Số hiệu | 266/BC-UBND |
Loại văn bản | Báo cáo |
Cơ quan | Thành phố Hồ Chí Minh |
Ngày ban hành | 23/10/2015 |
Người ký | Hứa Ngọc Thuận |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
\r\n ỦY\r\n BAN NHÂN DÂN | \r\n \r\n CỘNG\r\n HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | \r\n
\r\n Số: 266/BC-UBND \r\n | \r\n \r\n Thành\r\n phố Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 10 năm 2015 \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Qua 05 năm triển khai thực hiện Quyết\r\nđịnh số 679/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt\r\nChương trình hành động phòng, chống mại dâm giai đoạn 2011 - 2015; tiếp tục\r\nphát huy những kết quả đạt được sau 10 năm thi hành Pháp lệnh Phòng, chống mại\r\ndâm năm 2003. Thành ủy, Ủy ban nhân dân Thành phố đã tập trung chỉ đạo các Sở -\r\nngành, Mặt trận Tổ quốc, các Đoàn thể và Ủy ban nhân dân các quận, huyện, phường,\r\nxã, thị trấn thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm phát huy sức mạnh của cả hệ\r\nthống chính trị trong công tác phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm, tệ nạn xã hội;\r\ntuyên truyền, vận động cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động\r\nvà các tầng lớp nhân dân nâng cao vai trò, ý thức trách nhiệm trong việc tham\r\ngia xây dựng phường, xã, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm gắn\r\nvới việc thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết, xây dựng đời sống văn hóa ở\r\nkhu dân cư” và phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” trong tình hình mới.\r\nKết quả như sau:
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Ban hành các\r\nvăn bản chỉ đạo về phòng, chống mại dâm:
\r\n\r\nThành ủy, Ủy ban nhân dân Thành phố tập\r\ntrung chỉ đạo quyết liệt công tác phòng, chống mại dâm, thể hiện qua việc ban\r\nhành các Chỉ thị, Chương trình, Kế hoạch cụ thể như:
\r\n\r\n- Quyết định số 6448/QĐ-UBND ngày 31\r\ntháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố về triển khai kế hoạch phòng,\r\nchống mại dâm giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn Thành phố;
\r\n\r\n- Chỉ thị số 13/2012/CT-UBND ngày 25\r\ntháng 4 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố về tăng cường công tác quản lý\r\nnhà nước đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ phát sinh tệ nạn xã hội trên địa bàn\r\nThành phố;
\r\n\r\n- Chỉ thị số 09-CT/TU ngày 09 tháng\r\n01 năm 2013 của Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh về tăng cường lãnh đạo công tác\r\nđảm bảo an ninh trật tự, tấn công trấn áp tội phạm, kéo giảm tội phạm hình sự\r\nvà tệ nạn xã hội trên địa bàn Thành phố;
\r\n\r\n- Công văn số 72/UBND-VX ngày 04\r\ntháng 01 năm 2013 về một số nhiệm vụ trọng tâm trong công tác phòng, chống mại\r\ndâm và Công văn số 1208/UBND-VX ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Ủy ban nhân dân\r\nThành phố về triển khai mẫu cam kết phòng, chống tệ nạn mại dâm tại các cơ sở\r\nkinh doanh dịch vụ “nhạy cảm” trên địa bàn Thành phố.
\r\n\r\n- Quyết định số 2679/QĐ-UBND ngày 29\r\ntháng 5 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố về đổi tên “Ban Chỉ đạo phòng,\r\nchống tội phạm và tệ nạn xã hội Thành phố Hồ Chí Minh” thành “Ban Chỉ đạo\r\nphòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an\r\nninh Tổ quốc Thành phố Hồ Chí Minh”;
\r\n\r\n- Chỉ thị số 13/2014/CT-UBND ngày 25\r\ntháng 6 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố về tăng cường thực hiện các nhiệm\r\nvụ, giải pháp phòng, chống mại dâm trên địa bàn Thành phố;
\r\n\r\nĐể cụ thể hóa các văn bản chỉ đạo\r\ntrên, hàng năm, các Sở - ngành, Mặt trận Tổ quốc, các Đoàn thể và Ủy ban nhân\r\ndân các quận, huyện, phường, xã, thị trấn chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch\r\ntriển khai thực hiện; tuyên truyền, quán triệt nội dung các văn bản quy phạm\r\npháp luật có liên quan cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, đoàn viên,\r\nhội viên và các tầng lớp nhân dân, nhằm tạo sự đồng tình, ủng hộ và tích cực\r\ntham gia của các ngành, các cấp, của cộng đồng dân cư và toàn xã hội trong công\r\ntác phòng, chống mại dâm.
\r\n\r\n2. Kết quả thực\r\nhiện các mục tiêu, chỉ tiêu:
\r\n\r\nVới mục tiêu phòng ngừa, kiểm soát,\r\nkéo giảm và tiến tới đẩy lùi tệ nạn mại dâm dưới mọi hình thức, góp phần bảo vệ\r\ntruyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc, danh dự, nhân phẩm của con người, hạnh\r\nphúc gia đình, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ sức khỏe nhân dân, dự\r\nphòng lây nhiễm HIV và các bệnh lây truyền qua đường tình dục nhằm giảm thiểu\r\ntác hại của tệ nạn mại dâm. Trong giai đoạn 2011 - 2015, Thành phố đã triển\r\nkhai các giải pháp phòng ngừa, đấu tranh triệt phá các ổ, nhóm tội phạm, tổ chức,\r\nđường dây mại dâm, đạt được một số kết quả nhất định:
\r\n\r\n- Mục tiêu 1: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục bằng nhiều hình thức đa dạng,\r\nnội dung phù hợp với từng nhóm đối tượng nhằm nâng cao nhận thức trách nhiệm về\r\nchấp hành pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và các tầng lớp nhân dân\r\ntrong phòng, chống mại dâm và phòng ngừa lây nhiễm HIV/AIDS, kịp thời ngăn chặn\r\nvà từng bước đẩy lùi tệ nạn mại dâm. Đã tổ chức tuyên truyền cho 1.981.476 lượt\r\nngười tại các đơn vị và tại địa bàn 322/322 phường, xã, thị trấn (đạt tỷ lệ\r\n100% so với chỉ tiêu đề ra).
\r\n\r\n- Mục tiêu 2: Tích cực, chủ động rà soát, thống kê và kiểm tra, quản lý chặt chẽ địa\r\nbàn, không để xảy ra tệ nạn mại dâm tại địa phương do mình quản lý nhằm nâng\r\ncao trách nhiệm và hiệu quả quản lý nhà nước trong công tác phòng, chống mại\r\ndâm. Xác định rõ vai trò, trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu cấp ủy Đảng,\r\nchính quyền địa phương để xảy ra tệ nạn mại dâm kéo dài mà không có biện pháp xử\r\nlý triệt để; đồng thời đưa kết quả phòng, chống mại dâm làm tiêu chí bình xét\r\nthi đua, đánh giá hàng năm của các cơ quan, đơn vị.
\r\n\r\nLực lượng Công an đã tổ chức điều tra\r\ncơ bản, xác lập chuyên án, đấu tranh triệt phá nhiều vụ án liên quan đến tệ nạn\r\nmại dâm, nhất là các đường dây hoạt động mua bán dâm trong giới người mẫu, diễn\r\nviên, sinh viên; đồng thời tập trung chuyển hóa 210 địa bàn, tụ điểm, tuyến đường\r\ncó phát sinh tệ nạn mại dâm thuộc 141 phường, xã, thị trấn (đạt chỉ tiêu 100%),\r\ntrong đó:
\r\n\r\n- Năm 2011: Thành phố có 75 tụ điểm,\r\ntuyến đường phát sinh tệ nạn mại dâm thuộc 60 phường, xã, thị trấn. Đã tập\r\ntrung đấu tranh, chuyển hóa được 17 tuyến đường, tụ điểm thuộc 15 phường, xã,\r\nthị trấn.
\r\n\r\n- Năm 2012: Thành phố có 103 tụ điểm,\r\ntuyến đường phát sinh tệ nạn mại dâm thuộc 79 phường, xã, thị trấn. Đã tập\r\ntrung đấu tranh, chuyển hóa được 28 tuyến đường, tụ điểm thuộc 21 phường, xã,\r\nthị trấn.
\r\n\r\n- Năm 2013: Thành phố có 128 tụ điểm,\r\ntuyến đường phát sinh tệ nạn mại dâm thuộc 93 phường, xã, thị trấn. Đã tập\r\ntrung đấu tranh, chuyển hóa được 70 tuyến đường, tụ điểm thuộc 44 phường, xã,\r\nthị trấn.
\r\n\r\n- Năm 2014: Thành phố có 136 tụ điểm,\r\ntuyến đường phát sinh tệ nạn mại dâm thuộc 99 phường, xã, thị trấn. Đã tập\r\ntrung đấu tranh, chuyển hóa được 80 tuyến đường, tụ điểm thuộc 51 phường, xã,\r\nthị trấn.
\r\n\r\n- 06 tháng đầu năm 2015: Thành phố có\r\n58 tụ điểm, tuyến đường phát sinh tệ nạn mại dâm thuộc 60 phường, xã, thị trấn.\r\nĐã tập trung đấu tranh, chuyển hóa được 15 tuyến đường, tụ điểm thuộc 10 phường,\r\nxã, thị trấn.
\r\n\r\n- Mục tiêu 3: Xây dựng các mô hình thí điểm hỗ trợ, giúp đỡ người bán dâm hoàn\r\nlương, hòa nhập cộng đồng, cung cấp các dịch vụ tư vấn tâm lý, chăm sóc sức khỏe\r\nvà can thiệp dự phòng lây truyền HIV/AIDS, các bệnh lây truyền qua đường tình dục;\r\nhọc nghề, vay vốn, giải quyết việc làm thông qua chương trình giảm nghèo, tăng\r\nhộ khá và các chương trình tín dụng ưu đãi bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước nhằm\r\ntạo điều kiện cho người bán dâm thay đổi công việc, ổn định cuộc sống và hòa nhập\r\ncộng đồng xã hội một cách bền vững.
\r\n\r\nGiai đoạn năm 2011 - 2012, Thành phố\r\nbố trí Trung tâm Giáo dục - Lao động Xã hội Phú Nghĩa tổ chức tiếp nhận 186 người\r\nbán dâm để giáo dục, chữa bệnh và phục hồi hành vi, nhân cách (trong đó có 49\r\nngười hộ khẩu Thành phố, chiếm tỷ lệ 26,34%); đồng thời tổ chức tuyên truyền\r\ncho học viên tìm hiểu kiến thức pháp luật về phòng, chống mại dâm, phòng ngừa\r\nlây nhiễm HIV/AIDS và mở các lớp học văn hóa, dạy nghề trước khi tái hòa nhập cộng\r\nđồng.
\r\n\r\nThực hiện Nghị quyết số\r\n24/2012/NQ-QH13 ngày 20 tháng 06 năm 2012 của Quốc hội khóa XIII về thi hành Luật\r\nXử lý vi phạm hành chính năm 2012: “không áp dụng biện pháp giáo dục tại phường,\r\nxã, thị trấn và không đưa vào cơ sở chữa bệnh đối với người bán dâm”, Ủy\r\nban nhân dân Thành phố đã chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp\r\nvới Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố, Ủy ban Phòng, chống AIDS Thành phố xây dựng\r\ncác mô hình thí điểm hỗ trợ, giúp đỡ người bán dâm hoàn lương, hòa nhập cộng đồng,\r\ncung cấp các dịch vụ y tế, tư vấn tâm lý, dạy văn hóa, dạy nghề, vay vốn và giải\r\nquyết việc làm gắn với chương trình an sinh xã hội của địa phương nhằm giúp cho\r\nngười bán dâm an tâm, ổn định cuộc sống, đến nay, đã thu hút được 1.323 lượt\r\nngười bán dâm tham gia mô hình.
\r\n\r\n- Mục tiêu 4: Củng cố và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các Đoàn, Đội,\r\nTổ kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội từ Thành phố đến quận, huyện, phường,\r\nxã, thị trấn chủ động, tích cực kiểm tra và kiên quyết xử lý các hoạt động kinh\r\ndoanh biến tướng, trá hình của tệ nạn mại dâm; kịp thời đưa ra tổ dân phố kiểm\r\nđiểm đối với chủ cơ sở kinh doanh dịch vụ vi phạm cam kết để xảy ra tệ nạn mại\r\ndâm tại cơ sở mình quản lý.
\r\n\r\nĐã tổ chức tập huấn cho 1.632 lượt\r\ncán bộ trực tiếp làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội và 1.392 lượt thành\r\nviên Đội công tác xã hội tình nguyện tại các phường, xã, thị trấn nhằm nâng cao\r\nnăng lực tiếp cận, truyền thông, tư vấn và cung cấp các dịch vụ can thiệp giảm\r\nhại, phòng ngừa lây nhiễm HIV/AIDS (đạt chỉ tiêu 100%).
\r\n\r\n3. Công tác tuyên\r\ntruyền, giáo dục nâng cao nhận thức về phòng, chống tệ nạn mại dâm:
\r\n\r\nVới phương châm “phòng ngừa là\r\nchính”, Ủy ban nhân dân Thành phố đã giao trách nhiệm cho Sở Lao động - Thương\r\nbinh và Xã hội chủ động phối hợp với các Sở - ngành, Mặt trận Tổ quốc và các\r\nĐoàn thể, Ủy ban nhân dân các quận, huyện tổ chức tuyên truyền sâu rộng các chủ\r\ntrương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống mại dâm và\r\nphòng ngừa lây nhiễm HIV/AIDS trong nhân dân gắn với cuộc vận động “Toàn dân\r\nđoàn kết, xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” và phong trào “Toàn dân bảo vệ\r\nan ninh Tổ quốc”...
\r\n\r\n- Đã tổ chức 65.039 buổi tuyên truyền\r\nvới 1.981.476 lượt người tham dự; xây dựng và phổ biến 594.087 tài liệu tuyên\r\ntruyền, tờ rơi, tờ bướm và khẩu hiệu, panô, áp phích cổ động trực quan.
\r\n\r\n- Tổ chức cuộc thi sáng tác tiểu phẩm,\r\npanô, áp phích tuyên truyền về phòng, chống mại dâm và thực hiện 300 đĩa CD gồm\r\nnhững tác phẩm đạt giải trong cuộc thi làm tài liệu tuyên truyền; 767 buổi báo\r\ncáo chuyên đề về phòng, chống mại dâm (gồm 4 chuyên đề: Xây dựng lối sống và\r\ngiá trị bản thân; Giáo dục sức khỏe; Giáo dục lịch sử và Kỹ năng phòng, chống\r\ntái nghiện) với 60.201 lượt người tham dự; xây dựng phim tài liệu về 10 năm thi\r\nhành Pháp lệnh phòng, chống mại dâm năm 2003 và 14 chương trình phòng, chống mại\r\ndâm phát trên Đài Truyền hình Thành phố; đồng thời phối hợp với các cơ quan\r\nBáo, Đài Trung ương và Thành phố xây dựng nhiều chương trình, bản tin nhằm đẩy\r\nmạnh công tác tuyên truyền về phòng, chống ma túy, mại dâm đến nhân dân.
\r\n\r\n- Triển khai thực hiện việc ký bản\r\ncam kết đối với chủ các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại\r\ndâm, nâng cao ý thức, trách nhiệm của họ đối với người lao động đang làm việc tại\r\ncơ sở. Đến nay, Thành phố có 30.164/32.262 cơ sở thực hiện ký Bản cam kết (chiếm\r\ntỷ lệ 93,50%).
\r\n\r\nThông qua hoạt động mít tinh, diễu\r\nhành, hội diễn văn nghệ, ngày hội truyền thống, sinh hoạt tổ dân phố... các địa\r\nphương đã tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân tại địa bàn dân cư hưởng ứng\r\nvà thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về\r\nphòng, chống mại dâm, giúp cho người dân nhận thức được mại dâm là một tệ nạn\r\nxã hội trái với truyền thống văn hóa của dân tộc, tác động xấu đến trật tự, an\r\ntoàn xã hội và sức khỏe của nhân dân.
\r\n\r\n4. Công tác kiểm\r\ntra, thanh tra, triệt phá ổ nhóm mại dâm:
\r\n\r\nTăng cường đấu tranh triệt phá các điểm,\r\ntụ điểm, tuyến đường, các đường dây, tổ chức hoạt động mại dâm; nhất là đối với\r\nđường dây mại dâm cao cấp trong giới người mẫu, sinh viên, học sinh; đồng thời\r\nxử lý nghiêm minh các đối tượng chủ chứa, môi giới, những kẻ lạm dụng tình dục\r\ntrẻ em, các tổ chức đường dây mua bán phụ nữ, trẻ em vì mục đích mại dâm nhằm\r\ngóp phần kéo giảm tình hình phát sinh tệ nạn mại dâm trên địa bàn quản lý. Các\r\nđịa phương có địa bàn giáp ranh (liên phường, liên quận) đã tiến hành ký kết kế\r\nhoạch liên tịch tăng cường công tác phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau trong công tác\r\nphòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội bằng các biện pháp: tổ chức tuần tra\r\nchung các lực lượng, phối hợp bố trí chốt chặn, kiểm tra và tiến hành họp giao\r\nban định kỳ hàng tháng để trao đổi thông tin về tình hình tệ nạn xã hội, đánh\r\ngiá kết quả phối hợp đấu tranh chuyển hóa địa bàn, tụ điểm, qua đó đã kéo giảm\r\ntình trạng mại dâm nơi công cộng di chuyển từ địa bàn này sang địa bàn khác hoạt\r\nđộng.
\r\n\r\nGiai đoạn 2011 - 2015, các Đoàn kiểm\r\ntra liên ngành Văn hóa - Xã hội từ Thành phố đến quận, huyện, phường, xã, thị\r\ntrấn đã tổ chức kiểm tra 44.220 lượt cơ sở/32.262 cơ sở, phát hiện 25.389 lượt\r\ncơ sở vi phạm liên quan đến hoạt động văn hóa, xã hội (tỷ lệ 57,41%); đã ban\r\nhành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với 25.389 lượt cơ sở (trong đó\r\nphạt tiền 21.748 cơ sở với tổng số tiền phạt là 150.657.000.000 đồng, phạt cảnh\r\ncáo 1.503 cơ sở, đình chỉ kinh doanh 569 cơ sở, thu hồi giấy phép 83 cơ sở; áp\r\ndụng hình thức xử lý khác 1.486 cơ sở).
\r\n\r\nLực lượng Công an Thành phố và Công\r\nan các quận, huyện đã phối hợp với ngành Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức\r\ntruy quét 8.487 lượt hoạt động mại dâm tại nơi công cộng. Kết quả: đã kiểm tra,\r\nbắt giữ 2.167 đối tượng (trong đó có 1.126 đối tượng liên quan đến tệ nạn mại\r\ndâm) và tiến hành điều tra, khám phá 845 vụ vi phạm về mại dâm tại cơ sở kinh\r\ndoanh dịch vụ, bắt 2.410 đối tượng (trong đó có 371 đối tượng chủ chứa, môi giới;\r\n1.359 đối tượng bán dâm; 680 đối tượng mua dâm); số vụ án liên quan đến mại dâm\r\nđược Cơ quan điều tra khởi tố là 236 vụ, 365 bị can; Viện Kiểm sát nhân dân đã\r\nthực hành quyền công tố và truy tố 231 vụ, 370 bị can liên quan đến tội chứa mại\r\ndâm, môi giới mại dâm và tội mua dâm người chưa thành niên; Tòa án nhân dân đã\r\nxét xử 194 vụ, 300 bị cáo, trả hồ sơ 44 vụ, 94 bị cáo và tổ chức xét xử lưu động,\r\ncông khai 10 vụ, 45 bị cáo.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong năm 2011 - 2012, Thành phố đã\r\ngiải quyết cho 186 người bán dâm được tái hòa nhập cộng đồng về địa phương nơi\r\ncư trú (có 49 người thường trú tại Thành phố). Thực hiện Nghị quyết số\r\n24/2012/NQ-QH13 ngày 20 tháng 06 năm 2012 của Quốc hội khóa XIII về thi hành Luật\r\nXử lý vi phạm hành chính “không áp dụng biện pháp giáo dục tại phường, xã,\r\nthị trấn và không đưa vào cơ sở chữa bệnh đối với người bán dâm”, Thành phố\r\nđã chuyển đổi phương thức từ quản lý tập trung người bán dâm vi phạm tại các\r\nTrung tâm chữa bệnh sang xây dựng các mô hình thí điểm hỗ trợ, giúp đỡ người\r\nbán dâm ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng xã hội.
\r\n\r\nSở Lao động - Thương binh và Xã hội\r\nphối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố, Ủy ban Phòng, chống AIDS Thành phố\r\nxây dựng thí điểm các mô hình tư vấn, can thiệp, giảm hại nhằm hỗ trợ cho phụ nữ\r\ncó nhu cầu hoàn lương trên địa bàn Thành phố; thu hút 1.323 lượt người bán dâm\r\ntham gia mô hình (đã tổ chức tư vấn, trợ giúp pháp lý cho 973 lượt người; hỗ trợ\r\ny tế, chăm sóc sức khỏe cho 45.122 lượt người; hỗ trợ học nghề, giới thiệu việc\r\nlàm cho 560 người; hỗ trợ vốn kinh doanh mua bán nhỏ cho 520 lượt người và thực\r\nhiện chuyển gửi đến các dịch vụ hỗ trợ can thiệp dự phòng) với tổng kinh phí thực\r\nhiện là 2.018.000.000 đồng. Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố đã xây dựng 258 câu\r\nlạc bộ, đội nhóm như: Câu lạc bộ “Phụ nữ vươn lên”, “Lá chắn”, Phụ nữ xa quê”,\r\n“Nữ chủ nhà trọ”... tập hợp hơn 3.885 phụ nữ tham gia. Thông qua các buổi sinh\r\nhoạt đã tổ chức tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi\r\ngiúp các đối tượng vững vàng vươn lên mưu sinh lập nghiệp bằng chính khả năng\r\nlao động của mình. Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố, Ngân hàng Chính sách xã hội\r\nđã hỗ trợ cho vay vốn làm ăn đối với đối tượng nghèo khó, không có việc làm,\r\ngóp phần giúp người lầm lỡ ổn định cuộc sống.
\r\n\r\nNăm 2014 - 2015, được sự hỗ trợ của Cục\r\nPhòng, chống tệ nạn xã hội và Tổ chức Care Quốc tế tại Việt Nam, Sở Lao động -\r\nThương binh và Xã hội đã xây dựng kế hoạch thực hiện mô hình thí điểm “Tăng cường\r\nkhả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội đối với người bán dâm trên địa bàn Thành\r\nphố Hồ Chí Minh”. Qua 01 năm thực hiện đã tập hợp được 50 người tham gia sinh\r\nhoạt Câu lạc bộ “Chúng tôi là phụ nữ” (Câu lạc bộ Sen Xanh) để tư vấn tâm lý,\r\npháp luật và hỗ trợ học nghề tại Trung tâm Đào tạo làm tóc Loreal với mức kinh\r\nphí của Trung tâm là 35.000.000 đồng/người/khóa đào tạo, có 10 người được xét\r\nchọn vào học tại Trung tâm.
\r\n\r\n\r\n\r\nThực hiện Nghị quyết liên tịch số\r\n01/2008/NQLT-BLĐTBXH-BCA-BVHTTDL-UBTUMTTQVN ngày 28 tháng 8 năm 2008 của Bộ Lao\r\nđộng - Thương binh và Xã hội; Bộ Công an; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Ủy\r\nban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về ban hành các tiêu chí phân loại, chấm\r\nđiểm đánh giá và thống kê báo cáo về công tác xây dựng xã, phường, thị trấn\r\nlành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội\r\ncùng với các Sở - ngành đã xây dựng và triển khai Kế hoạch liên tịch số\r\n3911/KHLT-SLĐTBXH-CATP-SVHTTDL-UBMTTQTP về tổ chức triển khai xây dựng phường,\r\nxã, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm giai đoạn 2011 - 2015.
\r\n\r\nTheo số liệu tổng hợp từ Ủy ban nhân\r\ndân các quận, huyện, phường xã, thị trấn, trên địa bàn Thành phố có 50/319 phường,\r\nxã, thị trấn có tệ nạn mại dâm; Cơ quan thường trực thực hiện Nghị quyết liên tịch\r\nsố 01/2008/NQLT Thành phố đã tiến hành rà soát, chọn 53 phường, xã, thị trấn để\r\ntổ chức 02 đợt phúc tra giai đoạn 03 năm, 05 năm liên tục đạt mức 1a, 1b về duy\r\ntrì và giữ vững địa bàn, không để xảy ra tệ nạn ma túy, mại dâm trên địa bàn quản\r\nlý. Qua đó, đã đề xuất Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tặng Bằng khen cho\r\n26 phường, xã, thị trấn có 05 năm liên tục đạt mức 1a, 1b và Ủy ban nhân dân\r\nThành phố tặng Bằng khen cho 21 phường, xã, thị trấn có 03 năm liên tục đạt mức\r\n1a, 1b và có 06 phường, xã, thị trấn không đề xuất khen thưởng (do 02 phường\r\nkhông đạt chuẩn lành mạnh và 04 phường, xã không bổ sung hồ sơ, thủ tục khen\r\nthưởng theo quy định).
\r\n\r\nSở Lao động - Thương binh và Xã hội\r\nchỉ đạo Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội chủ động phối hợp với lực lượng Công\r\nan và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các quận, huyện tổ chức khảo sát,\r\nđánh giá thực trạng tình hình phát sinh tệ nạn xã hội nơi công cộng và tại các\r\ncơ sở kinh doanh dịch vụ; xây dựng chương trình phối hợp kiểm tra, thu gom đối\r\ntượng tệ nạn xã hội tại các khu vực, tuyến đường, tụ điểm trên địa bàn Thành phố.\r\nKết quả, đã thu gom 951 đối tượng (trong đó có 185 đối tượng nghiện ma túy, 456\r\nđối tượng hoạt động mại dâm, 05 đối tượng chăn dắt mại dâm, 305 đối tượng lang\r\nthang sinh sống nơi công cộng), bàn giao cho Công an phường, xã, thị trấn nơi\r\nphát hiện đối tượng vi phạm để lập hồ sơ xử lý theo quy định pháp luật.
\r\n\r\n\r\n\r\nTổng kinh phí được phân bổ cho chương\r\ntrình phòng, chống tệ nạn mại dâm giai đoạn 2011 - 2015 là: 7.547.000.000 (bảy\r\ntỷ năm trăm bốn mươi bảy triệu) đồng, trong đó:
\r\n\r\n- Kinh phí từ nguồn Trung ương cấp\r\ncho Thành phố thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là: 465.000.000 đồng;
\r\n\r\n- Kinh phí cấp từ nguồn ngân sách của\r\nThành phố (phân bổ thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) là:\r\n7.082.000.000 đồng.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n- Công tác phòng, chống mại dâm là một\r\nnhiệm vụ chính trị quan trọng được đưa vào chương trình, nghị quyết lãnh đạo,\r\nchỉ đạo của các cấp ủy Đảng và được cụ thể hóa bằng các chỉ thị, quyết định, kế\r\nhoạch triển khai thực hiện của các cấp chính quyền từ Thành phố đến cơ sở nên\r\nđã phát huy được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, tạo được sự chuyển\r\nbiến về nhận thức của đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội và\r\nngười dân trên địa bàn dân cư, góp phần ổn định an ninh, chính trị và trật tự\r\nan toàn xã hội.
\r\n\r\n- Công tác tuyên truyền, giáo dục về\r\nphòng, chống mại dâm được tổ chức thực hiện bằng nhiều hình thức đa dạng, nội\r\ndung phong phú, phù hợp với từng nhóm, từng đối tượng tại địa bàn các quận, huyện,\r\nphường, xã, thị trấn, gắn với các biện pháp xử lý hành chính; vừa làm, vừa rút\r\nkinh nghiệm để hoàn thiện các giải pháp đấu tranh, phòng ngừa, ngăn chặn có hiệu\r\nquả tình trạng phát sinh tệ nạn mại dâm trên địa bàn.
\r\n\r\n- Công tác kiểm tra liên ngành văn\r\nhóa - xã hội được thực hiện kiên quyết, liên tục; nhất là đối với các cơ sở\r\nkinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm. Thông qua việc đấu\r\ntranh triệt phá các đường dây mại dâm đã xử lý triệt để số đối tượng được mệnh\r\ndanh là hoa hậu, diễn viên, người mẫu, sinh viên, làm thay đổi về quan điểm, xu\r\nhướng đấu tranh, giải quyết tình hình tệ nạn mại dâm trên địa bàn Thành phố.
\r\n\r\n- Tội phạm và tệ nạn mại dâm tại các\r\nđiểm, tụ điểm, tuyến đường và tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ “nhạy cảm” hoạt\r\nđộng mại dâm trá hình được các cơ quan chức năng phối hợp đấu tranh, chuyển hóa\r\ncó hiệu quả, góp phần kéo giảm đáng kể tình trạng lây nhiễm HIV/AIDS qua đường\r\ntình dục trong cộng đồng dân cư. Nhiều phường, xã, thị trấn và khu phố, ấp được\r\ncông nhận các danh hiệu văn hóa.
\r\n\r\n- Thông qua xây dựng và nhân rộng mô\r\nhình thí điểm hỗ trợ, giúp đỡ cho người bán dâm, kết hợp với việc thực hiện các\r\nchương trình an sinh xã hội tại địa phương đã có tác động tích cực đến người\r\nbán dâm, mong muốn được hoàn lương, hòa nhập cộng đồng và ổn định cuộc sống.
\r\n\r\n- Đội ngũ cán bộ phòng, chống tệ nạn\r\nxã hội từ Thành phố đến quận, huyện, phường, xã, thị trấn được kiện toàn; mỗi\r\nquận, huyện bố trí từ 01 đến 02 cán bộ và mỗi phường, xã, thị trấn bố trí 01\r\ncán bộ phụ trách công tác phòng, chống tệ nạn xã hội; đã thành lập 319 Đội công\r\ntác xã hội tình nguyện với 2.150 thành viên tham gia trên địa bàn 319 phường,\r\nxã, thị trấn tham gia hiệu quả trong công tác phòng, chống tệ nạn xã hội nói\r\nchung và tệ nạn mại dâm nói riêng trong thời gian qua.
\r\n\r\n2. Khó khăn, vướng\r\nmắc, nguyên nhân:
\r\n\r\na) Khó khăn, vướng mắc:
\r\n\r\n- Các văn bản quy phạm pháp luật về\r\nphòng, chống tệ nạn mại dâm hiện nay chỉ quy định xử lý vi phạm đối với hành vi\r\nsử dụng việc mua dâm, bán dâm và các hoạt động tình dục khác làm phương thức\r\nkinh doanh chứ không quy định cụ thể về xử lý vi phạm hành chính đối với các đối\r\ntượng trực tiếp thực hiện hành vi khiêu dâm, kích dục; trong khi đó những hành\r\nvi này hiện nay rất phổ biến trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ như: nhà hàng,\r\nquán bar, vũ trường, cơ sở massage, xông hơi - xoa bóp, karaoke, hớt tóc gội đầu,\r\ncà phê đèn mờ... có tiếp viên nữ nhằm mục đích câu kéo khách.
\r\n\r\n- Theo quy định của Pháp lệnh Phòng,\r\nchống mại dâm năm 2003 “mại dâm là hành vi mua dâm, bán dâm; bán dâm là hành\r\nvi giao cấu của một người với người khác để được trả tiền hoặc lợi ích vật chất\r\nkhác; mua dâm là hành vi của người dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác trả cho\r\nngười bán dâm để được giao cấu”. Đây là nguyên nhân gây khó khăn cho cơ\r\nquan chức năng khi xử lý mại dâm đồng tính bởi theo quy định, giao cấu chỉ được\r\nhiểu là quan hệ tình dục giữa nam và nữ.
\r\n\r\n- Công tác hỗ trợ, giúp đỡ người bán\r\ndâm của chính quyền địa phương thông qua việc đào tạo nghề, giải quyết việc làm\r\nvà hỗ trợ vay vốn... hiệu quả chưa cao. Công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm\r\nvụ ở một số địa phương còn hạn chế, chưa bám sát vào các mục tiêu, chỉ tiêu, nhất\r\nlà việc cung cấp các dịch vụ xã hội, dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe, cũng như\r\ncác chương trình can thiệp giảm hại, tình dục an toàn cho đối tượng bán dâm và\r\nđối tượng có nguy cơ cao.
\r\n\r\n- Vai trò kiểm tra, giám sát việc thực\r\nhiện pháp luật về phòng, chống mại dâm của Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể ở một\r\nsố địa phương chưa được chú trọng, làm hạn chế việc phát hiện và đấu tranh,\r\nngăn chặn tội phạm liên quan đến tệ nạn mại dâm trên địa bàn quản lý.
\r\n\r\n- Các đối tượng bán dâm hiện nay đều\r\nhiểu biết các quy định pháp luật, khi bị cơ quan Công an bắt thì chỉ bị xử phạt\r\nhành chính chứ không áp dụng biện pháp “đưa người vào cơ sở chữa bệnh hoặc\r\nchịu sự quản lý, giáo dục của chính quyền địa phương”, nên ngang nhiên thực\r\nhiện hành vi trao đổi, ngã giá mua bán dâm, vi phạm pháp luật nhiều lần. Trong\r\nkhi đó, các văn bản quy phạm pháp luật hiện nay không quy định biện pháp chế\r\ntài đối với các đối tượng thường xuyên vi phạm hành chính về hành vi bán dâm hoặc\r\nkhiêu dâm, kích dục.
\r\n\r\n- Việc cấp giấy chứng nhận đăng ký\r\nkinh doanh đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ hiện nay theo Luật Doanh nghiệp\r\ncòn nhiều vấn đề bất cập như: không quy định về xác minh nhân thân và địa chỉ\r\nkinh doanh khi cấp giấy phép kinh doanh đã tạo điều kiện cho các đối tượng là\r\nchủ cơ sở kinh doanh dịch vụ bị xử lý vi phạm hành chính về lĩnh vực văn hóa, tệ\r\nnạn xã hội dễ dàng sang tên đổi chủ nhằm né tránh việc đóng phạt và hình thức xử\r\nlý tăng nặng hơn khi tái phạm. Điều này đã tạo nên nhiều bức xúc đối với chính\r\nquyền địa phương, dư luận nhân dân và ảnh hưởng không ít đến công tác quản lý\r\nnhà nước trong những năm qua đối với lĩnh vực này.
\r\n\r\nb) Nguyên nhân:
\r\n\r\n- Nguyên nhân khách quan:
\r\n\r\n+ Sự phát triển không đồng đều giữa\r\ncác vùng kinh tế, sự cách biệt giữa thành thị và nông thôn đã làm cho nhiều người\r\n(phần lớn là người có trình độ học vấn thấp, không nghề nghiệp) rời bỏ miền quê\r\nđến Thành phố mưu sinh, tìm việc làm, trong đó có nhiều phụ nữ và trẻ em. Vì cuộc\r\nsống, họ chấp nhận làm việc tại những cơ sở kinh doanh dịch vụ có nguy cơ bị\r\nlôi kéo, ép buộc sa vào tệ nạn mại dâm. Bên cạnh đó, tầng lớp người giàu và một\r\nbộ phận thanh niên tha hóa có nhu cầu ăn chơi phung phí, lối sống buông thả, trụy\r\nlạc; khách nước ngoài đến Thành phố lợi dụng con đường du lịch để mua dâm hoặc\r\n“xem mắt cô dâu, chọn vợ” trái pháp luật.
\r\n\r\n+ Thực trạng hiện nay sau khi đối tượng\r\nvi phạm tệ nạn mại dâm bị xử phạt vi phạm hành chính thì di chuyển nơi cư trú,\r\ndo đó chính quyền địa phương không thể tiếp cận để truyền thông, tư vấn và hỗ\r\ntrợ, giúp đỡ người bán dâm.
\r\n\r\n+ Trong điều kiện kinh tế hiện nay,\r\ntình trạng thất nghiệp, sự phân hóa giàu, nghèo làm cho con người phải mưu sinh\r\nđể kiếm sống, ít quan tâm đến việc giáo dục con em trong gia đình, giá trị đạo\r\nđức truyền thống dần bị xói mòn, thuần phong mỹ tục bị giảm đi, làm cho tệ nạn\r\nmại dâm ngày một phát triển.
\r\n\r\n- Nguyên nhân chủ quan:
\r\n\r\n+ Vai trò quản lý nhà nước của chính\r\nquyền ở một số địa phương còn buông lỏng, hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc\r\nvà các đoàn thể chưa sâu sát; công tác đấu tranh chuyển hóa địa bàn ở một số\r\nnơi chưa được quan tâm thực hiện quyết liệt, thường xuyên, liên tục, đã tạo điều\r\nkiện cho hoạt động mại dâm biến tướng, trá hình vẫn còn tồn tại, để các cơ sở\r\nkinh doanh dịch vụ lợi dụng sơ hở trong việc quản lý tổ chức hoạt động mại dâm\r\ntrên địa bàn mà chưa có biện pháp đấu tranh, ngăn chặn kịp thời. Việc xử lý các\r\nhành vi vi phạm vẫn còn mang tính đẩy đuổi, mới xử lý phần ngọn (là người bán\r\ndâm), chưa xử lý triệt để được phần gốc (là đối tượng chủ chứa, môi giới, bảo\r\nkê, chăn dắt...) và chưa làm tốt công tác vận động người cho thuê mặt bằng nên\r\nkết quả công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm ở một số địa phương còn những hạn\r\nchế nhất định.
\r\n\r\n+ Việc kiểm soát Internet, loại trừ\r\ncác xuất bản phẩm độc hại (sách báo, phim ảnh, băng đĩa), các chế định về quản\r\nlý website, blog đồi trụy còn nhiều hạn chế đã làm cho việc phòng, chống tệ nạn\r\nmại dâm, các biến tướng trá hình của mại dâm và công tác kiểm tra, xử lý của\r\ncác cơ quan chức năng trong thời gian qua gặp nhiều khó khăn.
\r\n\r\n+ Công tác giáo dục đạo đức, rèn luyện\r\nnhân cách cho học viên trong thời gian còn quản lý ở cơ sở chữa bệnh, tuy có\r\nnhiều cố gắng nhưng vẫn còn một số hạn chế nhất định do phần lớn các đối tượng\r\nvào Trung tâm có trình độ văn hóa thấp, mù chữ, một số đối tượng do hoàn cảnh\r\ngia đình quá khó khăn nên phải tiếp tục bán dâm để nuôi sống bản thân và gia\r\nđình. Mặt khác, lối sống vật chất, thực dụng đã ảnh hưởng đến một bộ phận nữ\r\nthanh niên, những đối tượng này hoạt động mại dâm không do hoàn cảnh khó khăn,\r\nthất học, nghèo khổ mà vì muốn có nhiều tiền để thỏa mãn nhu cầu vật chất hoặc\r\nđể đáp ứng cuộc sống đua đòi của bản thân.
\r\n\r\n+ Hoạt động của Tổ kiểm tra liên\r\nngành ở một số phường, xã, thị trấn còn mang tính hình thức, chưa tập trung cao\r\nnên một số cơ sở kinh doanh dịch vụ lợi dụng để hoạt động biến tướng, trá hình\r\nvà vi phạm pháp luật nhưng chưa được phát hiện, kiểm tra và xử lý kịp thời.\r\nHình thức xử lý các hành vi vi phạm chưa đủ sức thuyết phục và răn đe, giáo dục\r\nđối tượng hoạt động mại dâm; nhất là những đối tượng chủ chứa, môi giới mại\r\ndâm, chăn dắt, bảo kê, cho vay nặng lãi, cho thuê phương tiện xe gắn máy để gái\r\nmại dâm hoạt động...
\r\n\r\n\r\n\r\nMột là, nơi nào có sự quyết tâm, tập\r\ntrung lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện một cách quyết liệt, cụ thể của\r\ncấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, trách nhiệm\r\ncửa các ban, ngành, đoàn thể, trong đó lực lượng Công an làm nòng cốt và sự hưởng\r\nứng nhiệt tình của nhân dân thì ở đó công tác phòng ngừa, đấu tranh sẽ đạt hiệu\r\nquả cao.
\r\n\r\nHai là, thực hiện toàn diện, đồng bộ\r\ncác giải pháp, lấy phòng ngừa là cơ bản, tập trung tuyên truyền sâu rộng, đa dạng\r\nvề hình thức, phong phú về nội dung, gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết\r\nxây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh;\r\nđồng thời chăm lo giải quyết các vấn đề về an sinh xã hội, giảm nghèo, giải quyết\r\nviệc làm để tạo thành sức mạnh tổng hợp trong quá trình tổ chức triển khai thực\r\nhiện.
\r\n\r\nBa là, tăng cường công tác quản lý\r\nnhà nước đối với các hoạt động kinh doanh dịch vụ “nhạy cảm”, quy hoạch cụ thể\r\ncác ngành nghề kinh doanh dịch vụ trên địa bàn Thành phố phù hợp với sự phát\r\ntriển kinh tế - văn hóa - xã hội và nhu cầu vui chơi giải trí của người dân. Đẩy\r\nmạnh kiểm tra, ngăn chặn và xử lý kiên quyết các hoạt động kinh doanh biến tướng,\r\ntrá hình của tệ nạn mại dâm; đấu tranh xử lý nghiêm theo pháp luật đối với đối\r\ntượng chủ chứa, môi giới, bảo kê.
\r\n\r\nThứ tư là, tăng cường phối hợp chặt\r\nchẽ, có sự phân công nhiệm vụ cụ thể giữa các ngành, các cấp; kiên trì đẩy mạnh\r\ncông tác tuyên truyền, vận động, tổ chức các phong trào nhân dân tham gia hưởng\r\nứng tố giác, đấu tranh phòng, chống tệ nạn xã hội trên địa bàn dân cư.
\r\n\r\nNăm là, thường xuyên kiểm tra, sơ kết,\r\ntổng kết, biểu dương, khen thưởng những tập thể, cá nhân có nhiều thành tích xuất\r\nsắc và phát hiện các mô hình có hiệu quả để kịp thời nhân rộng; đồng thời xử lý\r\nnghiêm minh, kiên quyết đối với các đối tượng vi phạm tệ nạn mại dâm, kể cả các\r\ncơ quan, cá nhân thiếu trách nhiệm để tệ nạn mại dâm xảy ra trên địa bàn, cơ sở\r\ndo mình quản lý.
\r\n\r\n\r\n\r\nỦy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh\r\nkiến nghị Quốc hội, Chính phủ các nội dung như sau:
\r\n\r\n1. Sớm ban hành Luật phòng, chống mại\r\ndâm để tạo điều kiện cho các địa phương triển khai thực hiện công tác phòng, chống\r\nmại dâm đạt kết quả tốt trong thời gian tới.
\r\n\r\n2. Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh\r\nPhòng, chống mại dâm năm 2003, Nghị định số 178/2004/NĐ-CP và Nghị định số\r\n167/2013/NĐ-CP của Chính phủ phù hợp với Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012\r\nvà các văn bản quy phạm pháp luật liên quan để đảm bảo đồng bộ, chặt chẽ, tránh\r\nchồng chéo giúp cho công tác phòng, chống mại dâm đạt hiệu quả. Cụ thể: bổ sung\r\nquy định xử lý các đối tượng có hành vi sử dụng phương thức hoạt động khiêu\r\ndâm, kích dục tại cơ sở kinh doanh dịch vụ; quy định xử lý mại dâm nam, mại dâm\r\nđồng tính, mại dâm có yếu tố người nước ngoài và sớm có văn bản hướng dẫn biện\r\npháp quản lý, xử lý người vi phạm tệ nạn mại dâm theo quy định hiện nay.
\r\n\r\n3. Quy định biện pháp xử lý đối với\r\nngười bán dâm thường xuyên vi phạm đã bị xử lý hành chính nhiều lần (ít nhất từ\r\n03 lần trở lên) mà vẫn tiếp tục tái phạm, đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ\r\nsở giáo dục bắt buộc hoặc lao động công ích nhằm đảm bảo việc thực thi pháp luật\r\ncó hiệu quả.
\r\n\r\n4. Điều chỉnh, bổ sung Chương V Nghị\r\nđịnh số 43/2010/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp đối với nội dung về\r\nhồ sơ, trình tự thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp: Khi cấp\r\nmới, cấp lại hoặc bổ sung, thay đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp\r\nđối với cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn xã hội thì cơ quan tiếp nhận\r\nhồ sơ cấp phép phải tiến hành thẩm tra và có ý kiến xác nhận của chính quyền địa\r\nphương nơi đặt cơ sở trước khi cấp, nhằm tăng cường quản lý chặt chẽ đối với\r\ncác chủ cơ sở kinh doanh dịch vụ thường xuyên vi phạm và có hành vi né tránh bằng\r\ncách thay đổi địa điểm, người đại diện pháp luật hoặc xin cấp giấy phép với tư\r\ncách pháp nhân mới nhằm tránh bị xử lý tăng nặng khi tái phạm.
\r\n\r\n5. Ban hành chính sách, chế độ và\r\ntăng định mức hỗ trợ kinh phí trong việc thực hiện các chương trình trợ giúp\r\ncho người bán dâm hoàn lương, tạo điều kiện thuận lợi cho họ tiếp cận các nguồn\r\ntrợ giúp của cộng đồng xã hội, được dạy nghề, hướng nghiệp, trợ vốn tạo việc\r\nlàm, được tham gia các dịch vụ hỗ trợ phòng, chống HIV/AIDS, giúp họ hòa nhập cộng\r\nđồng và ổn định cuộc sống.
\r\n\r\n6. Có cơ chế, biện pháp quản lý các\r\nwebsite, blog cá nhân và các hình thức khác trên mạng internet để ngăn ngừa việc\r\ntán phát các văn hóa phẩm độc hại, đồi trụy và ngăn chặn các hình thức môi giới,\r\nchào hàng mại dâm bằng những phương tiện này.
\r\n\r\n7. Giao thẩm quyền cho Chi cục phòng,\r\nchống tệ nạn xã hội các tỉnh, thành phố được ra quyết định xử phạt vi phạm hành\r\nchính đối với lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội nói chung và phòng chống tệ nạn\r\nmại dâm nói riêng để phát huy tốt vai trò, chức năng nhiệm vụ của cơ quan\r\nchuyên trách về phòng, chống tệ nạn xã hội hiện nay.
\r\n\r\nIV. PHƯƠNG HƯỚNG,\r\nNHIỆM VỤ PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM GIAI ĐOẠN 2016 - 2020:
\r\n\r\n1. Thực trạng tình hình mại dâm:
\r\n\r\nTệ nạn mại dâm trên địa bàn Thành phố\r\nhiện nay hoạt động dưới nhiều hình thức biến tướng, trá hình, thủ đoạn ngày\r\ncàng tinh vi và diễn biến khá phức tạp, nhất là tình trạng mại dâm nơi công cộng\r\ncó xu hướng giảm về bề nổi nhưng chuyển sang hoạt động bằng các hình thức trung\r\ngian thông qua đối tượng chăn dắt, bảo kê để móc nối giao dịch mua bán dâm.
\r\n\r\nHoạt động mại dâm tại các cơ sở kinh\r\ndoanh dịch vụ như: khách sạn, nhà nghỉ, phòng cho thuê; các hành vi khiêu dâm,\r\nkích dục tại các quán cà phê, tiệm hớt tóc gội đầu, cơ sở chăm sóc sức khỏe\r\n(xông hơi, xoa bóp, y học cổ truyền day ấn huyệt, cạo gió giác hơi) hoặc một số\r\nnhà hàng, karaoke, vũ trường và mại dâm nam, mại dâm đồng tính, mại dâm có yếu\r\ntố nước ngoài có xu hướng ngày càng gia tăng. Hiện tượng chào hàng, môi giới mại\r\ndâm theo phương thức gái gọi, gái bao theo tour du lịch và trên các phương tiện\r\nthông tin hiện đại đã và đang diễn ra ngoài tầm kiểm soát của các cơ quan chức\r\nnăng là những thách thức tác động xấu đến môi trường văn hóa, thuần phong mỹ tục,\r\nđạo đức xã hội, ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội trên địa bàn Thành phố.
\r\n\r\n2. Mục tiêu - Chỉ tiêu:
\r\n\r\na) Mục tiêu: Phòng ngừa và tiến tới đẩy\r\nlùi tệ nạn mại dâm dưới mọi hình thức; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức,\r\nnâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội trong công tác\r\nphòng, chống tội phạm và tệ nạn mại dâm nhằm giảm thiểu tác hại của tệ nạn mại\r\ndâm và đảm bảo quyền bình đẳng trong tiếp cận với các dịch vụ xã hội của người\r\nbán dâm, tạo cho họ cơ hội thay đổi cuộc sống, hòa nhập cộng đồng một cách bền\r\nvững.
\r\n\r\nb) Chỉ tiêu cụ thể:
\r\n\r\n- 100% phường, xã, thị trấn tổ chức\r\ntriển khai chương trình phòng, chống tệ nạn mại dâm trên địa bàn thông qua các\r\nhoạt động thông tin, truyền thông bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú, phù\r\nhợp với từng đối tượng nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận trong công\r\ntác phòng, chống mại dâm, giảm sự kỳ thị và phân biệt đối với người bán dâm.
\r\n\r\n- Đấu tranh triệt phá các đường dây, ổ\r\nnhóm hoạt động mại dâm và xử lý nghiêm 100% vụ việc vi phạm được phát hiện. Từng\r\nbước kéo giảm số tụ điểm, tuyến đường phát sinh tệ nạn mại dâm; đồng thời duy\r\ntrì và giữ vững kết quả đấu tranh chuyển hóa địa bàn đã đạt được, không để tình\r\ntrạng tái phát sinh các tụ điểm mới, nếu có phải triệt phá ngay.
\r\n\r\n- Duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động\r\ncủa các mô hình thí điểm về công tác hỗ trợ giúp đỡ người bán dâm hòa nhập cộng\r\nđồng, phấn đấu có ít nhất 200 chị em phụ nữ bán dâm tham gia mô hình được cung\r\ncấp các dịch vụ về tư vấn tâm lý, chăm sóc sức khỏe, dạy văn hóa, dạy nghề, giải\r\nquyết việc làm và hỗ trợ vay vốn gắn với các chương trình an sinh xã hội của địa\r\nphương, giúp cho họ ổn định cuộc sống và hòa nhập cộng đồng một cách bền vững.
\r\n\r\n- 100% cán bộ trực tiếp làm công tác\r\nphòng, chống tệ nạn xã hội quận, huyện, phường, xã, thị trấn và Đội công tác xã\r\nhội tình nguyện được tập huấn, nâng cao năng lực về tiếp cận, truyền thông và tổ\r\nchức điều hành, phối hợp liên ngành trong công tác phòng, chống mại dâm.
\r\n\r\n3. Giải pháp thực hiện:
\r\n\r\na) Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về\r\nphòng, chống mại dâm:
\r\n\r\n- Tập trung thực hiện có hiệu quả\r\ncông tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của\r\nNhà nước về phòng, chống mại dâm cho các tầng lớp nhân dân trong xã hội, tập\r\ntrung vào đối tượng phụ nữ lao động nhập cư không có việc làm ổn định, học\r\nsinh, sinh viên trong các Trường Trung học Phổ thông, Trung cấp, Cao đẳng, Đại\r\nhọc và công nhân trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, nhân viên tại các cơ\r\nsở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm trên địa bàn Thành phố\r\nbằng nhiều hình thức và nội dung phong phú, phù hợp với từng đối tượng để nâng\r\ncao nhận thức về tác hại của tệ nạn mại dâm.
\r\n\r\n- Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ\r\nthống chính trị tại địa bàn cơ sở và phát huy vai trò, trách nhiệm của công\r\ndân, tăng cường vận động toàn dân tham gia đấu tranh, tố giác tội phạm, nhất là\r\ncác đối tượng chủ chứa, môi giới, tổ chức hoạt động mại dâm có đường dây trong\r\nvà ngoài nước. Kịp thời đưa ra tổ dân phố, khu phố để kiểm điểm, phê bình\r\nnghiêm khắc đối với chủ cơ sở kinh doanh dịch vụ lợi dụng hoạt động mại dâm hoặc\r\ncó biểu hiện biến tướng, trá hình hoạt động mại dâm, không thực hiện đúng cam kết\r\nđể tệ nạn mại dâm xảy ra tại cơ sở kinh doanh do mình quản lý, xem đây là biện\r\npháp giáo dục để răn đe và làm cơ sở xử lý vi phạm hành chính tăng nặng nếu tái\r\nphạm.
\r\n\r\nb) Tăng cường công tác quản lý nhà nước,\r\nkiểm tra, xử lý các vi phạm pháp luật và nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính\r\nsách, pháp luật về phòng, chống mại dâm:
\r\n\r\n- Kiện toàn quy hoạch các ngành nghề\r\nkinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn xã hội ở các quận, huyện tiến tới thực\r\nhiện quy hoạch chung trên toàn địa bàn Thành phố giai đoạn 2016 - 2020 và tầm\r\nnhìn đến năm 2030 nhằm chấn chỉnh, xác lập lại tình hình an ninh trật tự trong\r\nlĩnh vực hoạt động văn hóa và phòng, chống tệ nạn xã hội; đồng thời thực hiện\r\nnghiêm túc và có hiệu quả Chỉ thị số 13/2014/CT-UBND ngày 25 tháng 6 năm 2014 của\r\nỦy ban nhân dân Thành phố về tăng cường thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp\r\nphòng, chống mại dâm trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, nhằm nâng cao trách\r\nnhiệm và hiệu quả quản lý Nhà nước trong công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm.
\r\n\r\n- Xác định rõ vai trò, trách nhiệm cá\r\nnhân của người đứng đầu cấp ủy Đảng, chính quyền để phát sinh tệ nạn mại dâm\r\ntrên địa bàn quản lý mà không có biện pháp xử lý một cách triệt để; đồng thời\r\ncăn cứ vào kết quả công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm xem đây là một trong những\r\ntiêu chí để đánh giá thi đua hàng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương. Chú trọng\r\nphát huy vai trò kiểm tra, giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể ở địa\r\nphương trong công tác đấu tranh chuyển hóa địa bàn, tụ điểm và việc thực hiện\r\npháp luật về phòng, chống mại dâm.
\r\n\r\n- Tổ chức tập huấn cho đội ngũ cán bộ\r\nchuyên trách, thành viên các Đoàn, Đội kiểm tra liên ngành các cấp có trình độ,\r\nchuyên môn nghiệp vụ về quản lý nhà nước, công tác xã hội, thanh tra, kiểm tra\r\nđể tham mưu, đề xuất các biện pháp, giải pháp và tổ chức triển khai thực hiện\r\nnhiệm vụ phòng, chống mại dâm ở địa phương;
\r\n\r\n- Tiếp tục rà soát và tăng cường công\r\ntác quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh dịch vụ có điều kiện dễ\r\nbị lợi dụng để hoạt động mại dâm trên địa bàn Thành phố, nhất là công tác cấp\r\ngiấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đảm bảo đúng quy định pháp luật; đồng thời\r\ntăng cường công tác kiểm tra sau khi cấp phép kinh doanh để tránh tình trạng cấp\r\ngiấy phép mới đối với những chủ cơ sở kinh doanh dịch vụ liên tục có hành vi vi\r\nphạm pháp luật.
\r\n\r\n- Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng, hiệu\r\nquả công tác kiểm tra của các lực lượng kiểm tra liên ngành văn hóa - xã hội từ\r\nThành phố đến quận, huyện, phường, xã, thị trấn, kiên quyết xử lý các hoạt động\r\nkinh doanh biến tướng, trá hình của tệ nạn mại dâm.
\r\n\r\n- Tăng cường kiểm tra, giám sát và quản\r\nlý chặt chẽ đối với các website, blog cá nhân, video clip đen, các ấn phẩm đồi\r\ntrụy, độc hại và các hình thức giới thiệu, quảng bá khác trên mạng Internet để\r\nkịp thời ngăn chặn các việc môi giới, chào hàng mại dâm bằng những phương tiện\r\nnày.
\r\n\r\n- Đẩy mạnh công tác đấu tranh chuyển\r\nhóa địa bàn gắn với việc xây dựng phường, xã, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn\r\nmại dâm. Kéo giảm hàng năm số địa bàn có tệ nạn mại dâm, số cơ sở kinh doanh dịch\r\nvụ vi phạm, làm trong sạch các địa bàn phức tạp và xây dựng môi trường xã hội\r\nlành mạnh, kiên quyết không để tái phát mại dâm công khai trên đường phố, nơi\r\ncông cộng trên địa bàn Thành phố.
\r\n\r\n- Ngành Công an cần chủ động tăng cường\r\nphối hợp với các cơ quan chức năng tập trung đấu tranh chuyển hóa địa bàn phức\r\ntạp về tệ nạn mại dâm; nhất là các tụ điểm, tuyến đường phát sinh tệ nạn mại\r\ndâm nơi công cộng đã tồn tại từ năm 2011 đến nay; tập trung điều tra, triệt phá\r\ncác đường dây, tổ chức hoạt động mại dâm liên tỉnh, liên quốc gia và các cơ sở\r\nkinh doanh dịch vụ bất chấp pháp luật chứa chấp mại dâm hoặc tổ chức kinh doanh\r\nbiến tướng, trá hình của tệ nạn mại dâm.
\r\n\r\n- Viện Kiểm sát nhân dân và Tòa án\r\nnhân dân đẩy mạnh công tác truy tố, xét xử, lựa chọn các vụ án điểm để đưa ra\r\nxét xử lưu động nhằm răn đe, giáo dục các loại đối tượng và phòng ngừa chung; đảm\r\nbảo các vụ việc bị phát hiện đều được xét xử kịp thời, nghiêm minh đối với các\r\nđối tượng chủ chứa, môi giới, chăn dắt, bảo kê nhất là tội phạm mua bán người\r\nvì mục đích mại dâm.
\r\n\r\n- Nghiên cứu, đề xuất nâng Pháp lệnh\r\nPhòng, chống mại dâm thành Luật Phòng, chống mại dâm; kiến nghị bổ sung, hoàn\r\nthiện Bộ luật Hình sự, Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản có liên\r\nquan đến công tác phòng, chống mại dâm phù hợp với thực tiễn, trong đó tập\r\ntrung vào các quy định về hành vi mua, bán dâm cho cả nam và nữ, các hành vi\r\nkhiêu dâm, kích dục và các biện pháp can thiệp, giảm hại, phòng, chống HIV/AIDS\r\nvà nâng cao chất lượng hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm.
\r\n\r\n- Tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết\r\nquả đạt được, những thuận lợi, khó khăn để đánh giá hiệu quả, hiệu lực công tác\r\nquản lý nhà nước đối với tệ nạn mại dâm và kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung\r\ncác văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
\r\n\r\nc) Tích cực triển khai các hoạt động\r\nhỗ trợ và can thiệp giảm tác hại; đảm bảo quyền bình đẳng trong việc tiếp cận\r\ncác dịch vụ xã hội cho người bán dâm.
\r\n\r\n- Tổ chức các khóa đào tạo, nâng cao\r\nnăng lực về hỗ trợ giảm hại, hòa nhập cộng đồng cho cán bộ chuyên trách phòng,\r\nchống tệ nạn xã hội ở địa phương và cán bộ trực tiếp tham gia công tác hỗ trợ,\r\ncung cấp dịch vụ cho người bán dâm.
\r\n\r\n- Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động\r\ncác mô hình trợ giúp người bán dâm là phụ nữ, trẻ em được tiếp cận với các dịch\r\nvụ xã hội (giáo dục, dạy nghề, chăm sóc sức khỏe, thay đổi công việc...) thông\r\nqua các chương trình an sinh xã hội tại địa phương và tăng cường các giải pháp\r\nhỗ trợ tại gia đình, cộng đồng trong việc chăm sóc sức khỏe, phòng, chống lây\r\nnhiễm HIV, tạo điều kiện cho họ được ổn định cuộc sống và hòa nhập cộng đồng xã\r\nhội một cách bền vững.
\r\n\r\nd) Bố trí nguồn lực tài chính:
\r\n\r\n- Đề xuất bố trí ngân sách cho công\r\ntác phòng, chống mại dâm trong những năm tiếp theo trên cơ sở các mục tiêu, nhiệm\r\nvụ và giải pháp đã đề ra (bao gồm nguồn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương và ngân\r\nsách địa phương).
\r\n\r\n- Huy động các nguồn lực từ các tổ chức\r\nquốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động tại Việt Nam và các tổ chức\r\nxã hội để hỗ trợ thực hiện công tác phòng, chống mại dâm trên địa bàn Thành phố./.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n
| \r\n \r\n KT.\r\n CHỦ TỊCH | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
(kèm\r\ntheo Báo cáo số 266/BC-UBND ngày 23 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành\r\nphố)
\r\n\r\n\r\n Nội\r\n dung \r\n | \r\n \r\n Đơn\r\n vị tính \r\n | \r\n \r\n Số\r\n đầu kỳ (Năm 2010) \r\n | \r\n \r\n Năm\r\n 2011 \r\n | \r\n \r\n Năm\r\n 2012 \r\n | \r\n \r\n Năm\r\n 2013 \r\n | \r\n \r\n Năm\r\n 2014 \r\n | \r\n \r\n 6\r\n tháng 2015 \r\n | \r\n \r\n Tổng\r\n số (2011-2015) \r\n | \r\n
\r\n I. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH \r\n | \r\n ||||||||
\r\n 1. Tình hình hoạt động của các\r\n cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm hiện có trên địa\r\n bàn \r\n | \r\n ||||||||
\r\n - Tổng số cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ\r\n bị lợi dụng để hoạt động mại dâm hiện có trên địa bàn \r\n | \r\n \r\n cơ sở \r\n | \r\n \r\n 26.327 \r\n | \r\n \r\n 28.399 \r\n | \r\n \r\n 29.195 \r\n | \r\n \r\n 29.906 \r\n | \r\n \r\n 32.335 \r\n | \r\n \r\n 32.262 \r\n | \r\n \r\n 32.262 \r\n | \r\n
\r\n Trong đó: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n + Cơ sở lưu trú (nhà nghỉ, khách sạn,\r\n nhà trọ, nhà cho thuê...) \r\n | \r\n \r\n cơ sở \r\n | \r\n \r\n 14.828 \r\n | \r\n \r\n 16.365 \r\n | \r\n \r\n 15.182 \r\n | \r\n \r\n 15.771 \r\n | \r\n \r\n 15.857 \r\n | \r\n \r\n 16.145 \r\n | \r\n \r\n 16.145 \r\n | \r\n
\r\n + Nhà hàng karaoke và cơ sở massage \r\n | \r\n \r\n cơ sở \r\n | \r\n \r\n 761 \r\n | \r\n \r\n 1.124 \r\n | \r\n \r\n 1.310 \r\n | \r\n \r\n 1.277 \r\n | \r\n \r\n 1.338 \r\n | \r\n \r\n 1.358 \r\n | \r\n \r\n 1.358 \r\n | \r\n
\r\n + Vũ trường \r\n | \r\n \r\n cơ sở \r\n | \r\n \r\n 31 \r\n | \r\n \r\n 31 \r\n | \r\n \r\n 29 \r\n | \r\n \r\n 26 \r\n | \r\n \r\n 28 \r\n | \r\n \r\n 32 \r\n | \r\n \r\n 32 \r\n | \r\n
\r\n + Loại hình khác (quán bia, nhà\r\n hàng ăn uống, quán cà phê, cắt tóc gội đầu...) \r\n | \r\n \r\n cơ sở \r\n | \r\n \r\n 10.707 \r\n | \r\n \r\n 10.879 \r\n | \r\n \r\n 12.674 \r\n | \r\n \r\n 12.832 \r\n | \r\n \r\n 15.112 \r\n | \r\n \r\n 14.727 \r\n | \r\n \r\n 14.727 \r\n | \r\n
\r\n - Số cơ sở đã ký cam kết không để xảy\r\n ra tệ nạn mại dâm \r\n | \r\n \r\n cơ sở \r\n | \r\n \r\n 24.447 \r\n | \r\n \r\n 25.500 \r\n | \r\n \r\n 25.500 \r\n | \r\n \r\n 13.500 \r\n | \r\n \r\n 13.500 \r\n | \r\n \r\n 30.164 \r\n | \r\n \r\n 30.164 \r\n | \r\n
\r\n - Tổng số tiếp viên làm việc trong\r\n các cơ sở KDDV \r\n | \r\n \r\n người \r\n | \r\n \r\n 13.186 \r\n | \r\n \r\n 15.442 \r\n | \r\n \r\n 17.590 \r\n | \r\n \r\n 12.388 \r\n | \r\n \r\n 11.899 \r\n | \r\n \r\n 11.713 \r\n | \r\n \r\n 11.713 \r\n | \r\n
\r\n Trong đó: \r\n | \r\n \r\n người \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n + Số có hợp đồng lao động \r\n | \r\n \r\n người \r\n | \r\n \r\n 10.891 \r\n | \r\n \r\n 9.281 \r\n | \r\n \r\n 14.840 \r\n | \r\n \r\n 9.634 \r\n | \r\n \r\n 8.273 \r\n | \r\n \r\n 8.286 \r\n | \r\n \r\n 8.286 \r\n | \r\n
\r\n + Số tiếp viên là nữ giới \r\n | \r\n \r\n người \r\n | \r\n \r\n 12.383 \r\n | \r\n \r\n 10.916 \r\n | \r\n \r\n 17.053 \r\n | \r\n \r\n 11.887 \r\n | \r\n \r\n 11.065 \r\n | \r\n \r\n 9.758 \r\n | \r\n \r\n 9.758 \r\n | \r\n
\r\n + Số tiếp viên là người ngoại tỉnh \r\n | \r\n \r\n người \r\n | \r\n \r\n 5.649 \r\n | \r\n \r\n 6.478 \r\n | \r\n \r\n 11.952 \r\n | \r\n \r\n 7.716 \r\n | \r\n \r\n 6.235 \r\n | \r\n \r\n 5.499 \r\n | \r\n \r\n 5.499 \r\n | \r\n
\r\n + Số tiếp viên dưới 18 tuổi \r\n | \r\n \r\n người \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 119 \r\n | \r\n \r\n 131 \r\n | \r\n \r\n 139 \r\n | \r\n \r\n 130 \r\n | \r\n \r\n 133 \r\n | \r\n \r\n 133 \r\n | \r\n
\r\n 2. Tình hình các ổ nhóm, tụ điểm,\r\n địa bàn có dấu hiệu hoạt động mại dâm nơi công cộng \r\n | \r\n ||||||||
\r\n Số tụ điểm, địa bàn phức tạp về tệ\r\n nạn mại dâm \r\n | \r\n \r\n tụ\r\n điểm \r\n | \r\n \r\n 61 \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 58 \r\n | \r\n \r\n 54 \r\n | \r\n \r\n 43 \r\n | \r\n \r\n 43 \r\n | \r\n
\r\n 3. Số người bán dâm trên địa bàn \r\n | \r\n ||||||||
\r\n - Số người bán dâm ước tính \r\n | \r\n \r\n người \r\n | \r\n \r\n 3.000 \r\n | \r\n \r\n 6.500 \r\n | \r\n \r\n 7.000 \r\n | \r\n \r\n 5.500 \r\n | \r\n \r\n 5.300 \r\n | \r\n \r\n 5.000 \r\n | \r\n \r\n 5.000 \r\n | \r\n
\r\n - Số người bán dâm được các cơ quan\r\n chức năng thống kê (qua xử phạt hành chính; hỗ trợ xã hội, y tế, phòng, chống\r\n HIV/AIDS...) \r\n | \r\n \r\n người \r\n | \r\n \r\n 95 \r\n | \r\n \r\n 126 \r\n | \r\n \r\n 135 \r\n | \r\n \r\n 123 \r\n | \r\n \r\n 115 \r\n | \r\n \r\n 110 \r\n | \r\n \r\n 609 \r\n | \r\n
\r\n Trong đó: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n + Số người dưới 18 tuổi \r\n | \r\n \r\n người \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 22 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n
\r\n + Số là người ngoại tỉnh \r\n | \r\n \r\n người \r\n | \r\n \r\n 85 \r\n | \r\n \r\n 106 \r\n | \r\n \r\n 113 \r\n | \r\n \r\n 108 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 102 \r\n | \r\n \r\n 529 \r\n | \r\n
\r\n II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC\r\n PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM \r\n | \r\n ||||||||
\r\n 1. Xây dựng văn bản quy phạm pháp\r\n luật và chỉ đạo, điều hành \r\n | \r\n ||||||||
\r\n - Số lượng văn bản QPPL ban hành\r\n theo thẩm quyền \r\n | \r\n \r\n văn\r\n bản \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n
\r\n - Số lượng văn bản chỉ đạo, điều\r\n hành thực hiện nhiệm vụ về phòng, chống mại dâm trong phạm vi quản lý (Công văn\r\n chỉ đạo, Chương trình, Kế hoạch...) \r\n | \r\n \r\n văn\r\n bản \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 28 \r\n | \r\n
\r\n 2. Công tác truyền thông, nâng\r\n cao nhận thức về phòng, chống mại dâm \r\n | \r\n ||||||||
\r\n - Số buổi truyền thông về công tác\r\n PCMD tại cơ sở X, P, TT \r\n | \r\n \r\n buổi \r\n | \r\n \r\n 15.321 \r\n | \r\n \r\n 20.901 \r\n | \r\n \r\n 17.099 \r\n | \r\n \r\n 11.964 \r\n | \r\n \r\n 10.917 \r\n | \r\n \r\n 4.158 \r\n | \r\n \r\n 65.039 \r\n | \r\n
\r\n - Số người tham dự các buổi truyền\r\n thông về PCMD tại cơ sở \r\n | \r\n \r\n lượt\r\n người \r\n | \r\n \r\n 689.445 \r\n | \r\n \r\n 865.910 \r\n | \r\n \r\n 349.836 \r\n | \r\n \r\n 482.455 \r\n | \r\n \r\n 54.585 \r\n | \r\n \r\n 228.690 \r\n | \r\n \r\n 1.981.476 \r\n | \r\n
\r\n - Số Panô, áp phích được thực hiện\r\n về công tác PCMD tại cơ sở \r\n | \r\n \r\n pano \r\n | \r\n \r\n 2.000 \r\n | \r\n \r\n 2.106 \r\n | \r\n \r\n 1.614 \r\n | \r\n \r\n 2.500 \r\n | \r\n \r\n 9.692 \r\n | \r\n \r\n 1.300 \r\n | \r\n \r\n 17.212 \r\n | \r\n
\r\n - Số tài liệu, tờ rơi, tờ bướm, sổ\r\n tay về PCMD \r\n | \r\n \r\n tài\r\n liệu \r\n | \r\n \r\n 45.000 \r\n | \r\n \r\n 80.500 \r\n | \r\n \r\n 123.873 \r\n | \r\n \r\n 168.907 \r\n | \r\n \r\n 157.007 \r\n | \r\n \r\n 63.800 \r\n | \r\n \r\n 594.087 \r\n | \r\n
\r\n 3. Kiểm tra, xử lý vi phạm pháp\r\n luật của Đội kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội \r\n | \r\n ||||||||
\r\n - Tổng số cơ sở được thanh kiểm tra\r\n trong kỳ \r\n | \r\n \r\n lượt\r\n cơ sở \r\n | \r\n \r\n 14.344 \r\n | \r\n \r\n 11.290 \r\n | \r\n \r\n 12.448 \r\n | \r\n \r\n 8.478 \r\n | \r\n \r\n 7.826 \r\n | \r\n \r\n 4.178 \r\n | \r\n \r\n 44.220 \r\n | \r\n
\r\n - Số cơ sở vi phạm pháp luật về\r\n phòng, chống mại dâm \r\n | \r\n \r\n lượt\r\n cơ sở \r\n | \r\n \r\n 5.981 \r\n | \r\n \r\n 7.435 \r\n | \r\n \r\n 5.439 \r\n | \r\n \r\n 4.754 \r\n | \r\n \r\n 6.701 \r\n | \r\n \r\n 1.060 \r\n | \r\n \r\n 25.389 \r\n | \r\n
\r\n Trong đó: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n + Cơ sở nhà nước \r\n | \r\n \r\n lượt\r\n cơ sở \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n
\r\n + Cơ sở ngoài nhà nước \r\n | \r\n \r\n lượt\r\n cơ sở \r\n | \r\n \r\n 5.981 \r\n | \r\n \r\n 7.435 \r\n | \r\n \r\n 5.439 \r\n | \r\n \r\n 4.754 \r\n | \r\n \r\n 6.701 \r\n | \r\n \r\n 1.060 \r\n | \r\n \r\n 25.389 \r\n | \r\n
\r\n - Số cơ sở chịu các hình thức vi phạm\r\n pháp luật về PCMD \r\n | \r\n \r\n lượt\r\n cơ sở \r\n | \r\n \r\n 5.981 \r\n | \r\n \r\n 7.435 \r\n | \r\n \r\n 5.439 \r\n | \r\n \r\n 4.754 \r\n | \r\n \r\n 6.701 \r\n | \r\n \r\n 1.060 \r\n | \r\n \r\n 25.389 \r\n | \r\n
\r\n Trong đó: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n + Số bị rút giấy phép kinh doanh \r\n | \r\n \r\n lượt\r\n cơ sở \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 28 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n 83 \r\n | \r\n
\r\n + Số bị đình chỉ kinh doanh \r\n | \r\n \r\n lượt\r\n cơ sở \r\n | \r\n \r\n 147 \r\n | \r\n \r\n 141 \r\n | \r\n \r\n 225 \r\n | \r\n \r\n 173 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n 569 \r\n | \r\n
\r\n + Số bị cảnh cáo \r\n | \r\n \r\n lượt\r\n cơ sở \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 354 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 1.123 \r\n | \r\n \r\n 26 \r\n | \r\n \r\n 1.503 \r\n | \r\n
\r\n + Số bị phạt\r\n tiền \r\n | \r\n \r\n lượt\r\n cơ sở \r\n | \r\n \r\n 5.509 \r\n | \r\n \r\n 6.707 \r\n | \r\n \r\n 4.800 \r\n | \r\n \r\n 4.352 \r\n | \r\n \r\n 5.402 \r\n | \r\n \r\n 487 \r\n | \r\n \r\n 21.748 \r\n | \r\n
\r\n + Số bị áp dụng các hình thức xử lý\r\n khác \r\n | \r\n \r\n lượt\r\n cơ sở \r\n | \r\n \r\n 314 \r\n | \r\n \r\n 205 \r\n | \r\n \r\n 389 \r\n | \r\n \r\n 222 \r\n | \r\n \r\n 151 \r\n | \r\n \r\n 519 \r\n | \r\n \r\n 1.486 \r\n | \r\n
\r\n - Tổng số tiền phạt \r\n | \r\n \r\n Triệu\r\n đồng \r\n | \r\n \r\n 16.345 \r\n | \r\n \r\n 26.352 \r\n | \r\n \r\n 35.066 \r\n | \r\n \r\n 37.737 \r\n | \r\n \r\n 35.075 \r\n | \r\n \r\n 16.427 \r\n | \r\n \r\n 150.657 \r\n | \r\n
\r\n 4. Công tác truy quét, triệt phá\r\n ổ nhóm tổ chức hoạt động mại dâm \r\n | \r\n ||||||||
\r\n - Số cuộc truy quét tại địa điểm\r\n công cộng \r\n | \r\n \r\n cuộc \r\n | \r\n \r\n 2.963 \r\n | \r\n \r\n 2.933 \r\n | \r\n \r\n 3.375 \r\n | \r\n \r\n 202 \r\n | \r\n \r\n 1.028 \r\n | \r\n \r\n 949 \r\n | \r\n \r\n 8.487 \r\n | \r\n
\r\n + Tổng số đối tượng bắt giữ \r\n | \r\n \r\n người \r\n | \r\n \r\n 396 \r\n | \r\n \r\n 302 \r\n | \r\n \r\n 317 \r\n | \r\n \r\n 804 \r\n | \r\n \r\n 239 \r\n | \r\n \r\n 505 \r\n | \r\n \r\n 2.167 \r\n | \r\n
\r\n + Trong đó, số người bán dâm \r\n | \r\n \r\n người \r\n | \r\n \r\n 286 \r\n | \r\n \r\n 216 \r\n | \r\n \r\n 293 \r\n | \r\n \r\n 291 \r\n | \r\n \r\n 239 \r\n | \r\n \r\n 87 \r\n | \r\n \r\n 1.126 \r\n | \r\n
\r\n - Số cuộc triệt phá tại cơ sở kinh\r\n doanh dịch vụ \r\n | \r\n \r\n cuộc \r\n | \r\n \r\n 277 \r\n | \r\n \r\n 269 \r\n | \r\n \r\n 133 \r\n | \r\n \r\n 245 \r\n | \r\n \r\n 76 \r\n | \r\n \r\n 122 \r\n | \r\n \r\n 845 \r\n | \r\n
\r\n + Tổng số người vi phạm tại cơ sở kinh\r\n doanh dịch vụ \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 412 \r\n | \r\n \r\n 434 \r\n | \r\n \r\n 546 \r\n | \r\n \r\n 1.028 \r\n | \r\n \r\n 245 \r\n | \r\n \r\n 157 \r\n | \r\n \r\n 2.410 \r\n | \r\n
\r\n Trong đó: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n + Số người mua dâm \r\n | \r\n \r\n người \r\n | \r\n \r\n 69 \r\n | \r\n \r\n 29 \r\n | \r\n \r\n 188 \r\n | \r\n \r\n 315 \r\n | \r\n \r\n 83 \r\n | \r\n \r\n 65 \r\n | \r\n \r\n 680 \r\n | \r\n
\r\n + Số người bán dâm \r\n | \r\n \r\n người \r\n | \r\n \r\n 263 \r\n | \r\n \r\n 336 \r\n | \r\n \r\n 285 \r\n | \r\n \r\n 568 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n \r\n 1.359 \r\n | \r\n
\r\n + Số người bán dâm dưới 18 tuổi \r\n | \r\n \r\n người \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n
\r\n + Số chủ chứa, môi giới \r\n | \r\n \r\n người \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n 69 \r\n | \r\n \r\n 73 \r\n | \r\n \r\n 145 \r\n | \r\n \r\n 62 \r\n | \r\n \r\n 22 \r\n | \r\n \r\n 371 \r\n | \r\n
\r\n - Tổng số người vi phạm \r\n | \r\n \r\n người \r\n | \r\n \r\n 698 \r\n | \r\n \r\n 650 \r\n | \r\n \r\n 839 \r\n | \r\n \r\n 1.319 \r\n | \r\n \r\n 484 \r\n | \r\n \r\n 244 \r\n | \r\n \r\n 3.536 \r\n | \r\n
\r\n - Số người bị xử lý vi phạm hành\r\n chính \r\n | \r\n \r\n người \r\n | \r\n \r\n 654 \r\n | \r\n \r\n 586 \r\n | \r\n \r\n 770 \r\n | \r\n \r\n 1.184 \r\n | \r\n \r\n 422 \r\n | \r\n \r\n 223 \r\n | \r\n \r\n 3.185 \r\n | \r\n
\r\n Trong đó: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n + Số người mua dâm \r\n | \r\n \r\n người \r\n | \r\n \r\n 69 \r\n | \r\n \r\n 29 \r\n | \r\n \r\n 188 \r\n | \r\n \r\n 315 \r\n | \r\n \r\n 83 \r\n | \r\n \r\n 65 \r\n | \r\n \r\n 680 \r\n | \r\n
\r\n + Số người bán dâm \r\n | \r\n \r\n người \r\n | \r\n \r\n 549 \r\n | \r\n \r\n 552 \r\n | \r\n \r\n 578 \r\n | \r\n \r\n 859 \r\n | \r\n \r\n 339 \r\n | \r\n \r\n 157 \r\n | \r\n \r\n 2.485 \r\n | \r\n
\r\n + Số người bán dâm dưới 18 tuổi \r\n | \r\n \r\n người \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n
\r\n + Số chủ chứa, môi giới \r\n | \r\n \r\n người \r\n | \r\n \r\n 36 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n
\r\n - Số người bị xử lý hình sự \r\n | \r\n \r\n người \r\n | \r\n \r\n 44 \r\n | \r\n \r\n 64 \r\n | \r\n \r\n 69 \r\n | \r\n \r\n 135 \r\n | \r\n \r\n 62 \r\n | \r\n \r\n 21 \r\n | \r\n \r\n 351 \r\n | \r\n
\r\n Trong đó: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n + Số người mua dâm chưa thành niên \r\n | \r\n \r\n người \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n
\r\n + Số chứa mại dâm \r\n | \r\n \r\n người \r\n | \r\n \r\n 29 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 43 \r\n | \r\n \r\n 48 \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 153 \r\n | \r\n
\r\n + Số môi giới mại dâm \r\n | \r\n \r\n người \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 26 \r\n | \r\n \r\n 87 \r\n | \r\n \r\n 45 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 198 \r\n | \r\n
\r\n 5. Công tác truy tố, xét xử \r\n | \r\n ||||||||
\r\n - Số vụ việc liên quan đến mại dâm\r\n được CQĐT khởi tố \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n + Số vụ \r\n | \r\n \r\n vụ \r\n | \r\n \r\n 22 \r\n | \r\n \r\n 47 \r\n | \r\n \r\n 47 \r\n | \r\n \r\n 53 \r\n | \r\n \r\n 58 \r\n | \r\n \r\n 31 \r\n | \r\n \r\n 236 \r\n | \r\n
\r\n + Số bị can \r\n | \r\n \r\n người \r\n | \r\n \r\n 48 \r\n | \r\n \r\n 66 \r\n | \r\n \r\n 79 \r\n | \r\n \r\n 87 \r\n | \r\n \r\n 85 \r\n | \r\n \r\n 48 \r\n | \r\n \r\n 365 \r\n | \r\n
\r\n - Số vụ việc liên quan đến mại dâm\r\n được Viện Kiểm sát nhân dân thực hiện quyền công tố và truy tố \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n + Số vụ \r\n | \r\n \r\n vụ \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 44 \r\n | \r\n \r\n 53 \r\n | \r\n \r\n 46 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n \r\n 28 \r\n | \r\n \r\n 231 \r\n | \r\n
\r\n + Số bị cáo \r\n | \r\n \r\n người \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 79 \r\n | \r\n \r\n 82 \r\n | \r\n \r\n 69 \r\n | \r\n \r\n 93 \r\n | \r\n \r\n 47 \r\n | \r\n \r\n 370 \r\n | \r\n
\r\n - Số vụ án mại dâm được Tòa án nhân\r\n dân xét xử \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n + Số vụ \r\n | \r\n \r\n vụ \r\n | \r\n \r\n 39 \r\n | \r\n \r\n 44 \r\n | \r\n \r\n 53 \r\n | \r\n \r\n 33 \r\n | \r\n \r\n 43 \r\n | \r\n \r\n 21 \r\n | \r\n \r\n 194 \r\n | \r\n
\r\n + Số bị cáo \r\n | \r\n \r\n người \r\n | \r\n \r\n 48 \r\n | \r\n \r\n 61 \r\n | \r\n \r\n 79 \r\n | \r\n \r\n 58 \r\n | \r\n \r\n 61 \r\n | \r\n \r\n 41 \r\n | \r\n \r\n 300 \r\n | \r\n
\r\n 6. Hỗ trợ giảm hại và hòa nhập cộng\r\n đồng cho người bán dâm \r\n | \r\n ||||||||
\r\n - Tổng số người bán dâm được hỗ trợ \r\n | \r\n \r\n lượt\r\n người \r\n | \r\n \r\n 398 \r\n | \r\n \r\n 7.924 \r\n | \r\n \r\n 7.135 \r\n | \r\n \r\n 9.361 \r\n | \r\n \r\n 11.010 \r\n | \r\n \r\n 9.692 \r\n | \r\n \r\n 45.122 \r\n | \r\n
\r\n Trong đó: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n + Số người được hỗ trợ về y tế,\r\n chăm sóc sức khỏe, cung cấp các dịch vụ về phòng, chống lây nhiễm HIV \r\n | \r\n \r\n lượt\r\n người \r\n | \r\n \r\n 398 \r\n | \r\n \r\n 7.924 \r\n | \r\n \r\n 7.135 \r\n | \r\n \r\n 9.361 \r\n | \r\n \r\n 11.010 \r\n | \r\n \r\n 9.692 \r\n | \r\n \r\n 45.122 \r\n | \r\n
\r\n + Số đối tượng được tư vấn, trợ\r\n giúp pháp lý \r\n | \r\n \r\n lượt\r\n người \r\n | \r\n \r\n 298 \r\n | \r\n \r\n 286 \r\n | \r\n \r\n 307 \r\n | \r\n \r\n 320 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 973 \r\n | \r\n
\r\n + Số đối tượng được hỗ trợ học dạy\r\n nghề, tạo việc làm \r\n | \r\n \r\n lượt\r\n người \r\n | \r\n \r\n 89 \r\n | \r\n \r\n 83 \r\n | \r\n \r\n 117 \r\n | \r\n \r\n 77 \r\n | \r\n \r\n 268 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 560 \r\n | \r\n
\r\n + Số được vay vốn, sản xuất, kinh\r\n doanh \r\n | \r\n \r\n lượt\r\n người \r\n | \r\n \r\n 184 \r\n | \r\n \r\n 90 \r\n | \r\n \r\n 142 \r\n | \r\n \r\n 74 \r\n | \r\n \r\n 214 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 520 \r\n | \r\n
\r\n + Số tiền người bán dâm được vay \r\n | \r\n \r\n Triệu\r\n đồng \r\n | \r\n \r\n 355 \r\n | \r\n \r\n 212 \r\n | \r\n \r\n 249 \r\n | \r\n \r\n 333 \r\n | \r\n \r\n 1.224 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 2.018 \r\n | \r\n
\r\n - Số đối tượng tham gia sinh hoạt tại\r\n các câu lạc bộ đồng đẳng, nhóm tự lực... \r\n | \r\n \r\n lượt\r\n người \r\n | \r\n \r\n 398 \r\n | \r\n \r\n 286 \r\n | \r\n \r\n 307 \r\n | \r\n \r\n 320 \r\n | \r\n \r\n 310 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 1.323 \r\n | \r\n
\r\n 7. Xây dựng phường, xã, thị trấn\r\n lành mạnh không có tệ nạn mại dâm \r\n | \r\n ||||||||
\r\n - Tổng số xã, phường trên địa bàn \r\n | \r\n \r\n X,\r\n P, TT \r\n | \r\n \r\n 322 \r\n | \r\n \r\n 322 \r\n | \r\n \r\n 322 \r\n | \r\n \r\n 322 \r\n | \r\n \r\n 319 \r\n | \r\n \r\n 319 \r\n | \r\n \r\n 319 \r\n | \r\n
\r\n - Số xã, phường, thị trấn có tệ nạn\r\n mại dâm \r\n | \r\n \r\n X,\r\n P, TT \r\n | \r\n \r\n 38 \r\n | \r\n \r\n 55 \r\n | \r\n \r\n 56 \r\n | \r\n \r\n 58 \r\n | \r\n \r\n 52 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n
\r\n - Số xã, phường, thị trấn không có\r\n tệ nạn mại dâm \r\n | \r\n \r\n X,\r\n P, TT \r\n | \r\n \r\n 284 \r\n | \r\n \r\n 267 \r\n | \r\n \r\n 266 \r\n | \r\n \r\n 264 \r\n | \r\n \r\n 267 \r\n | \r\n \r\n 269 \r\n | \r\n \r\n 269 \r\n | \r\n
\r\n III. NGUỒN LỰC \r\n | \r\n ||||||||
\r\n 1. Nâng cao năng lực cho đội ngũ\r\n cán bộ làm công tác phòng, chống mại dâm \r\n | \r\n ||||||||
\r\n - Tổng số cán bộ làm công tác\r\n phòng, chống mại dâm tại địa phương (gồm cả cán bộ kiêm nhiệm các cấp) \r\n | \r\n \r\n người \r\n | \r\n \r\n 367 \r\n | \r\n \r\n 367 \r\n | \r\n \r\n 369 \r\n | \r\n \r\n 371 \r\n | \r\n \r\n 371 \r\n | \r\n \r\n 371 \r\n | \r\n \r\n 371 \r\n | \r\n
\r\n - Số cán bộ được tập huấn nâng cao\r\n trình độ chuyên môn về công tác phòng, chống mại dâm \r\n | \r\n \r\n lượt\r\n người \r\n | \r\n \r\n 359 \r\n | \r\n \r\n 367 \r\n | \r\n \r\n 365 \r\n | \r\n \r\n 268 \r\n | \r\n \r\n 367 \r\n | \r\n \r\n 360 \r\n | \r\n \r\n 360 \r\n | \r\n
\r\n 2. Kinh phí cho công tác phòng,\r\n chống mại dâm \r\n | \r\n ||||||||
\r\n - Tổng số kinh phí chi cho công tác\r\n phòng, chống mại dâm \r\n | \r\n \r\n Triệu\r\n đồng \r\n | \r\n \r\n 420.000 \r\n | \r\n \r\n 390.000 \r\n | \r\n \r\n 1.343.000 \r\n | \r\n \r\n 1.992.000 \r\n | \r\n \r\n 1.997.000 \r\n | \r\n \r\n 1.825.000 \r\n | \r\n \r\n 7.547.000 \r\n | \r\n
\r\n Trong đó: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n + Kinh phí hỗ trợ từ ngân sách\r\n Trung ương \r\n | \r\n \r\n Triệu\r\n đồng \r\n | \r\n \r\n 110.000 \r\n | \r\n \r\n 40.000 \r\n | \r\n \r\n 190.000 \r\n | \r\n \r\n 115.000 \r\n | \r\n \r\n 120.000 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 465.000 \r\n | \r\n
\r\n + Kinh phí bố trí từ ngân sách địa\r\n phương \r\n | \r\n \r\n Triệu\r\n đồng \r\n | \r\n \r\n 310.000 \r\n | \r\n \r\n 350.000 \r\n | \r\n \r\n 1.153.000 \r\n | \r\n \r\n 1.877.000 \r\n | \r\n \r\n 1.877\r\n 000 \r\n | \r\n \r\n 1.825.000 \r\n | \r\n \r\n 7.082.000 \r\n | \r\n
\r\n + Từ nguồn khác (tổ chức, cá nhân\r\n trong và ngoài nước) \r\n | \r\n \r\n Triệu\r\n đồng \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Số hiệu | 266/BC-UBND |
Loại văn bản | Báo cáo |
Cơ quan | Thành phố Hồ Chí Minh |
Ngày ban hành | 23/10/2015 |
Người ký | Hứa Ngọc Thuận |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký
Số hiệu | 266/BC-UBND |
Loại văn bản | Báo cáo |
Cơ quan | Thành phố Hồ Chí Minh |
Ngày ban hành | 23/10/2015 |
Người ký | Hứa Ngọc Thuận |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |