CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 91/2011/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 17 tháng 10 năm 2011 |
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ GIÁO DỤC TRẺ EM
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
NGHỊ ĐỊNH
1. Nghị định này quy định các hành vi vi phạm hành chính, hình thức, mức phạt, các biện pháp khắc phục hậu quả; thủ tục xử phạt, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
3. Các vi phạm hành chính khác về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em không trực tiếp quy định tại Nghị định này thì áp dụng theo quy định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan.
Nghị định này áp dụng đối với các đối tượng sau đây:
2. Cá nhân, tổ chức nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em trên lãnh thổ Việt Nam thì bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 3. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính
2. Việc xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em do người có thẩm quyền thực hiện phải tuân theo đúng quy định của pháp luật.
Các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trong xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II Nghị định này được thực hiện theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Điều 6 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP.
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em là một năm, kể từ ngày hành vi vi phạm hành chính được thực hiện.
3. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính mới về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì không áp dụng thời hiệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Trong trường hợp đó, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính kể từ thời điểm thực hiện hành vi vi phạm hành chính mới hoặc thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
Điều 6. Thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính
Điều 7. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
a) Cảnh cáo;
2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm của cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em còn có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau:
b) Tịch thu tang vật, phương tiện của cá nhân, tổ chức được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
a) Buộc cá nhân, tổ chức chịu mọi chi phí khám bệnh, chữa bệnh, chữa trị tai nạn, thương tích cho trẻ em;
c) Buộc cha, mẹ, người giám hộ thực hiện trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng cho trẻ em theo quy định của pháp luật;
đ) Buộc tiêu hủy văn hóa phẩm, sản phẩm hoặc đồ chơi có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực, đồi trụy, kinh dị, nguy hiểm có hại cho sự phát triển lành mạnh của trẻ em được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em;
g) Buộc cá nhân, tổ chức khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng, thiết bị lắp đặt trái phép;
i) Buộc cá nhân, tổ chức trả lại cho người đã nộp số tiền đã thu trái quy định hoặc nộp lại số tiền có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em;
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người đang chăm sóc, nuôi dưỡng, trông nom, dạy học cho trẻ em phát hiện ra trẻ em bị bệnh hoặc có dấu hiệu bị bệnh mà không thông báo kịp thời cho gia đình hoặc không đưa ngay trẻ em đến khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế gần nhất dẫn đến hậu quả nghiêm trọng đối với trẻ em.
a) Từ chối khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em theo quy định hoặc trong trường hợp cấp cứu;
c) Không sử dụng trang thiết bị, phương tiện khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em trong khi có điều kiện và được phép sử dụng dẫn đến hậu quả nghiêm trọng đối với trẻ em.
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ ba tháng đến sáu tháng đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
a) Buộc cá nhân, tổ chức chịu mọi chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em do thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
Điều 9. Hành vi cha, mẹ, người giám hộ bỏ rơi trẻ em
a) Sau khi sinh con, cha hoặc mẹ bỏ con, không chăm sóc, nuôi dưỡng;
c) Cha, mẹ, người giám hộ không thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng, cắt đứt quan hệ tình cảm và vật chất với trẻ em, trừ trường hợp cho trẻ em làm con nuôi hoặc bị buộc phải cách ly trẻ em theo quy định của pháp luật.
Buộc cha, mẹ, người giám hộ thực hiện nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ em theo quy định của pháp luật do thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cha, mẹ, người giám hộ có hành vi bắt trẻ em đi lang thang kiếm sống.
a) Nói chuyện, viết, dịch, nhân bản, ghi âm, ghi hình sách, báo, tài liệu, tranh, ảnh, băng, đĩa hoặc hành vi khác nhằm dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc, khống chế trẻ em bỏ nhà đi lang thang;
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi tập hợp, chứa chấp trẻ em lang thang để bán vé số, sách, báo, tranh, ảnh, bán hàng rong hoặc các hoạt động khác nhằm mục đích trục lợi.
a) Buộc tiêu hủy đối với sách, báo, tài liệu, tranh, ảnh, băng, đĩa nhằm dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc, khống chế trẻ em bỏ nhà đi lang thang theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi đưa hình ảnh của trẻ em vào sản phẩm văn hóa, thông tin truyền thông có nội dung khiêu dâm, bạo lực, kinh dị.
Buộc tiêu hủy sản phẩm văn hóa, thông tin, truyền thông có nội dung khiêu dâm, bạo lực, kinh dị được sử dụng để thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi dùng quan hệ tình cảm, uy tín, sự phụ thuộc của trẻ em; dùng tiền, vật chất, uy tín hoặc lợi ích khác; nói dối, gian lận để dụ dỗ, lôi kéo trẻ em tiếp xúc, mua, bán, thuê, mượn, sử dụng, phát tán, tham gia sản xuất sản phẩm văn hóa, thông tin truyền thông, đồ chơi, trò chơi, đồ dùng có nội dung bạo lực, đồi trụy, kinh dị, có hại cho sự phát triển của trẻ em.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
b) Viết, dịch, sao chép, sản xuất, lưu hành, vận chuyển, tàng trữ, phát tán, quảng cáo sản phẩm văn hóa, thông tin, truyền thông, đồ chơi, trò chơi, đồ dùng khiêu dâm trẻ em;
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Điều 13. Hành vi đánh đập, hành hạ, ngược đãi trẻ em; lợi dụng trẻ em vì mục đích trục lợi
a) Đánh đập, xâm phạm thân thể, gây tổn hại về sức khoẻ đối với trẻ em;
c) Gây tổn thương về tinh thần, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, lăng nhục, chửi mắng, đe dọa, làm nhục, cách ly, sao nhãng ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ em;
đ) Thường xuyên đe dọa trẻ em bằng các hình ảnh, âm thanh, con vật, đồ vật làm trẻ em sợ hãi, tổn thương tinh thần.
a) Tổ chức, bắt trẻ em đi xin ăn;
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
b) Buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khoẻ trẻ em; thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này;
d) Buộc cá nhân, tổ chức chịu mọi chi phí để đưa trẻ em trở về với gia đình, gia đình thay thế hoặc cơ sở trợ giúp trẻ em do thực hiện hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi xúi giục, kích động, lừa dối trẻ em dưới mọi hình thức làm cho trẻ em thù ghét cha, mẹ, người giám hộ.
3. Buộc cá nhân, tổ chức chịu mọi chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người bị xâm phạm thân thể, nhân phẩm, danh dự do trẻ em thực hiện hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
b) Người nhận dạy nghề cho trẻ em bắt trẻ em làm công việc quá sức, nặng nhọc, quá thời gian, trong môi trường độc hại, nguy hiểm, ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của trẻ em.
a) Sử dụng trẻ em làm những công việc trong cơ sở xoa bóp, vật lý trị liệu, sòng bạc, quán rượu, quán bia hoặc những nơi có nguy cơ ảnh hưởng xấu tới sự phát triển nhân cách của trẻ em;
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trẻ em để mua, bán, vận chuyển hàng giả, hàng trốn thuế, hàng hóa, tiền tệ trái phép qua biên giới.
Tịch thu hàng trốn thuế, hàng hóa, tiền tệ do thực hiện hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
a) Buộc cá nhân, tổ chức nộp lại số tiền có được do thực hiện hành vi quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
c) Buộc tiêu hủy sản phẩm văn hóa, thông tin, truyền thông, đồ chơi, trò chơi, đồ dùng có nội dung bạo lực, đồi trụy, kinh dị, nguy hiểm không phù hợp hoặc có hại cho sự phát triển của trẻ em do thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
b) Từ chối tiếp nhận, cản trở trẻ em bị nhiễm, nghi nhiễm, có nguy cơ bị nhiễm HIV/AIDS hoặc trẻ em có cha, mẹ bị nhiễm HIV/AIDS vào học tại các cơ sở giáo dục theo quy định;
d) Dụ dỗ, lôi kéo trẻ em bỏ học, nghỉ học;
e) Có điều kiện mà không bảo đảm điều kiện học tập cho trẻ em làm hạn chế quyền được học tập của trẻ em;
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
b) Phá hoại cơ sở vật chất, trang thiết bị học tập, giảng dạy trong các cơ sở giáo dục.
Tịch thu tang vật, phương tiện của cá nhân, tổ chức được sử dụng để thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Buộc cá nhân, tổ chức khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi của cơ sở vật chất, trang thiết bị học tập, giảng dạy đã bị phá hoại do thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi dùng lời nói, hành động hoặc hành vi khác có tính chất xúc phạm, hạ thấp danh dự, nhân phẩm đối với trẻ em vi phạm pháp luật.
Buộc cá nhân, tổ chức chịu mọi chi phí để khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em do thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
b) Đặt cơ sở sản xuất, kinh doanh có chất thải độc hại, có tiếng ồn lớn vượt quá giới hạn cho phép ảnh hưởng đến cơ sở nuôi dưỡng trẻ em, cơ sở giáo dục, cơ sở văn hóa, điểm vui chơi, giải trí của trẻ em;
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
b) Buộc cá nhân, tổ chức thực hiện những biện pháp để khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
b) Không tuân thủ đầy đủ, kịp thời các biện pháp bảo đảm an toàn về sản xuất, kinh doanh, lưu hành các phương tiện giao thông vận tải dẫn đến tai nạn, thương tích cho trẻ em.
a) Buộc cá nhân, tổ chức thực hiện ngay các biện pháp để khắc phục tình trạng thiếu an toàn do thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
b) Không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc làm sai lệch quy hoạch cơ sở dành cho việc học tập, sinh hoạt, vui chơi, giải trí của trẻ em đã được phê duyệt.
a) Buộc cá nhân, tổ chức nộp lại số tiền hoặc lợi ích vật chất khác có được do thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
a) Không ghi chú về việc trẻ em không được sử dụng trên xuất bản phẩm, ấn phẩm, đồ chơi nếu xuất bản phẩm, ấn phẩm, đồ chơi có nội dung không phù hợp với trẻ em.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
b) Tịch thu xuất bản phẩm, ấn phẩm, đồ chơi của cá nhân, tổ chức do thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
b) Giấy phép hoạt động hết thời hạn nhưng chưa gia hạn theo quy định, mà vẫn tiếp tục hoạt động.
a) Hoạt động không đúng nội dung trong giấy phép hoạt động;
c) Không làm thủ tục đổi giấy phép hoạt động khi thay đổi tên gọi, địa điểm trụ sở, chủ sở hữu, nội dung hoạt động.
a) Sửa chữa, làm sai lệch hoặc giả mạo giấy tờ trong hồ sơ, tài liệu để được phép thành lập cơ sở trợ giúp trẻ em;
c) Tổ chức thu tiền dịch vụ trái với quy định của pháp luật;
đ) Không đảm bảo đầy đủ khẩu phần ăn của trẻ em hoặc sử dụng những thực phẩm, hóa chất trái với quy định của pháp luật, gây ảnh hưởng đến sức khoẻ để chế biến thức ăn cho trẻ em.
a) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động từ ba tháng đến sáu tháng đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này; tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động không thời hạn đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 3 Điều này;
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
b) Buộc cá nhân, tổ chức nộp lại số tiền có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm b và điểm c khoản 3 Điều này.
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT
1. Thanh tra viên Lao động - Thương binh và Xã hội trong khi thi hành công vụ có thẩm quyền:
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 4 Điều 10, khoản 3 Điều 11, khoản 5 Điều 12, điểm b khoản 3 Điều 13, điểm c khoản 5 Điều 15, khoản 4 Điều 16, khoản 3 Điều 18, điểm b khoản 3 Điều 20 Nghị định này.
a) Phạt cảnh cáo;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thẩm quyền;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 4 Điều 10, khoản 3 Điều 11, khoản 5 Điều 12, điểm b khoản 3 Điều 13, điểm c khoản 5 Điều 15, khoản 4 Điều 16, khoản 3 Điều 18, điểm b khoản 3 Điều 20 Nghị định này.
a) Phạt cảnh cáo;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thẩm quyền;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 4 Điều 10, khoản 3 Điều 11, khoản 5 Điều 12, điểm b khoản 3 Điều 13, điểm c khoản 5 Điều 15, khoản 4 Điều 16, khoản 3 Điều 18, điểm b khoản 3 Điều 20 Nghị định này.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền:
b) Phạt tiền đến 2.000.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 4 Điều 10, khoản 3 Điều 11, khoản 5 Điều 12, điểm b khoản 3 Điều 13, điểm c khoản 5 Điều 15, khoản 4 Điều 16, khoản 3 Điều 18 Nghị định này (trừ biện pháp buộc tháo dỡ công trình xây dựng, thiết bị lắp đặt trái phép do thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định này), điểm b khoản 3 Điều 20 Nghị định này (trừ biện pháp buộc tháo dỡ công trình xây dựng, thiết bị lắp đặt trái phép do thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 20 Nghị định này).
a) Phạt cảnh cáo;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thẩm quyền;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 4 Điều 10, khoản 3 Điều 11, khoản 5 Điều 12, điểm b khoản 3 Điều 13, điểm c khoản 5 Điều 15, khoản 4 Điều 16, khoản 3 Điều 18, điểm b khoản 3 Điều 20 Nghị định này.
a) Phạt cảnh cáo;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thẩm quyền;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II Nghị định này.
Công an nhân dân, Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, cơ quan Thuế, Quản lý thị trường và Thanh tra chuyên ngành khác có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 31, 32, 33, 34, 36, 37, 38 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em liên quan trực tiếp đến lĩnh vực mình quản lý được quy định tại Nghị định này.
1. Trong trường hợp vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người thì việc xử phạt do người thụ lý đầu tiên thực hiện.
3. Trong trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt được xác định theo nguyên tắc quy định tại khoản 3 Điều 42 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
1. Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, người có thẩm quyền xử phạt phải ra lệnh đình chỉ ngay hành vi vi phạm hành chính.
Quyết định xử phạt phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, địa chỉ của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm; địa điểm xảy ra vi phạm; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng. Quyết định này phải được giao cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt một bản.
4. Khi áp dụng hình thức phạt tiền, mức phạt tiền cụ thể đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt tương ứng với hành vi đó được quy định tại Nghị định này. Trường hợp vi phạm có tình tiết giảm nhẹ thì có thể phạt thấp hơn, nhưng không được dưới mức thấp nhất của khung tiền phạt đã được quy định. Trường hợp vi phạm có tình tiết tăng nặng thì có thể phạt cao hơn, nhưng không vượt mức tối đa của khung tiền phạt đã được quy định. Khi phạt tiền, phải công bố cho người bị phạt biết khung tiền phạt và mức phạt cụ thể.
Quyết định xử phạt được gửi cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt và cơ quan thu tiền phạt trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày ra quyết định xử phạt.
Điều 28. Thủ tục tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
2. Việc xử lý tang vật, phương tiện đã được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em được thực hiện theo quy định tại Điều 61 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt hành vi vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Thời hạn này được quy định rõ trong quyết định xử phạt. Quá thời hạn trên, nếu cá nhân, tổ chức bị xử phạt không tự giác chấp hành thì người có thẩm quyền xử phạt hành vi vi phạm hành chính có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành.
3. Việc tổ chức cưỡng chế thi hành và áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt hành vi vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều 66, Điều 66a và Điều 67 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 31. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự
Điều 32. Mẫu biên bản, quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 12 năm 2011.
a) Cụm từ “và trẻ em” hoặc “trẻ em” tại tên và các điều khoản sau đây của Nghị định số 114/2006/NĐ-CP: các khoản 1, 2 và 4 Điều 1, tên khoản 3 Điều 1; khoản 1 Điều 2; Điều 3; các khoản 1, 2 và 3 Điều 5; Điều 6; khoản 2 Điều 7; Điều 26; Điều 27; Điều 28; các khoản 1 và 3 Điều 30; Điều 31; Điều 32;
c) Các Điều 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24 và 25.
1. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Nơi nhận: | TM. CHÍNH PHỦ |
MỘT SỐ MẪU BIÊN BẢN VÀ QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG TRONG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ GIÁO DỤC TRẺ EM
(Ban hành kèm theo Nghị định số 91/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ)
2. Mẫu biên bản số 02: Biên bản tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm hành chính về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
4. Mẫu quyết định số 02: Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
6. Mẫu quyết định số 04: Quyết định chuyển hồ sơ vi phạm hành chính về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN1 | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /BB-VPHC | 2…….., ngày … tháng … năm … |
Vi phạm hành chính về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
Chúng tôi gồm3:
2. ………………………………………………. Chức vụ: ..............................................................
1. ………………………………….. Nghề nghiệp/Chức vụ: ..........................................................
Giấy chứng minh nhân dân số: ..............................................................................................
2. ………………………………….. Nghề nghiệp/Chức vụ: ..........................................................
Giấy chứng minh nhân dân số: ..............................................................................................
Tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em đối với:
............................................................................................................................................
Giấy chứng minh nhân dân số/Quyết định thành lập hoặc đăng ký kinh doanh số .......................
Đã có các hành vi vi phạm hành chính như sau:6 ......................................................................
Người bị thiệt hại/tổ chức bị thiệt hại7:
Địa chỉ: ................................................................................................................................
Cấp ngày: ………………………….. Tại: ...................................................................................
Ý kiến trình bày của người làm chứng: ...................................................................................
............................................................................................................................................
Các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính được áp dụng gồm:
Chúng tôi tạm giữ những tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và giấy tờ sau để chuyển về: …………………….. để cấp có thẩm quyền giải quyết:
STT | Tên tang vật, phương tiện, giấy tờ bị tạm giữ | Số lượng | Chủng loại, nhãn hiệu, xuất xứ, tình trạng8 | Ghi chú9 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Ngoài những tang vật, phương tiện, giấy tờ nêu trên, chúng tôi không tạm giữ thêm thứ gì khác. Biên bản được lập thành ……….. bản có nội dung và giá trị như nhau và được giao cho người vi phạm/đại diện tổ chức vi phạm một bản và ........................................................................................................................ 11. Ý kiến bổ sung khác (nếu có)12 : .............................................................................................
Lý do người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không ký biên bản13: Lý do người bị thiệt hại, đại diện tổ chức bị thiệt hại không ký biên bản14: ................................. 1 Nếu biên bản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp lập thì chỉ cần ghi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương …, huyện, thành phố thuộc tỉnh ………, xã …………… mà không cần ghi cơ quan chủ quản. 3 Ghi rõ họ tên, chức vụ người lập biên bản. 5 Nếu là tổ chức ghi họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức vi phạm. 7 Nếu là tổ chức ghi họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức bị thiệt hại. 9 Ghi rõ tang vật, phương tiện có được niêm phong không, nếu có niêm phong thì trên niêm phong phải có chữ ký của người vi phạm (hoặc đại diện của tổ chức vi phạm), có sự chứng kiến của đại diện gia đình, đại diện tổ chức hay đại diện chính quyền không, nếu không có phải ghi rõ có sự chứng kiến của ông (bà) ……………. 11 Ghi cụ thể những người, tổ chức được giao biên bản. 13 Người lập biên bản phải ghi rõ lý do những người này từ chối không ký biên bản.
Tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm hành chính Căn cứ Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số ………… QĐ/XPVP ngày ……… tháng ….. năm ………..; Tại: ...................................................................................................................................... 1. Ông (bà): ………………………………… Chức danh: ............................................................. 2. Ông (bà): ………………………………… Chức danh: ............................................................. 3. Ông (bà): ………………………………… Chức danh: ............................................................. 4. Ông (bà): ………………………………… Chức danh: ............................................................. 5. Ông (bà): ………………………………… Chức danh: ............................................................. Tiến hành tiêu hủy các tang vật, phương tiện vi phạm hành chính sau đây:
1 Tên cơ quan chủ quản. 3 Ghi tên cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Từ khóa: Nghị định 91/2011/NĐ-CP, Nghị định số 91/2011/NĐ-CP, Nghị định 91/2011/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định số 91/2011/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định 91 2011 NĐ CP của Chính phủ, 91/2011/NĐ-CP File gốc của Nghị định 91/2011/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em đang được cập nhật. Nghị định 91/2011/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ emTóm tắt
Đăng nhậpĐăng ký |