giới hạn chiều rộng, chiều cao, chiều dài dọc theo đường dây tải điện trên không và đường cáp điện ngầm hoặc bao quanh trạm điện và được quy định cụ thể theo từng cấp điện áp.
5. Công trình xây dựng là các công trình công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng lượng và các công trình khác.
1. Công trình được xây dựng sau khi đã có công trình lưới điện cao áp mà toàn bộ hoặc một phần của công trình nằm trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp (trừ trường hợp được phép tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp theo quy định tại Khoản 1, Điều 8 của Quy định này).
Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm
2. Sử dụng công trình lưới điện cao áp vào những mục đích khác khi chưa được sự thỏa thuận với đơn vị quản lý công trình lưới điện cao áp.
4. Lắp đặt ăng ten thu phát sóng; dây phơi; giàn giáo; biển, hộp đèn quảng cáo và các vật dụng khác tại các vị trí mà khi bị đổ, rơi có thể va chạm vào công trình lưới điện cao áp.
6. Bắn chim đậu trên dây điện, trạm điện hoặc quăng, ném bất kỳ vật gì lên đường dây điện, trạm điện.
8. Đắp đất, xếp các loại vật liệu, thiết bị hoặc đổ phế thải vi phạm khoảng cách an toàn.
10. Nổ mìn, mở mỏ; xếp, chứa các chất dễ cháy nổ, các chất hóa học có khả năng gây ăn mòn hoặc hư hỏng các bộ phận của công trình lưới điện.
12. Điều khiển các phương tiện bay có khoảng cách đến bộ phận gần nhất của công trình lưới điện cao áp nhỏ hơn 100m, trừ trường hợp phương tiện bay làm nhiệm vụ quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa đường dây điện được phép theo quy định.
14. Các hành vi khác vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp.
QUY ĐỊNH VỀ HÀNH LANG BẢO VỆ AN TOÀN LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP
1. Hành lang bảo vệ an toàn của đường dây dẫn điện trên không được quy định như sau:
b) Chiều rộng hành lang được giới hạn bởi hai mặt thẳng đứng về hai phía của đường dây, song song với đường dây, có khoảng cách từ dây ngoài cùng về mỗi phía khi dây ở trạng thái tĩnh theo quy định trong bảng sau:
Điện áp | Đến 22 kV | 35 kV | 110 kV | 220 kV | 500 kV | ||
Dây bọc | Dây trần | Dây bọc | Dây trần | Dây trần | |||
Khoảng cách | 1,0 m | 2,0 m | 1,5 m | 3,0 m | 4,0 m | 6,0 m | 7,0 m |
Điện áp
Đến 35 kV
110 kV
220 kV
500 kV
Khoảng cách
2,0 m
3,0 m
4,0 m
6,0 m
Điều 6. Hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm
1. Chiều dài hành lang được tính từ vị trí cáp ra khỏi ranh giới phạm vi bảo vệ của trạm này đến vị trí vào ranh giới phạm vi bảo vệ của trạm kế tiếp.
a) Mặt ngoài của mương cáp đối với cáp đặt trong mương cáp;
Loại cáp điện
Đặt trực tiếp trong đất
Đặt trong nước
Đất ổn định
Đất không ổn định
Nơi không có tàu thuyền qua lại
Nơi có tàu thuyền qua lại
Khoảng cách
1,0 m
1,5 m
20 m
100 m
a) Mặt ngoài của đáy móng mương cáp đối với cáp đặt trong mương cáp;
Điều 7. Hành lang bảo vệ an toàn trạm điện
a) Đối với các trạm điện không có tường, rào bao quanh, hành lang bảo vệ được giới hạn bởi không gian bao quanh trạm điện có khoảng cách đến các bộ phận mang điện gần nhất của trạm điện theo quy định trong bảng sau:
Điện áp | Đến 22 kV | 35 kV |
Khoảng cách | 2,0 m | 3,0 m |
c) Đối với các trạm biến áp, trạm phân phối điện hợp bộ, có vỏ bằng kim loại thì hành lang bảo vệ được giới hạn đến mặt ngoài của phần vỏ kim loại.
a) Mái lợp và tường bao phải làm bằng vật liệu không cháy.
c) Khoảng cách từ bất kỳ bộ phận nào của nhà ở, công trình đến dây dẫn điện gần nhất khi dây ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn quy định trong bảng sau:
Điện áp | Đến 35 kv | 110 kV | 220 kV |
Khoảng cách | 3,0 m | 4,0 m | 6,0 m |
đ) Các kết cấu kim loại của nhà ở, công trình phải được nối đất theo quy định về kỹ thuật nối đất; phạm vi nối đất trong và liền kề hành lang bảo vệ an toàn đường dây đến 25 mét tính từ mép dây dẫn ngoài hoặc dưới cùng.
a) Không được phép tồn tại nhà ở và công trình có người thường xuyên sinh sống, làm việc trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không có cấp điện áp từ 500kV trở lên, trừ những công trình chuyên ngành phục vụ vận hành lưới điện đó.
c) Nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân nằm ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không, nhưng nằm giữa hai dây đường dây dẫn điện trên không điện áp từ 500kV trở lên được xem xét bồi thường, hỗ trợ và di dời khi có một trong các điều kiện sau:
- Khoảng cách theo phương nằm ngang giữa hai dây dẫn pha ngoài cùng gần nhất của hai đường dây dẫn điện ≤ 60 mét.
3. Việc bồi thường, hỗ trợ
b) Bồi thường đối với cây trong và ngoài hành lang an toàn đường dây dẫn điện trên không thực hiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ.
KIỂM TRA, XỬ LÝ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG VI PHẠM HÀNH LANG BẢO VỆ AN TOÀN LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP
1. Tổ công tác của xã, phường, thị trấn khi kiểm tra phát hiện hoặc được tổ chức, cá nhân thông báo về công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp có trách nhiệm phối hợp với đơn vị điện lực lập biên bản vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực, hoàn thiện hồ sơ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn giải quyết theo thẩm quyền; đối với vụ việc vượt quá thẩm quyền thì trình cơ quan Nhà nước cấp trên theo pháp luật quy định.
3. Thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực điện lực đang thi hành công vụ; Chánh Thanh tra Sở Công Thương, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở; Giám đốc Công an tỉnh, Trưởng Công an cấp huyện và Chánh Thanh tra Sở Xây dựng trong phạm vi quản lý khi kiểm tra, phát hiện các tổ chức, cá nhân vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp có thẩm quyền lập biên bản.
1. Biên bản vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực.
3. Sơ đồ công trình vi phạm thể hiện mức độ vi phạm của công trình.
5. Các giấy tờ liên quan khác.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp; Giám đốc Công an tỉnh, Trưởng Công an cấp huyện; Chánh Thanh tra, Thanh tra viên, Công chức thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Công Thương; Chánh Thanh tra Sở Xây dựng trong phạm vi quản lý, theo nguyên tắc, hình thức và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại Nghị định số 134/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ.
1. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn điện mà không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt thì ngoài các biện pháp cưỡng chế quy định tại khoản 2 Điều 86 Luật xử lý vi phạm hành chính có thể bị cưỡng chế thi hành bằng biện pháp ngừng cung cấp điện.
1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trong công tác bảo vệ an toàn hành lang lưới điện cao áp có thành tích xuất sắc thì được xét khen thưởng theo quy định hiện hành.
Trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng sẽ bị xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp cấp tỉnh được lấy từ ngân sách tỉnh.
Điều 15. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
2. Thủ trưởng các đơn vị điện lực quản lý vận hành lưới điện cao áp tổ chức thực hiện Quy định này; báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm và theo yêu cầu về tai nạn điện, các vi phạm và xử lý vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trong phạm vi quản lý vận hành với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và Sở Công Thương.
File gốc của Quyết định 18/2015/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm quản lý công trình lưới điện và xử lý hành vi vi phạm về an toàn điện trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm quản lý công trình lưới điện và xử lý hành vi vi phạm về an toàn điện trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Dương |
Số hiệu | 18/2015/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Trần Thanh Liêm |
Ngày ban hành | 2015-05-13 |
Ngày hiệu lực | 2015-05-23 |
Lĩnh vực | Vi phạm hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |