\r\n ỦY BAN NHÂN DÂN | \r\n \r\n CỘNG HÒA XÃ HỘI\r\n CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | \r\n
\r\n Số: 13/2006/CT-UBND \r\n | \r\n \r\n Buôn Ma Thuột,\r\n ngày 21 tháng 6 năm 2006 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
CHỈ THỊ
\r\n\r\nVỀ VIỆC TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH\r\nXÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN HƯƠNG ƯỚC, QUY ƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TOÀN TỈNH
\r\n\r\nXây dựng và thực hiện hương ước, quy ước (sau đây\r\ngọi chung là hương ước) là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, có ý nghĩa\r\nthiết thực trong việc góp phần phát huy dân chủ ở cơ sở, giữ vững an ninh chính\r\ntrị, trật tự an toàn xã hội trong thôn, buôn; phát triển kinh tế, văn hóa - xã\r\nhội, giúp nhau sản xuất, xóa đói giảm nghèo, tiến tới xây dựng thôn, buôn ngày\r\ncàng giàu đẹp, giữ gìn và phát huy phong tục tập quán tốt đẹp của các dân tộc.
\r\n\r\nThời gian qua, thực hiện Nghị quyết 15/2002/NQ-HĐND\r\ncủa Hội đồng nhân dân tỉnh ngày 11/7/2002 về việc thông qua bản quy định về xây\r\ndựng, phê duyệt và thực hiện hương ước của thôn, buôn, khối phố, cụm dân cư\r\ntrên địa bàn tỉnh DakLak và Chỉ thị 26/2002/CT-UB ngày 02/10/2002 của UBND\r\nDakLak về việc đẩy mạnh công tác xây dựng và thực hiện hương ước của thôn,\r\nbuôn, tổ dân phố, cụm dân cư trên địa bàn tỉnh; tỉnh ta đã xây dựng và phê\r\nduyệt được 2.187 bản hương ước, đảm bảo hầu hết các thôn, buôn, tổ dân phố đều\r\ncó Bản hương ước để thực hiện. Một số địa phương, sau khi được phê duyệt, các\r\nhương ước đã được nhân bản, cấp phát đến từng hộ gia đình và thực tế hương ước\r\nđã phát huy tác dụng lớn trong việc ổn định, giữ vững an ninh chính trị, trật\r\ntự an toàn xã hội, góp phần phát triển kinh tế, văn hóa...
\r\n\r\nTuy nhiên, việc thực hiện hương ước ở nhiều địa\r\nphương còn hạn chế. Có nơi, hương ước đã xây dựng, phê duyệt xong nhưng không\r\nđược nhân bản hoặc tổ chức dịch ra tiếng dân tộc thiểu số để cấp cho các hộ\r\nđồng bào; không tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân tự giác thực hiện hoặc\r\nchỉ tổ chức họp dân phổ biến một lần rồi thôi; một số quy định của hương ước sử\r\ndụng quá nhiều thuật ngữ pháp lý, dài dòng khiến người dân không nắm hết được\r\nnội dung; nhiều bản hương ước sao chép của nhau hoặc sao chép máy móc các quy\r\nđịnh của pháp luật, do vậy không thể hiện được nét riêng, nét đặc trưng của\r\ntừng địa phương; hoặc có cả những quy định chưa phù hợp với đạo đức xã hội,\r\ntrái pháp luật, áp dụng biện pháp xử phạt nặng hoặc duy trì những phong tục tập\r\nquán lạc hậu mà Đảng và Nhà nước đang vận động nhân dân xóa bỏ... Bên cạnh đó,\r\nviệc phát huy dân chủ, tổ chức cho người dân trực tiếp bàn bạc, thảo luận trong\r\nquá trình xây dựng hương ước chưa thực chất, do đó khi được phê duyệt, hương\r\nước chưa được mọi người quan tâm và tự giác thực hiện...
\r\n\r\nChính vì vậy, việc xây dựng, thực hiện hương ước\r\ncòn nặng hình thức, gây lãng phí, không mang lại hiệu quả như mong muốn.
\r\n\r\nSở dĩ có tình trạng nêu trên là do trong quá trình\r\nxây dựng hương ước của các địa phương còn duy ý chí, chưa đảm bảo đúng trình\r\ntự, thủ tục theo quy định tại các Thông tư liên tịch của Liên bộ và Nghị quyết\r\n15/2002/NQ-HĐ của Hội đồng nhân dân tỉnh. Nguyên nhân là do lãnh đạo nhiều địa\r\nphương chưa thực sự ý thức được ý nghĩa của việc xây dựng, thực hiện hương ước\r\nnhư là một nội dung quan trọng trong việc phát huy dân chủ ở cơ sở, do vậy\r\nthiếu quan tâm đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra cũng như tuyên truyền, vận động nhân\r\ndân thực hiện.
\r\n\r\nĐể khắc phục tình trạng trên và sớm đưa các bản\r\nhương ước của các thôn, buôn, tổ dân phố, cụm dân cư trên địa bàn toàn tỉnh vào\r\ntriển khai thực hiện, mang lại hiệu quả thiết thực, thể hiện đúng vai trò cụ\r\nthể và tính khả thi của các bản hương ước, UBND tỉnh chỉ thị:
\r\n\r\n1. Mở đợt tổng kiểm tra, rà soát lại toàn bộ nội\r\ndung các hương ước đã được xây dựng, phát hiện những hương ước sao chép hương\r\nước mẫu; hương ước có nội dung vi phạm pháp luật; không đảm bảo trình tự, thủ\r\ntục xây dựng, vi phạm nguyên tắc dân chủ trong quá trình xây dựng... để kiên\r\nquyết sửa đổi hoặc thay thế.
\r\n\r\nChủ tịch UBND các huyện, thành phố Buôn Ma Thuột có\r\ntrách nhiệm trực tiếp chỉ đạo các xã, phường, thị trấn tiến hành tổng kiểm tra,\r\nrà soát hương ước đã được xây dựng và đôn đốc việc sửa đổi, bổ sung hương ước\r\ntheo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Thông tư liên tịch số\r\n03/2000/TTLT/BTP-BVHTT- BTTƯBTƯMTTQVN ngày 31/3/2000 của Bộ Tư pháp, Bộ Văn hóa\r\n- Thông tin, Ban Thường trực Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và\r\nhướng dẫn việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của làng, bản, thôn,\r\nbuôn, ấp, cụm dân cư; Thông tư liên tịch số 04/2001/TTLT/BTP-BVHTT-BTTUBTƯMTTQVN-UBQGDS-KHHGĐ\r\nngày 09/7/2001 của Bộ Tư pháp, Bộ Văn hóa - Thông tin, Ban Thường trực Uỷ ban\r\nTrung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Ủy ban Quốc gia Dân số, Kế hoạch hóa\r\ngia đình về việc hướng dẫn bổ sung Thông tư liên tịch số 03.
\r\n\r\nNhiệm vụ này cần triển khai ngay từ thời điểm Chỉ\r\nthị có hiệu lực thi hành và hoàn thành trước tháng 9/2006.
\r\n\r\n2. Tổ chức đợt vận động “Toàn dân thực hiện hương\r\nước, quy ước khu dân cư” sau đợt tổng kiểm tra, sửa đổi, bổ sung hương ước.\r\nChọn tháng Bảy hàng năm là tháng cao điểm thực hiện hương ước, quy ước khu dân\r\ncư.
\r\n\r\nUBND các huyện, thành phố Buôn Ma Thuột và các xã,\r\nphường, thị trấn trong toàn tỉnh có trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo triển khai\r\nviệc vận động nhân dân thực hiện hương ước ở tất cả các thôn, buôn, tổ dân\r\nphố...; có kế hoạch phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp chỉ\r\nđạo các tổ chức thành viên của Mặt trận triển khai các biện pháp cụ thể như tổ\r\nchức họp dân theo định kỳ để phổ biến và hướng dẫn một cách chi tiết những điều\r\nkhoản trong hương ước; tổ chức thi đua thực hiện hương ước giữa các địa phương;\r\nkịp thời phát hiện, biểu dương những gương điển hình trong thực hiện hương ước\r\nhoặc chấn chỉnh ngay các biểu hiện tiêu cực, sai trái làm ảnh hưởng hoặc cản\r\ntrở việc chấp hành hương ước tại địa phương...; Cùng với quá trình triển khai\r\nthực hiện, các địa phương cần theo dõi, đánh giá tính khả thi của việc xây dựng\r\nvà thực hiện hương ước để kịp thời đề ra các biện pháp chấn chỉnh phù hợp.
\r\n\r\n3. Cơ quan tư pháp các cấp chủ động dự trù kinh phí\r\nvà thống nhất với cơ quan tài chính tham mưu cho UBND cùng cấp bố trí kinh phí\r\nvà hướng dẫn các địa phương có kế hoạch chủ động tài chính, hỗ trợ kinh phí cho\r\nviệc triển khai thực hiện hương ước như: biên dịch sang tiếng dân tộc thiểu số,\r\nhội họp, tuyên truyền, in ấn, cấp phát hương ước cho các hộ dân để người dân\r\nnắm rõ và tự giác chấp hành.
\r\n\r\n4. Giao cho Sở Văn hoá - Thông tin chủ trì, phối\r\nhợp với Sở Tư pháp, Đài phát thanh - truyền hình tỉnh; Báo DakLak tổ chức tuyên\r\ntruyền sâu rộng trên các phương tiện thông tin đại chúng về ý nghĩa của việc\r\nxây dựng hương ước tại khu dân cư, đồng thời vận động nhân dân các địa phương\r\ntriển khai thực hiện hương ước. Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục\r\npháp luật các cấp có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch cụ thể và chỉ đạo đội ngũ\r\nBáo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật tại cơ sở thường xuyên\r\ntuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân thực hiện tốt hương ước.
\r\n\r\nĐề nghị các cấp ủy Đảng, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc\r\nViệt Nam các cấp, các tổ chức thành viên của Mặt trận tăng cường sự lãnh đạo,\r\nchỉ đạo và phối hợp triển khai thực hiện có hiệu quả công tác này.
\r\n\r\nChủ tịch UBND các huyện, thành phố Buôn Ma Thuột và\r\ncác xã, phường, thị trấn, lãnh đạo các sở, ban, ngành liên quan, chịu trách\r\nnhiệm thi hành Chỉ thị này và báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ hoặc theo\r\nyêu cầu về UBND tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) để theo dõi và chỉ đạo.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n
| \r\n \r\n TM. ỦY BAN NHÂN\r\n DÂN | \r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
File gốc của Chỉ thị 13/2006/CT-UBND về tiếp tục đẩy mạnh xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước trên địa bàn toàn tỉnh Đắk Lắk đang được cập nhật.
Chỉ thị 13/2006/CT-UBND về tiếp tục đẩy mạnh xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước trên địa bàn toàn tỉnh Đắk Lắk
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Đắk Lắk |
Số hiệu | 13/2006/CT-UBND |
Loại văn bản | Chỉ thị |
Người ký | Dương Thanh Tương |
Ngày ban hành | 2006-06-21 |
Ngày hiệu lực | 2006-07-01 |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
Tình trạng | Còn hiệu lực |