\r\n ỦY BAN NHÂN DÂN | \r\n \r\n CỘNG HÒA XÃ HỘI\r\n CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | \r\n
\r\n Số: 2090/QĐ-UBND \r\n | \r\n \r\n Quảng Nam, ngày\r\n 27 tháng 6 năm 2019 \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH PHÍA NAM TỈNH\r\nQUẢNG NAM ĐẾN NĂM 2025
\r\n\r\nỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
\r\n\r\nCăn cứ Luật Tổ chức chính\r\nquyền địa phương ngày 19/6/2015;
\r\n\r\nCăn cứ Luật Du lịch ngày\r\n19/6/2017 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
\r\n\r\nCăn cứ Quyết định số\r\n1737/QĐ-TTg ngày 13/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh\r\nquy hoạch chung Khu Kinh tế mở Chu Lai tỉnh Quảng Nam đến năm 2035, tầm nhìn đến\r\nnăm 2050;
\r\n\r\nCăn cứ Nghị quyết số\r\n08-NQ/TU ngày 27/12/2016 của Tỉnh ủy về phát triển du lịch Quảng Nam đến năm\r\n2020, định hướng đến năm 2025;
\r\n\r\nCăn cứ Nghị quyết số\r\n05-NQ/TU ngày 17/8/2016 của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế - xã hội miền núi gắn\r\nvới định hướng thực hiện một số dự án lớn tại vùng Tây tỉnh Quảng Nam giai đoạn\r\n2016 - 2020, định hướng đến năm 2025;
\r\n\r\nCăn cứ Quyết định số\r\n2879/QĐ-UBND ngày 26/8/2009 của UBND tỉnh về phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng\r\nthể phát triển du lịch tỉnh Quảng Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020;
\r\n\r\nCăn cứ Quyết định số\r\n1117/QĐ-UBND ngày 30/3/2018 của UBND tỉnh về Chương trình hành động thực hiện\r\nNghị quyết số 103/NQ-CP ngày 06/10/2017 của Chính phủ và Nghị quyết số 08-NQ/TU\r\nngày 27/12/2016 của Tỉnh ủy về phát triển du lịch Quảng Nam đến năm 2020, định\r\nhướng đến năm 2025;
\r\n\r\nTheo đề nghị của Sở Văn hoá,\r\nThể thao và Du lịch tại Công văn số 727/SVHTTDL-QLLH ngày 14/6/2019,
\r\n\r\nQUYẾT ĐỊNH:
\r\n\r\n\r\n\r\nI. Quan điểm,\r\nmục tiêu và định hướng phát triển du lịch phía Nam tỉnh Quảng Nam đến năm 2025
\r\n\r\n1. Quan điểm
\r\n\r\n- Phát triển du lịch trở thành\r\nngành kinh tế quan trọng, tạo động lực phát triển các ngành, lĩnh vực khác; góp\r\nphần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lao động của tỉnh.
\r\n\r\n- Phát triển du lịch phía Nam\r\nlà nhiệm vụ trọng tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền\r\ncác cấp, tập trung nguồn lực cho đầu tư phát triển du lịch. Phát huy mạnh mẽ\r\nvai trò động lực của doanh nghiệp và cộng đồng dân cư trong phát triển du lịch.
\r\n\r\n- Phát triển du lịch bền vững,\r\ncả du lịch nội địa và du lịch quốc tế, lấy phát triển du lịch quốc tế là hướng\r\nchiến lược; bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa và giá trị truyền thống tốt\r\nđẹp của dân tộc; bảo vệ môi trường và thiên nhiên; bảo đảm quốc phòng - an\r\nninh, trật tự an toàn xã hội.
\r\n\r\n- Phát triển du lịch có trọng\r\nđiểm, tạo lan tỏa và thương hiệu du lịch phía Nam. Tăng cường liên kết với các\r\nvùng khác trong cả nước và quốc tế, chú trọng liên kết giữa ngành du lịch với\r\ncác ngành, lĩnh vực khác trong chuỗi giá trị hình thành các sản phẩm, tour du lịch.
\r\n\r\n2. Mục tiêu:
\r\n\r\n- Mục tiêu tổng quát:
\r\n\r\nPhát triển du lịch phía Nam với\r\nhệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch tương đối đồng bộ và hiện đại; xây dựng\r\ncác sản phẩm du lịch có thương hiệu và chất lượng cao, mang đậm bản sắc văn hóa\r\nđịa phương; du lịch có tính chuyên nghiệp để cạnh tranh trong khu vực.
\r\n\r\n- Chỉ tiêu cụ thể:
\r\n\r\nĐến năm 2025 đón được ít nhất\r\n3,5 triệu lượt khách du lịch, thu nhập xã hội từ du lịch đạt 7.000 tỷ đồng,\r\nđóng góp 30% thu nhập xã hội từ du lịch của tỉnh; tạo ra 5.000 việc làm.
\r\n\r\n3. Phạm vi: Một số huyện,\r\nthành phố: Tam Kỳ, Thăng Bình, Núi Thành, Phú Ninh, Tiên Phước, Bắc Trà My và\r\nNam Trà My.
\r\n\r\n4. Định hướng phát triển du\r\nlịch phía Nam Quảng Nam đến năm 2025
\r\n\r\na) Định hướng sản phẩm du\r\nlịch
\r\n\r\nGiai đoạn 2019 - 2021:
\r\n\r\nTập trung hoàn thiện và khai\r\nthác sản phẩm du lịch tìm hiểu văn hóa lịch sử cách mạng: Tượng đài Mẹ Việt Nam\r\nAnh hùng, Địa đạo Kỳ Anh, Làng Hương Trà, Khu Căn cứ cách mạng Nước Oa, Tượng\r\nđài Chiến thắng Núi Thành, các Nhà Lưu niệm: cụ Huỳnh Thúc Kháng, cụ Phan Chu\r\nTrinh, Chủ tịch Hội đồng Nhà nước Võ Chí Công; Bảo tàng tỉnh, Tháp Chiên Đàn,\r\nTháp Khương Mỹ, Khổng Miếu, Khu kháng chiến Hạ Lào, Khu tưởng niệm các Anh\r\nhùng, Liệt sĩ hy sinh trong cuộc đấu tranh Cây Cốc tại xã Tiên Thọ, huyện Tiên\r\nPhước, Khu di tích Nước Là, huyện Nam Trà My... ; kết hợp du lịch sinh thái hồ\r\nPhú Ninh, phát triển du lịch làng quê, làng nghề truyền thống, du lịch nông\r\nnghiệp là các điểm đến vệ tinh bổ sung cho khách tham quan như làng chiếu cói\r\nThạch Tân, làng nghề biển Tam Thanh, Làng nghệ thuật cộng đồng Tam Thanh; du lịch\r\nsinh thái Hố Quờn, du lịch cộng đồng tại Làng cổ Lộc Yên, Mô Chai, Cao Sơn, xã\r\nđảo Tam Hải, Vườn sâm Tăk Ngo, du lịch biển Tam Thanh, biển Bình Minh, biển Rạng\r\nphục vụ khách du lịch.
\r\n\r\nĐẩy mạnh thu hút đầu tư các dự\r\nán lớn để phát triển các sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng biển, du lịch ven sông, hồ\r\nPhú Ninh và các khu vui chơi giải trí. Tập trung đầu tư hoàn thành sản phẩm du\r\nlịch tìm hiểu văn hóa lịch sử cách mạng tại Phật viện Đồng Dương, Bãi sậy sông\r\nĐầm...
\r\n\r\nTăng cường đầu tư phát triển sản\r\nphẩm du lịch mới: Dược liệu, chăm sóc sức khỏe gắn với du lịch dựa trên khai\r\nthác lợi thế so sánh về đa dạng sinh học, cảnh quan và văn hóa đặc sắc của các\r\ndân tộc thiểu số tại các huyện miền núi.
\r\n\r\nGiai đoạn 2022 - 2025
\r\n\r\nTiếp tục đầu tư, hoàn thiện và\r\nkhai thác các sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng biển, du lịch ven sông, hồ, du lịch cộng\r\nđồng, du lịch làng quê, làng nghề truyền thống; du lịch đường biển, du lịch\r\nnông nghiệp, du lịch sinh thái... Nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch tìm hiểu\r\nvăn hóa lịch sử cách mạng.
\r\n\r\nb) Định hướng thị trường\r\nkhách du lịch
\r\n\r\nPhát triển du lịch phía Nam\r\ntương đối phù hợp với các thị trường sau đây:
\r\n\r\n- Khách công vụ: Đây là đối tượng\r\nkhách quan trọng của phía Nam, có khả năng đóng góp nguồn thu lớn do có sử dụng\r\ndịch vụ lưu trú; đặc biệt là các chuyên gia quốc tế làm việc tại các dự án, khu\r\ncông nghiệp có thời gian lưu trú dài và nhu cầu sử dụng các dịch vụ, du lịch\r\nkèm theo.
\r\n\r\n- Khách du lịch nội địa: Các cơ\r\nquan, trường học, đoàn thể, doanh nghiệp thực hiện hoạt động về nguồn kết hợp\r\nhoạt động nhóm (team-building) cho các đối tượng có liên quan. Khách du lịch nội\r\nđịa lưu trú tại thành phố Đà Nẵng, Hội An, Huế. Nhóm khách gia đình, bạn bè từ\r\ncác tỉnh lân cận: Quảng Ngãi, Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế. Khách du lịch phượt, tìm\r\nhiểu văn hóa từ hai đầu đất nước. Khách du lịch nghỉ dưỡng biển từ các tỉnh Tây\r\nNguyên.
\r\n\r\n- Khách du lịch quốc tế:
\r\n\r\n+ Giai đoạn 2019 - 2021: Chủ yếu\r\nkhai thác khách quốc tế lưu trú tại Hội An, Đà Nẵng và Thừa Thiên Huế, tập\r\ntrung vào khách Đông Bắc Á (Nhật Bản, Hàn Quốc…), một số khách Tây Âu, Bắc Mỹ,\r\nÚc.
\r\n\r\n+ Giai đoạn 2022 - 2025: Chủ động\r\nlựa chọn khai thác các nguồn khách quốc tế có chất lượng cao như Tây Âu, Bắc Mỹ,\r\nÚc, Nhật Bản, Hàn Quốc… .
\r\n\r\nII. Giải\r\npháp phát triển du lịch một số huyện, thành phố phía Nam tỉnh Quảng Nam\r\nđến năm 2025
\r\n\r\n1. Tuyên truyền, nâng cao nhận\r\nthức về phát triển du lịch
\r\n\r\nĐây là giải pháp quan trọng, có\r\ný nghĩa quyết định phát triển du lịch phía Nam. Thực hiện tuyên truyền thường\r\nxuyên, liên tục, bằng nhiều hình thức, kết hợp phương pháp truyền thống với\r\nphương pháp hiện đại, nâng cao nhận thức của những người tham gia hoạt động du\r\nlịch, cán bộ quản lý và cộng đồng dân cư về vai trò, vị trí và tầm quan trọng của\r\nhoạt động phát triển du lịch đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa\r\nphương nhằm tạo sự đồng thuận cao khi triển khai thực hiện nội dung của Đề án.
\r\n\r\n2. Thực hiện tốt công tác định\r\nhướng, quy hoạch du lịch
\r\n\r\nQuy hoạch du lịch là cơ sở quan\r\ntrọng nhằm định hướng và thu hút đầu tư phát triển ngành. Tập trung thực hiện tốt\r\nQuyết định số 1737/QĐ-TTg ngày 13/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê\r\nduyệt điều chỉnh quy hoạch chung Khu Kinh tế mở Chu Lai tỉnh Quảng Nam đến năm\r\n2035, tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 1117/QĐ-UBND ngày 30/3/2018 của UBND\r\ntỉnh về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày\r\n06/10/2017 của Chính phủ và Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 27/12/2006 của Tỉnh ủy\r\nvề phát triển du lịch Quảng Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2025; Quy hoạch\r\nvùng hồ Phú Ninh và các đề án, kế hoạch phát triển du lịch của các địa phương\r\nđã được phê duyệt. Chỉ đạo, lãnh đạo quản lý tốt hiện trạng và điều lệ quy hoạch\r\ndu lịch; quan tâm bố trí nguồn lực thực hiện hạ tầng khung của quy hoạch để đảm\r\nbảo thu hút đầu tư. Khẩn trương triển khai lập quy hoạch có chất lượng tại những\r\nđiểm có nhiều tiềm năng để khai thác và phát triển du lịch.
\r\n\r\n3. Tăng cường đầu tư cơ sở hạ\r\ntầng, cơ sở vật chất du lịch.
\r\n\r\nViệc đầu tư cơ sở hạ tầng, cơ sở\r\nvật chất du lịch quyết định đến phát triển du lịch phía Nam. Tăng cường đầu tư\r\nphát triển hệ thống hạ tầng giao thông, thông tin truyền thông, điện, cấp thoát\r\nnước, môi trường và các lĩnh vực liên quan đảm bảo đồng bộ, vừa đáp ứng yêu cầu\r\nkết nối tuyến du lịch quốc gia và tuyến du lịch địa phương phía Nam. Đầu tư\r\nphát triển hạ tầng du lịch phía Nam đến năm 2025 từ nhiều nguồn kinh phí, kể cả\r\nlồng ghép các chương trình, dự án của các ngành, lĩnh vực khác. Ưu tiên các dự\r\nán:
\r\n\r\n+ Xúc tiến thu hút đầu tư sân\r\nbay Chu Lai thành sân bay quốc tế đủ điều kiện đón các chuyến bay trực tiếp từ\r\nnước ngoài.
\r\n\r\n+ Đầu tư cảng biển du lịch: Tam\r\nHiệp, An Hòa, Kỳ Hà…, cầu tàu du lịch ở các bến sông. Nạo vét, khơi thông sông\r\nTrường Giang, kết nối phát triển du lịch đường sông Bắc Nam của tỉnh.
\r\n\r\n+ Đầu tư nhà ga Tam Kỳ phục vụ\r\ndu lịch.
\r\n\r\n+ Đầu tư hoàn chỉnh các tuyến\r\nđường: Đường 129 từ Hội An đến Chu Lai, nâng cấp, mở rộng đường Quốc lộ 40B đoạn\r\ntừ thành phố Tam Kỳ đến huyện Nam Trà My; đôn đốc tiến độ xây dựng tuyến đường\r\nTrung tâm Khu Công nghiệp Tam Thăng (từ Quốc lộ 1A nối đường ven biển). Chỉnh\r\ntrang, nâng cấp các tuyến đường: Đường Thanh niên ven biển, đường Tam Kỳ - Phú\r\nNinh, một số tuyến đường vào các khu, điểm du lịch ở các huyện, thành phố khu vực\r\nphía Nam.
\r\n\r\n+ Đầu tư hạ tầng du lịch biển\r\nnhư: Khu thể thao, khu công viên, dịch vụ tiện ích công cộng dọc tuyến đường\r\nven biển.
\r\n\r\n+ Đầu tư nâng cấp phát triển hệ\r\nthống hạ tầng xã hội về văn hóa, y tế, giáo dục như hệ thống bảo tàng, nhà hát,\r\ncơ sở khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe và cơ sở giáo dục, đào tạo đủ điều kiện,\r\ntiện nghi phục vụ khách du lịch.
\r\n\r\n+ Nâng cao chất lượng các tuyến\r\nxe buýt nội vùng phục vụ phát triển du lịch phía Nam.
\r\n\r\nTập trung thực hiện có hiệu quả\r\nNghị quyết số 47/2018/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 của HĐND tỉnh Quảng Nam về việc\r\nquy định một số chính sách hỗ trợ phát triển du lịch miền núi tỉnh Quảng Nam đến\r\nnăm 2025, trong đó có hỗ trợ các điểm du lịch khu vực phía Nam thuộc 03 huyện\r\nTiên Phước, Bắc Trà My và Nam Trà My; Đề án quản lý và khai thác một số bãi biển\r\ndu lịch; Quyết định số 4143/QĐ-UBND ngày 30/10/2015 của UBND tỉnh về phê duyệt\r\nĐề án hỗ trợ đầu tư cấp thiết hạ tầng du lịch tại các khu, điểm du lịch trên địa\r\nbàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2015-2020.
\r\n\r\nThực hiện tốt công tác xúc tiến\r\nđầu tư nhằm thu hút các dự án đầu tư lớn, tạo động lực lan tỏa các khu vực: Ven\r\nbiển từ phía Nam Hội An đến giáp Quảng Ngãi, đảo Tam Hải, ven sông Trường\r\nGiang, hồ Phú Ninh, Phật viện Đồng Dương, khu vực miền núi… Khuyến khích các\r\nthành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh tham gia đầu tư phát triển du lịch nhằm\r\nđa dạng hóa sản phẩm dịch vụ du lịch đủ sức cạnh tranh trong khu vực. Huy động\r\ncác nguồn lực xã hội đầu tư khai thác dịch vụ tại các khu, điểm du lịch, phát\r\ntriển loại hình du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái.
\r\n\r\n4. Xây dựng sản phẩm du lịch\r\nđặc trưng gắn với xây dựng thương hiệu du lịch phía Nam
\r\n\r\nSản phẩm du lịch là yếu tố quyết\r\nđịnh việc thu hút khách và định hình thương hiệu du lịch phía Nam. Đầu tư nâng\r\ncao chất lượng sản phẩm du lịch đang khai thác, xây dựng sản phẩm du lịch mới\r\nthu hút khách; hình thành liên kết các sản phẩm du lịch mang tính hệ thống có\r\nchất lượng như Khu Quần thể Tượng đài Mẹ Việt Nam Anh hùng, Địa đạo Kỳ Anh,\r\nLàng Hương Trà, Làng nghệ thuật cộng đồng Tam Thanh, Bãi sậy sông Đầm, Văn\r\nthánh Khổng Miếu, Bảo tàng tỉnh, Phật viện Đồng Dương, Biển Bình Minh, Làng du\r\nlịch cộng đồng xã Tam Hải, tham quan Khu liên hợp sản xuất và lắp ráp ô tô Chu\r\nLai - Trường Hải, Nhà lưu niệm Chủ tịch Hội đồng Nhà nước Võ Chí Công, Tháp\r\nKhương Mỹ, Hố Giang Thơm, Tượng đài chiến thắng Núi Thành, Biển Rạng, Hồ Phú\r\nNinh, Tháp Chiên Đàn, Nhà lưu niệm cụ Phan Chu Trinh, Mỏ vàng Bồng Miêu - Thác\r\ntrắng - Hầm Hô, Làng cổ Lộc Yên, Nhà lưu niệm cụ Huỳnh Thúc Kháng, Làng sinh\r\nthái Thanh Khê - Thác Ồ Ồ, Khu sinh thái Hố Quờn, Quần thể Khu di tích Nước Oa,\r\nLàng du lịch cộng đồng Cao Sơn, Làng văn hóa - du lịch cộng đồng Mô Chai, Vườn\r\nsâm Ngọc Linh - Tăk Ngo…
\r\n\r\nXây dựng nhiều sản phẩm du lịch;\r\ntour, tuyến du lịch bao gồm cả đường thủy và đường bộ, kết nối tuyến du lịch\r\nliên tỉnh, liên vùng nhằm thu hút du khách đến với phía Nam Quảng Nam ngày càng\r\nnhiều hơn, lưu trú lâu hơn. Xác định phát triển các loại hình du lịch chính tại\r\nkhu vực phía Nam: Du lịch nghỉ dưỡng biển - hồ, Du lịch văn hóa - lịch sử cách\r\nmạng, Du lịch sinh thái, Du lịch cộng đồng nông thôn…
\r\n\r\nĐầu tư phát triển gói sản phẩm\r\ndu lịch chủ đề tìm hiểu văn hóa, lịch sử truyền thống cách mạng, biển đảo,\r\nthiên nhiên... gắn với xây dựng thương hiệu; đầu tư phát triển sản phẩm quà tặng\r\nlưu niệm du lịch, mặt hàng truyền thống địa phương. Tập trung thu hút đầu tư,\r\nxã hội hóa phát triển sản phẩm du lịch chính, đặc trưng để hình thành nên các hạt\r\nnhân thúc đẩy phát triển sản phẩm du lịch. Phát triển đồng bộ các yếu tố dịch vụ,\r\ntiện nghi phục vụ khách du lịch. Trùng tu, tôn tạo di tích, danh lam thắng cảnh,\r\nhỗ trợ khôi phục, phát triển các làng nghề truyền thống gắn với phát huy văn\r\nhóa phi vật thể, đặc biệt là thế mạnh văn hóa ẩm thực và sự tham gia của cộng đồng\r\ndân cư địa phương phục vụ khách tham quan, trải nghiệm.
\r\n\r\nTạo điều kiện thuận lợi khuyến\r\nkhích các doanh nghiệp xây dựng và bán sản phẩm du lịch; liên kết, hợp tác xây\r\ndựng, khai thác, quản lý và phát triển sản phẩm du lịch. Xây dựng công cụ quản\r\nlý chất lượng sản phẩm dịch vụ cũng như thực hiện quản lý, kiểm soát chất lượng\r\ndịch vụ du lịch. Đẩy mạnh xây dựng thương hiệu sản phẩm du lịch gắn với thực hiện\r\nbình chọn, xếp hạng chất lượng các dịch vụ lưu trú, lữ hành, cơ sở ăn uống và\r\nmua sắm... theo chuẩn quốc tế.
\r\n\r\n5. Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng\r\nlao động du lịch có chất lượng
\r\n\r\nLao động du lịch có vai trò quyết\r\nđịnh chất lượng phục vụ khách du lịch. Cần nâng cao nhận thức và chất lượng nguồn\r\nnhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch. Triển khai thực hiện tốt Kế hoạch\r\nsố 6425/KH-UBND ngày 07/11/2018 của UBND tỉnh về việc đào tạo, bồi dưỡng lao động\r\ndu lịch tỉnh Quảng Nam đến năm 2020. Tiếp tục đào tạo nâng cao tay nghề cho lực\r\nlượng đang phục vụ trong ngành du lịch chuyên nghiệp hơn để nâng chất lượng dịch\r\nvụ; tập huấn kiến thức về du lịch cho cộng đồng dân cư tại khu, điểm du lịch để\r\nngười dân có điều kiện tham gia vào các hoạt động kinh doanh dịch vụ tại các\r\nkhu, điểm du lịch.
\r\n\r\nXây dựng đội ngũ những người\r\nlàm du lịch có phẩm chất tốt, hiểu biết về đất nước, có lòng tự hào dân tộc, biết\r\nbảo vệ lợi ích quốc gia, hiểu biết về văn hoá và ứng xử, có kiến thức về văn\r\nhóa, nghiệp vụ và trình độ ngoại ngữ. Đẩy mạnh xã hội hoá đào tạo nguồn nhân lực\r\ncho các doanh nghiệp, đào tạo và sử dụng lao động tại chỗ, có chính sách thu\r\nhút lao động, nhất là nhân lực có chuyên môn cao trong hoạt động du lịch. Các\r\ncơ sở đào tạo tăng cường liên kết, hợp tác trong đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng,\r\ntrình độ và ngoại ngữ du lịch.
\r\n\r\nHướng đào tạo phù hợp với trình\r\nđộ chuyên môn, vị trí của từng bộ phận và các nhóm đối tượng như nhóm cán bộ,\r\ncông chức quản lý nhà nước; nhóm người lao động các doanh nghiệp du lịch và\r\nnhóm cộng đồng dân cư tham gia hoạt động du lịch.
\r\n\r\n6. Xây dựng môi trường tự\r\nnhiên và xã hội tốt phục vụ phát triển du lịch, đảm bảo an ninh trật tự phục vụ\r\nphát triển du lịch.
\r\n\r\nTiếp tục thực hiện có hiệu quả\r\nChỉ thị số 19/CT-UBND ngày 21/11/2013 của UBND tỉnh về tăng cường công tác quản\r\nlý môi trường du lịch, bảo đảm an ninh an toàn cho khách du lịch trên địa bàn tỉnh.\r\nTăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường, cảnh\r\nquan, di tích lịch sử, văn hóa. Xây dựng môi trường du lịch an toàn, thân thiện,\r\nhệ thống nhà vệ sinh đạt chuẩn phục vụ khách du lịch tại các khu, điểm du lịch;\r\nđảm bảo công tác vệ sinh môi trường, an ninh an toàn cho du khách; bảo vệ quyền\r\nvà lợi ích hợp pháp của du khách; thực hiện niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết;\r\nphòng chống tình trạng chèo kéo, đeo bám du khách, cạnh tranh không lành mạnh…\r\nlàm ảnh hưởng đến hình ảnh và chất lượng du lịch tỉnh.
\r\n\r\nTriển khai thực hiện tốt Quyết\r\nđịnh số 3285/QĐ-UBND ngày 01/11/2018 của UBND tỉnh về việc ban hành Bộ quy tắc ứng\r\nxử văn minh du lịch Quảng Nam nhằm nâng cao nhận thức của toàn hệ thống chính\r\ntrị, tổ chức - cá nhân kinh doanh và người dân trong ứng xử đối với du khách;\r\nphát động chương trình tuyên truyền, vận động xã hội thực hiện Bộ quy tắc ứng xử.\r\nPhát huy vai trò hoạt động của Trung tâm Hỗ trợ du khách tỉnh Quảng Nam nhằm giải\r\nquyết kịp thời các vấn đề bức xúc, vướng mắc của khách du lịch trên địa bàn tỉnh.
\r\n\r\nTập trung đầu tư hoàn thiên hạ\r\ntầng thiết yếu như bãi đỗ xe, nhà đón tiếp, công trình vệ sinh tại các khu, điểm\r\ndu lịch theo Quyết định số 4143/QĐ-UBND ngày 30/10/2015 UBND tỉnh; đầu tư hoàn\r\nthiện và quản lý tốt các bãi tắm biển du lịch theo Quyết định số 1633/QĐ-UBND\r\nngày 23/5/2013 và Quyết định số 4137/QĐ-UBND ngày 30/10/2015 của UBND tỉnh.
\r\n\r\n7. Đẩy mạnh xúc tiến, quảng\r\nbá du lịch
\r\n\r\nXây dựng kế hoạch xúc tiến, quảng\r\nbá du lịch phía Nam. Đổi mới hình thức tổ chức các sự kiện du lịch, mỗi huyện/thành\r\nphố định kỳ thường niên tổ chức lễ hội, tránh trùng lắp sự kiện và thời gian tổ\r\nchức.
\r\n\r\nLựa chọn các thị trường mục\r\ntiêu để tập trung xúc tiến, quảng bá với nhiều hình thức, nội dung phù hợp thu\r\nhút khách. Đẩy mạnh quảng bá tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại chúng\r\n(báo, đài...), trên các ấn phẩm (sách hướng dẫn, tờ rơi, catalogue...), trên\r\ncác phương tiện trực quan (pano, biểu ngữ...) tại các sân bay, bến cảng, thông\r\nqua tổ chức các sự kiện văn hóa - du lịch. Tổ chức các đoàn famtrip và\r\npresstrip giới thiệu các điểm đến du lịch khu vực phía Nam nhân các sự kiện văn\r\nhóa, thể thao, du lịch ở các địa phương.
\r\n\r\nTăng cường ứng dụng công nghệ\r\nthông tin trong quảng bá du lịch phía Nam. Xây dựng phim ngắn, trailer quảng bá\r\ndu lịch phía Nam trên các phương tiện thông tin đại chúng; giới thiệu du lịch\r\nphía Nam tại các sự kiện du lịch trong nước và quốc tế; quảng bá các sản phẩm\r\ndu lịch phía Nam trên các website, trang mạng xã hội.
\r\n\r\nXây dựng và lắp đặt bảng thông\r\ntin, sơ đồ tuyến điểm du lịch phía Nam đặt tại Tượng đài Mẹ Việt Nam Anh hùng,\r\nhồ Phú Ninh, sân bay Chu Lai, bãi biển Tam Thanh.
\r\n\r\n8. Tăng cường liên kết, hợp\r\ntác du lịch
\r\n\r\nCác địa phương triển khai ký kết\r\nliên kết hợp tác phát triển du lịch theo vùng, gồm có: Núi Thành - Tam Kỳ -\r\nThăng Bình - Phú Ninh; Tiên Phước - Bắc Trà My - Nam Trà My. Đẩy mạnh liên kết\r\ncác ngành, lĩnh vực như hàng không, thương mại, thông tin truyền thông để xúc\r\ntiến quảng bá điểm đến. Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế về văn hóa du lịch,\r\ntranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, góp phần đẩy mạnh phát triển và hội\r\nnhập của du lịch phía Nam.
\r\n\r\nXây dựng các tour kết nối các\r\nđiểm du lịch phía Nam. Vận động, hỗ trợ doanh nghiệp lữ hành thực hiện kết nối\r\ntour, tuyến các khu, điểm du lịch phía Nam và liên kết hợp tác với các doanh\r\nnghiệp lữ hành lớn ngoài tỉnh để giới thiệu, quảng bá thu hút du khách. Xây dựng\r\nchương trình ưu đãi hoặc kích cầu dành cho các công ty lữ hành, khách tham quan\r\ncác khu, điểm du lịch phía Nam và vận động các tổ chức, cá nhân quản lý khu, điểm\r\ndu lịch trên địa bàn ký kết tham gia chương trình khuyến mãi.
\r\n\r\n9. Hoàn thiện tổ chức bộ\r\nmáy, công tác quản lý nhà nước về du lịch.
\r\n\r\nKiện toàn tổ chức bộ máy và\r\nnâng cao năng lực quản lý nhà nước về du lịch, đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch\r\nphía Nam. Làm tốt công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động du lịch trên địa bàn.\r\nThực hiện tốt công tác cải cách thủ tục hành chính trong thu hút đầu tư và quản\r\nlý nhà nước về du lịch. Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về công nhận và\r\nquản lý các khu, điểm du lịch, các cơ sở kinh doanh du lịch, quản lý quy hoạch\r\nvà đầu tư du lịch...
\r\n\r\nNâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt\r\nđộng Hiệp hội Du lịch Quảng Nam. Nghiên cứu triển khai thực hiện hợp tác công\r\ntư trong việc quản lý và phát huy các giá trị di sản văn hóa để phát triển du lịch.
\r\n\r\n10. Giải pháp nguồn lực thực\r\nhiện đề án
\r\n\r\na) Tăng cường đầu tư kinh phí từ\r\nngân sách nhà nước kết hợp với huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách.
\r\n\r\n- Nguồn ngân sách: Nhà nước đầu\r\ntư mang tính chất tổng thể, đồng bộ; tập trung đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ tầng\r\ngiao thông, xây dựng và phát triển sản phẩm du lịch, khôi phục làng nghề; thực\r\nhiện các chương trình xúc tiến quảng bá; đầu tư hạ tầng thiết yếu tại các điểm\r\ndu lịch và một phần chương trình đào tạo... thông qua lồng ghép các chương\r\ntrình, đề án, dự án, quy định hỗ trợ đã được Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh ban hành\r\nnhư: Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 17/8/2016 của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế -\r\nxã hội miền núi gắn với định hướng thực hiện một số dự án lớn tại vùng Tây tỉnh\r\nQuảng Nam giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025; Kết luận 25-KL/TU\r\nngày 27/4/2016 của Tỉnh ủy về định hướng và giải pháp thực hiện các dự án trọng\r\nđiểm tại vùng Đông Nam tỉnh Quảng Nam; Chương trình phát triển nông thôn mới tỉnh\r\nQuảng Nam; Nghị quyết số 161/2015/NQ-HĐND ngày 07/7/2015 của HĐND tỉnh về đầu\r\ntư tu bổ di tích quốc gia và di tích cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016\r\n- 2020; Quyết định số 364/QĐ-UBND ngày 31/01/2019 của UBND tỉnh về việc triển\r\nkhai Nghị quyết số 47/2018/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 của HĐND tỉnh về quy định một\r\nsố chính sách hỗ trợ phát triển du lịch miền núi tỉnh Quảng Nam đến năm 2025;\r\nQuyết định số 4143/QĐ-UBND ngày 30/10/2015 của UBND tỉnh về phê duyệt Đề án hỗ\r\ntrợ đầu tư cấp thiết hạ tầng du lịch tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh\r\nQuảng Nam giai đoạn 2015-2020; Quyết định số 1222/QĐ-UBND ngày 07/4/2015 của\r\nUBND tỉnh về phê duyệt Đề án phát triển làng nghề truyền thống gắn với du lịch;\r\nĐề án quản lý và khai thác các bãi biển du lịch; Kế hoạch số 3552/KH-UBND ngày\r\n03/9/2014 của UBND tỉnh về xúc tiến du lịch tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2015-2020;\r\nKế hoạch số 6425/KH-UBND ngày 07/11/2018 của UBND tỉnh Quảng Nam về đào tạo bồi\r\ndưỡng lao động du lịch tỉnh Quảng Nam đến năm 2020; Quyết định số 1599/QĐ-UBND\r\nngày 22/5/2018 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án "Chương trình mỗi xã một sản\r\nphẩm tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2030"…
\r\n\r\n- Nguồn ngoài ngân sách tập\r\ntrung đào tạo nghiệp vụ trong các đơn vị kinh doanh du lịch; đầu tư cơ sở vật\r\nchất chuyên ngành; khai thác phát triển các sản phẩm du lịch mới và các hàng\r\nlưu niệm đặc trưng để phục vụ khách du lịch.
\r\n\r\nb) Đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút\r\ncác nguồn đầu tư của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân; huy động tối đa nguồn lực\r\ncủa Nhân dân tham gia vào đầu tư phát triển du lịch địa phương; thực hiện việc\r\nlồng ghép nhiều chương trình, dự án, đề án để tăng nguồn lực đầu tư như: Các\r\nnguồn vốn ODA, FDI; chương trình hạ tầng du lịch, các dự án phi chính phủ… để\r\nthực hiện nhiệm vụ của Đề án.
\r\n\r\nc) Tăng cường công tác quản lý,\r\nsử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư.
\r\n\r\nd) Hằng năm, trình HĐND tỉnh\r\nxem xét, bố trí nguồn vượt thu thực hiện các dự án trọng điểm, cấp thiết phục vụ\r\nphát triển du lịch phía Nam như hạ tầng giao thông khớp nối các khu, điểm du lịch;\r\nhạ tầng thiết yếu phát triển du lịch…
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Sở Văn hóa, Thể thao và\r\nDu lịch: Cơ quan thường trực, chủ trì theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, phối hợp\r\nvới các Sở, ngành, đơn vị, địa phương liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả\r\ncác nội dung Đề án. Đề xuất các cơ chế, chính sách mới về phát triển du lịch\r\nphía Nam. Hằng năm, tổng kết, đánh giá tình hình, kết quả triển khai thực hiện,\r\ntổng hợp các đề xuất, vướng mắc phát sinh vượt thẩm quyền để báo cáo UBND tỉnh\r\nxem xét, quyết định.
\r\n\r\n2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham\r\nmưu UBND tỉnh phân bổ nguồn kinh phí chi đầu tư phát triển, nguồn vốn đầu tư\r\ncông thực hiện nhiệm vụ đầu tư phát triển du lịch khu vực phía Nam; ưu\r\ntiên bố trí vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển hạ tầng du lịch; tăng cường\r\nxúc tiến, thu hút các dự án đầu tư lớn, tạo động lực phát triển khu vực phía\r\nNam; hướng dẫn thu hút các dự án đầu tư du lịch vào phía Nam theo hình thức xã\r\nhội hóa. Tham mưu UBND tỉnh đề nghị Trung ương hỗ trợ đầu tư, nâng cấp các dự\r\nán do Trung ương quản lý phục vụ phát triển du lịch như: Sân bay Chu Lai và Nhà\r\nga Tam Kỳ.
\r\n\r\n3. Sở Tài chính: Tham\r\nmưu bố trí nguồn vốn từ ngân sách, kết hợp lồng ghép các nguồn vốn khác để thực\r\nhiện hỗ trợ các địa phương đầu tư phát triển sản phẩm du lịch phía Nam.
\r\n\r\n4. Sở Giao thông vận tải:\r\nChủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, địa phương triển khai thực hiện công\r\ntác đầu tư hạ tầng giao thông phục vụ phát triển du lịch phía Nam. Lồng ghép\r\ncác nhiệm vụ, kế hoạch phát triển các lĩnh vực hạ tầng nhằm hoàn thiện kết cấu\r\nhạ tầng và chất lượng dịch vụ giao thông, nhất là giao thông đường bộ phục vụ\r\nkhách du lịch.
\r\n\r\n5. Sở Xây dựng: Chủ trì,\r\nphối hợp chặt chẽ với các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan nâng cao hiệu quả\r\nquản lý kiến trúc cảnh quan, hướng dẫn các địa phương trong công tác lập, thẩm\r\nđịnh và quản lý quy hoạch có liên quan đến du lịch theo đúng quy định của pháp\r\nluật.
\r\n\r\n6. Sở Lao động - Thương binh\r\nvà Xã hội: Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai thực hiện\r\nKế hoạch số 6425/KH-UBND ngày 07/11/2018 về việc đào tạo, bồi dưỡng lao động du\r\nlịch tỉnh Quảng Nam đến năm 2020.
\r\n\r\n7. Sở Tài nguyên và Môi trường:\r\nChủ trì, tham mưu công tác quy hoạch sử dụng đất để phát triển du lịch, kịp\r\nthời xử lý hoặc đề xuất UBND tỉnh giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá\r\ntrình bồi thường, giải phóng mặt bằng, giao đất cho nhà đầu tư để xây dựng các\r\ndự án du lịch; phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong công tác bảo\r\nvệ tài nguyên, môi trường. Phối hợp các Sở, ngành, địa phương liên quan trong\r\nviệc đẩy mạnh tuyên truyền, vận động
\r\n\r\nngười dân, du khách bảo vệ môi\r\ntrường tại các điểm du lịch.
\r\n\r\n8. Sở Y tế: Phối hợp với\r\ncác địa phương bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm, đặc biệt tại các lễ hội, thu\r\nhút đông khách du lịch; Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các địa\r\nphương liên quan nghiên cứu phát triển du lịch gắn với khám chữa bệnh, kết hợp\r\ny học hiện đại và y học cổ truyền.
\r\n\r\n9. Sở Nông nghiệp và Phát\r\ntriển nông thôn: Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong công\r\ntác quy hoạch, xây dựng các dự án phát triển du lịch cộng đồng gắn với xây dựng\r\nnông thôn mới và Đề án OCOP tại các địa phương; ưu tiên hỗ trợ phát triển các\r\nlàng nghề truyền thống gắn với du lịch.
\r\n\r\n10. Sở Ngoại vụ: Chủ\r\ntrì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan kêu gọi sự hỗ trợ của\r\ncác tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ tài trợ các dự án liên quan đến\r\nphát triển du lịch khu vực phía Nam.
\r\n\r\n11. Ban Quản lý Khu Kinh tế\r\nmở Chu Lai: Tập trung triển khai thực hiện Quyết định số 1737/QĐ-TTg ngày\r\n13/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung\r\nKhu Kinh tế mở Chu Lai tỉnh Quảng Nam đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 và đẩy\r\nmạnh công tác thu hút đầu tư, nhất là đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn Khu\r\nKinh tế mở.
\r\n\r\n12. Công an tỉnh: Chủ\r\ntrì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan, ban, ngành, địa\r\nphương liên quan thực hiện tốt công tác đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho\r\nkhách du lịch; đảm bảo môi trường du lịch; quản lý chặt các hoạt động tham\r\nquan, lưu trú, quản lý tạm trú.
\r\n\r\n13. Sở Thông tin và Truyền\r\nthông: Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và UBND các huyện, thị\r\nxã, thành phố thực hiện tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và kiến thức\r\nvề du lịch trong xã hội; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác\r\ntuyên truyền, quảng bá du lịch; chú trọng phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông kết\r\nhợp với cơ sở hạ tầng quảng bá du lịch, đảm bảo phục vụ nhu cầu phát triển du lịch,\r\nphù hợp với quy hoạch, kiến trúc và cảnh quan đô thị.
\r\n\r\n14. Báo Quảng Nam, Đài Phát\r\nthanh - Truyền hình Quảng Nam, Cổng thông tin điện tử Quảng Nam: Đẩy mạnh\r\ncông tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và kiến thức về du lịch\r\ntrong xã hội. Xây dựng các kênh thông tin, chuyên mục du lịch. Đổi mới hình thức,\r\nphương thức quảng bá du lịch trên các kênh truyền thông. Phối hợp với Sở Văn\r\nhóa, Thể thao và Du lịch và các ngành, địa phương liên quan quảng bá du lịch\r\nphía Nam thông qua các bản tin thời sự, chuyên mục, chuyên trang và lồng ghép nội\r\ndung này vào các chương trình khác.
\r\n\r\n15. UBND các huyện, thành phố:\r\nTam Kỳ, Thăng Bình, Núi Thành, Phú Ninh, Tiên Phước, Bắc Trà My và Nam Trà My: Chủ\r\nđộng triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển du lịch của địa\r\nphương. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong công tác quản lý, bảo\r\ntồn các di tích, danh thắng gắn với phát triển du lịch. Tăng cường quản lý điểm\r\nđến tại địa phương, quan tâm công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về phát\r\ntriển du lịch, quản lý môi trường du lịch, đảm bảo an ninh an toàn cho khách du\r\nlịch. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp\r\nvà cộng đồng phát triển du lịch. Chú trọng công tác phát triển sản phẩm du lịch;\r\nđẩy mạnh liên kết với các địa phương trong vùng để phát triển sản phẩm, thị trường\r\nvà các chuỗi giá trị du lịch, luân phiên hằng năm tổ chức các lễ hội, sự kiện\r\ndu lịch nhằm thu hút khách, tránh sự trùng lắp về thời gian, nội dung, hình thức.
\r\n\r\n16. Hiệp hội Du lịch Quảng\r\nNam: Chủ trì, tổ chức tốt các đoàn famtrip, presstrip đến tham quan, khảo\r\nsát du lịch phía Nam; kết nối các Công ty lữ hành đưa khách đến khu vực phía\r\nNam; phối hợp với các Sở, Ban, ngành địa phương liên quan thực hiện đào tạo, bồi\r\ndưỡng lao động ngành du lịch.
\r\n\r\n17. Các Sở, Ban, ngành liên\r\nquan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, tích cực phối hợp với Sở Văn\r\nhóa, Thể thao và Du lịch tham mưu các nội dung liên quan đến việc thực hiện Đề\r\nán này; chủ động đề xuất các giải pháp khả thi, hiệu quả nhằm phát triển du lịch\r\nphía Nam.
\r\n\r\nĐiều 2. Quyết\r\nđịnh này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n
| \r\n \r\n TM. ỦY BAN NHÂN\r\n DÂN | \r\n
\r\n\r\n
File gốc của Quyết định 2090/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt Đề án định hướng phát triển du lịch phía Nam tỉnh Quảng Nam đến năm 2025 đang được cập nhật.
Quyết định 2090/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt Đề án định hướng phát triển du lịch phía Nam tỉnh Quảng Nam đến năm 2025
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Nam |
Số hiệu | 2090/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Trần Văn Tân |
Ngày ban hành | 2019-06-27 |
Ngày hiệu lực | 2019-06-27 |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
Tình trạng | Còn hiệu lực |