\r\n ỦY\r\n BAN NHÂN DÂN | \r\n \r\n CỘNG\r\n HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | \r\n
\r\n Số:\r\n 182/BC-UBND \r\n | \r\n \r\n Thành\r\n phố Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 10 năm 2014 \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Luật Phòng, chống bạo lực gia đình được\r\nQuốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII kỳ họp thứ hai thông\r\nqua ngày 21 tháng 11 năm 2007, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm\r\n2008. Thực hiện Luật Phòng, chống bạo lực gia đình là trách nhiệm của cá nhân,\r\ngia đình, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân ở các cấp nhằm góp phần xây dựng\r\ngia đình Việt Nam no ấm, tiến bộ, hạnh phúc. Qua 5 năm triển khai thực hiện Luật\r\nPhòng, chống bạo lực gia đình (Luật PCBLGĐ), Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí\r\nMinh báo cáo kết quả thực hiện như sau:
\r\n\r\n\r\n\r\nThành phố Hồ Chí Minh là đô thị đặc\r\nbiệt, một trung tâm lớn về kinh tế, văn hóa, giáo dục đào tạo, khoa học công\r\nnghệ, đầu mối giao lưu và hội nhập quốc tế, là đầu tàu, động lực, có sức thu\r\nhút và sức lan tỏa lớn của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có vị trí chính trị\r\nquan trọng của cả nước.
\r\n\r\nThành phố có diện tích tự nhiên\r\n2.095,01 km2; tổ chức hành chính gồm 19 quận, 5 huyện, 322 phường -\r\nxã, thị trấn, 1.985 khu phố, ấp. Dân số hiện nay là 7.939.752 người (trong đó,\r\nnam giới là 3.805.287 người, chiếm 47,92%; nữ giới là 4.134.465 người, chiếm\r\n52,07%); tỷ lệ dân cư sống trong khu vực thành thị là 82,36%, sống ở nông thôn\r\nlà 17,63% [1]. Trong 5 năm gần đây, tỷ\r\nlệ tăng cơ học dân số trong biên độ trên dưới 20‰/năm, tỷ lệ tăng tự nhiên dân\r\nsố trong biên độ trên dưới 10‰/năm; trung bình mỗi năm tăng hơn 200.000 người.\r\nVề hộ gia đình và gia đình, Thành phố có 1.824.822 hộ, trong đó: 1.509.930 hộ tại\r\nthành thị và 314.892 hộ tại nông thôn, bình quân 3,93 người/hộ [2]; tăng trung bình hàng năm khoảng 100.000 hộ gia\r\nđình (lý do: tăng cơ học dân số, kết hôn lập gia đình, tách hộ...), số hộ gia\r\nđình và gia đình cũng có giảm đi nhưng không nhiều (do ly hôn vào khoảng 8.500\r\nđến 10.500 cặp vợ chồng ly hôn, chuyển đi...).
\r\n\r\nThành phố có truyền thống cách mạng\r\nkiên cường, phấn đấu bền bỉ, năng động, sáng tạo, đoàn kết, không ngừng phát\r\ntriển một cách toàn diện; trong đó về văn hóa, xã hội có bước tiến tích cực; chất\r\nlượng chăm sóc sức khỏe nhân dân được nâng lên, đời sống vật chất và tinh thần\r\ncủa nhân dân không ngừng nâng cao; chính sách xã hội được quan tâm thực hiện có\r\nhiệu quả, hộ nghèo giảm rõ rệt; số hộ gia đình được công nhận đạt tiêu chuẩn\r\n“Gia đình văn hóa” tăng lên hàng năm, chất lượng phong trào ngày một nâng cao.
\r\n\r\nTháng 7 năm 2009, công tác thu thập\r\nchỉ số đánh giá phòng, chống bạo lực gia đình của Thành phố bắt đầu triển khai,\r\nthông tin số liệu thu thập được cho thấy tỷ lệ nạn nhân bạo lực gia đình 6\r\ntháng cuối năm 2009 là 0,0054% và cả năm 2010 là 0,0068%[3]; trong đó tỷ lệ nạn nhân là nữ chiếm đến trên 90%;\r\nbạo lực gia đình có ở các tầng lớp dân cư, số vụ việc xảy ra ở các huyện ngoại\r\nthành cao hơn các quận nội thành, nơi đông người dân nhập cư lưu trú; nguyên\r\nnhân trực tiếp dẫn đến bạo lực gia đình là do rượu, kinh tế khó khăn, mặc cảm\r\ntâm lý xấu hổ dẫn đến bạo lực kéo dài, từ các gia đình có tệ nạn xã hội,... Tại\r\nthời điểm này, nhận thức khá phổ biến trong xã hội và kể cả trong đội ngũ cán bộ\r\nở địa phương về bạo lực gia đình là chuyện riêng của mỗi nhà nên công tác tập\r\ntrung là phải truyền thông nâng cao nhận thức, tạo thái độ can thiệp tích cực\r\nvà chuyển đổi hành vi phòng, chống bạo lực gia đình cho đội ngũ cán bộ, công chức\r\ncác cơ quan nhà nước và nhân dân trên địa bàn; triển khai thực hiện các giải\r\npháp can thiệp bạo lực gia đình ở cộng đồng, tập huấn nghiệp vụ phòng, chống bạo\r\nlực gia đình cho đội ngũ cán bộ ở các cấp; giới thiệu những kinh nghiệm hay\r\ntrong thực tiễn về can thiệp, xử lý chưa nhiều, nhất là phát hiện và can thiệp\r\nsớm, thực hiện hoà giải, tư vấn về gia đình ở cơ sở.
\r\n\r\nII. TÌNH HÌNH VÀ KẾT\r\nQUẢ THỰC HIỆN
\r\n\r\n1. Công tác chỉ đạo,\r\ntriển khai thực hiện Luật Phòng, chống bạo lực gia đình:
\r\n\r\nĐầu năm 2008, khi Luật Phòng, chống bạo\r\nlực gia đình được ban hành, tiếp tục thực hiện Chương trình hành động số\r\n01-CTr/TU ngày 19 tháng 12 năm 2005 của Thành ủy về thực hiện Chỉ thị số\r\n49-CT/TW ngày 21 tháng 02 năm 2005 của Ban Bí thư về “Xây dựng gia đình thời kỳ\r\ncông nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” và Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 23 tháng\r\n5 năm 2005 của Bộ Chính trị về “Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách Dân số\r\nvà Kế hoạch hóa gia đình”, Thành phố đã ban hành văn bản chỉ đạo, triển khai\r\ntuyên truyền, quán triệt Luật trong các cơ quan nhà nước các cấp và tuyên truyền\r\nphổ biến cho nhân dân, chỉ đạo triển khai thực hiện Luật Phòng, chống bạo lực\r\ngia đình, giao nhiệm vụ cho các Sở, ban, ngành Thành phố và Ủy ban nhân dân quận\r\n- huyện tổ chức thực hiện các hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình. Cụ thể:
\r\n\r\na) Các\r\nvăn bản chỉ đạo đã ban hành:
\r\n\r\n1/ Quyết định số 603/QĐ-UBND ngày 05 tháng\r\n02 năm 2008 của Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt Kế hoạch triển khai công\r\ntác phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2008, trong đó, Luật Phòng, chống bạo lực\r\ngia đình được xác định là một trong những quy định pháp luật phải được tập\r\ntrung tuyên truyền, phổ biến;
\r\n\r\n2/ Quyết định số 34/2009/QĐ-UBND ngày\r\n06 tháng 5 năm 2009 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành quy chế tổ chức và\r\nhoạt động của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Tại Quy chế này đã nêu nhiệm vụ\r\n“Tổ chức, triển khai các hoạt động thực hiện Luật Phòng, chống bạo lực gia\r\nđình, Luật Hôn nhân gia đình và các văn bản khác có liên quan đến công tác gia\r\nđình” cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
\r\n\r\n3/ Quyết định 2603/QĐ-UBND ngày 15\r\ntháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân Thành phố về Kế hoạch triển khai thực hiện\r\nNghị quyết số 57/NQ-CP ngày 01 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về công tác phụ\r\nnữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; trong đó đã phân\r\ncông cho 5/15 Sở, ban, ngành, đoàn thể chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với\r\ncác đơn vị tham mưu triển khai thực hiện 8/65 nội dung hoạt động cụ thể thúc đẩy\r\nbình đẳng giới trong gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình;
\r\n\r\n4/ Quyết định số 59/2010/QĐ-UBND ngày\r\n31 tháng 8 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố về số lượng, chức danh và chế\r\nđộ chính sách đối với cán bộ không chuyên trách phường, xã, thị trấn; trong đó\r\nquy định 01 chức danh cán bộ không chuyên trách Văn hóa Thông tin - Thể dục thể\r\nthao và Gia đình;
\r\n\r\n5/ Quyết định số 4249/QĐ-UBND ngày 07\r\ntháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Chương trình thực hiện\r\nChiến lược Quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai\r\nđoạn 2011-2020, trong đó 01 mục tiêu, 02 chỉ tiêu về phòng, chống bạo lực gia\r\nđình;
\r\n\r\n6/ Quyết định 30/2013/QĐ-UBND ngày 17\r\ntháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố về điều chỉnh mức phụ cấp theo\r\ntrình độ chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ không chuyên trách ở phường, xã,\r\nthị trấn.
\r\n\r\nTrên cơ sở Luật Phòng, chống bạo lực\r\ngia đình, các Nghị định của Chính phủ; Chương trình hành động của Thành ủy, Quyết\r\nđịnh của Ủy ban nhân dân Thành phố về công tác gia đình và phòng, chống bạo lực\r\ngia đình; hàng năm, các Sở, ban, ngành, đoàn thể Thành phố và Ủy ban nhân dân\r\nquận - huyện căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao ban hành các văn bản triển\r\nkhai thực hiện công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình và đề ra các\r\ngiải pháp tham gia phát triển gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình trong\r\nphạm vi lĩnh vực của Ngành, đối tượng vận động và địa bàn quản lý. Riêng Sở Văn\r\nhóa, Thể thao và Du lịch đã có hơn 350 văn bản hướng dẫn tổ chức, triển khai\r\ncác hoạt động thực hiện Luật Phòng, chống bạo lực gia đình trong hệ thống\r\nNgành, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể Thành phố và Ủy ban nhân dân\r\nquận - huyện triển khai thực hiện hoạt động, công tác phòng, chống bạo lực gia\r\nđình.
\r\n\r\nb) Kinh\r\nphí thực hiện công tác phòng, chống bạo lực gia đình được bố trí trong ngân\r\nsách thường xuyên của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hàng năm, ở cấp quận -\r\nhuyện phân bổ vào kinh phí của Phòng Văn hóa và Thông tin, ở phường - xã, thị\r\ntrấn do Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn chi trong ngân sách được cấp hàng\r\nnăm, từ năm 2012 bắt đầu thực hiện theo Thông tư liên tịch số\r\n143/2011/TTLT/BTC-BVHTTDL ngày 21 tháng 10 năm 2011 của Bộ Tài chính, Bộ Văn\r\nhóa, Thể thao và Du lịch.
\r\n\r\nCác đoàn thể như Hội Liên hiệp Phụ nữ,\r\nĐoàn Thanh niên cơ sở, Công đoàn và chính quyền quận - huyện, phường - xã, thị\r\ntrấn trong chức năng và thẩm quyền vận động các tổ chức xã hội trong, ngoài nước\r\nvà quốc tế hỗ trợ kỹ thuật, kinh phí triển khai thực hiện ở một số cơ sở những\r\nmô hình tuyên truyền phòng, chống bạo lực gia đình, các hoạt động thể nghiệm về\r\ncan thiệp trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình.
\r\n\r\n\r\n\r\nBám sát mục đích và yêu cầu nhiệm vụ\r\nthông tin, tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình là nhằm thay đổi nhận\r\nthức, hành vi về bạo lực gia đình, góp phần tiến tới xoá bỏ bạo lực gia đình và\r\nnâng cao nhận thức về truyền thống tốt đẹp của con người, gia đình Việt Nam.\r\nCác Sở, ban ngành, đoàn thể Thành phố và quận - huyện đã có nhiều hoạt động cụ\r\nthể thực hiện tuyên truyền trong những năm qua như sau:
\r\n\r\na) Sở Tư\r\npháp:
\r\n\r\n- Là cơ quan thường trực Hội đồng phối\r\nhợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật Thành phố, Sở đã tham mưu cho Ủy ban\r\nnhân dân Thành phố chỉ đạo công tác phổ biến, giáo dục Luật Phòng, chống bạo lực\r\ngia đình trên địa bàn Thành phố trong Kế hoạch triển khai công tác phổ biến,\r\ngiáo dục pháp luật năm 2008 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và các năm tiếp\r\ntheo.
\r\n\r\n- Chủ động triển khai nhiều công tác\r\nnhư chủ trì, phối hợp biên soạn, phát hành 55.500 đơn vị tài liệu tuyên truyền\r\n(tờ gấp “Phòng, chống bạo lực gia đình”, tờ gấp “Một số quy định về xử phạt vi\r\nphạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình”, cuốn Luật Phòng,\r\nchống bạo lực gia đình); tổ chức tập huấn tuyên truyền Luật Phòng, chống bạo lực\r\ngia đình cho lực lượng báo cáo viên pháp luật cấp thành phố, quận - huyện; thực\r\nhiện tuyên truyền cho 20.000 lượt người dân, phối hợp thực hiện tập huấn cho\r\n2.000 người là thành viên Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ và Bình đẳng giới các cấp.
\r\n\r\n- Phối hợp với Hội Nông dân Thành phố,\r\nLiên đoàn Lao động Thành phố tổ chức các hội thi cho lực lượng hội viên Hội\r\nNông dân, Đoàn viên Công đoàn, công nhân viên chức lao động, sinh viên, học\r\nsinh tham gia tìm hiểu pháp luật về Phòng, chống bạo lực gia đình và các Bộ Luật\r\ncó liên quan như: Bộ Luật Dân sự, Luật Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em, Luật\r\nHôn nhân và gia đình; trong đó, cuộc thi tìm hiểu pháp luật chủ đề “Công nhân\r\nlao động Thành phố với pháp luật” được Đài Truyền hình Thành phố phát sóng có sự\r\ntham gia các đội thi từ 54 công đoàn cơ sở trực thuộc Liên đoàn Lao động Thành\r\nphố. Phối hợp với Đài Truyền hình Thành phố, Đài tiếng nói nhân dân Thành phố\r\ntruyền tải nội dung pháp luật về Phòng, chống bạo lực gia đình trên các chương\r\ntrình pháp luật của Đài.
\r\n\r\nb) Sở Văn\r\nhóa, Thể thao và Du lịch:
\r\n\r\nHàng năm tổ chức tuyên truyền, phổ biến,\r\ngiáo dục về Luật Phòng, chống bạo lực gia đình với nhiều hình thức; tổ chức, hướng\r\ndẫn tập huấn, tuyên truyền cho cán bộ của các ngành, đoàn thể các cấp và những\r\nngười trực tiếp tham gia công tác phòng, chống bạo lực gia đình. Cụ thể:
\r\n\r\n- Tham mưu đưa nội dung trách nhiệm của\r\ngia đình, cộng đồng về phòng, chống bạo lực gia đình vào 6 trong số các Tiêu\r\nchuẩn văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh ở giai đoạn 2011 - 2015 và 2012-2015 [4]. Việc bổ sung các nội dung phòng, chống\r\nbạo lực gia đình vào tiêu chí văn hóa đã góp phần nâng cao chất lượng hộ gia\r\nđình văn hóa và đơn vị văn hóa trên địa bàn Thành phố.
\r\n\r\n- Biên soạn, in ấn, phát hành 310.200\r\nđơn vị tài liệu có nội dung thông tin, tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia\r\nđình (gồm 50.000 quyển tài liệu “Giao tiếp ứng xử văn hóa trong đời sống gia\r\nđình” và 250.000 tờ gấp “Giao tiếp ứng xử văn hóa trong đời sống gia đình và cộng\r\nđồng”, 1.000 quyển “Tuyển tập ca khúc cuộc vận động sáng tác ca khúc về đề tài\r\ngia đình”, 1.200 quyển “Giúp cha mẹ nuôi dạy con tốt”, 5.000 quyển “Tiêu chuẩn\r\nvăn hóa (giai đoạn 2012-2015)”, 3.000 quyển “Sổ tay tuyên truyền văn hóa nông\r\nthôn mới”). Phát hành chuyển giao cho cơ sở gần 2100 đơn vị tài liệu (sách,\r\nđĩa) tuyên truyền pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, bình đẳng giới,\r\ngiáo dục đời sống gia đình do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phát hành (144\r\nquyển Hỏi đáp về giới và pháp luật về Bình đẳng giới, 120 quyển Hỏi đáp về Luật\r\nPhòng, chống bạo lực gia đình, 240 tờ gấp Bình đẳng giới trong gia đình, 240 tờ\r\ngấp Xử phạt hành chính trong bình đẳng, các tài liệu băng hình khác...). Từ các\r\ntài liệu băng đĩa nguồn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa, Thể\r\nthao và Du lịch đã chuyển thành tập tin vi tính phổ biến cho cơ sở sử dụng\r\ntuyên truyền; đưa các tài liệu, thông tin tuyên truyền phòng, chống bạo lực gia\r\nđình trên chuyên mục Gia đình, Trang Thông tin điện tử của Sở.
\r\n\r\n- Công tác tuyên truyền phòng, chống\r\nbạo lực gia đình được các đơn vị Văn hóa và Thông tin quận - huyện chủ trì, phối\r\nhợp thực hiện ở cơ sở; đã tổ chức được 20.141 cuộc tuyên truyền, cho 699.019 lượt\r\nngười; tuyên truyền cổ động trực quan: 743 lần phát thanh lưu động, 7.700 lần\r\nphát thanh cố định, 5.257 băng rôn, 1.376 pa nô, 480 áp phích; phát hành\r\n210.361 quyển tài liệu; 649.778 tờ rơi, tờ gấp; đưa thông tin, tài liệu về\r\nphòng, chống bạo lực gia đình lên tờ tin, bản tin phát hành 88.458 bản.
\r\n\r\nc) Hội\r\nLiên hiệp Phụ nữ Thành phố:
\r\n\r\nHội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố chỉ đạo\r\ncác cấp Hội triển khai hoạt động thông tin, tuyên truyền về phòng, chống bạo lực\r\ngia đình. Cụ thể: Thành Hội đã phối hợp với các ngành, đoàn thể có liên quan và\r\nquận - huyện tổ chức nhiều loại lớp tập huấn cho báo cáo viên, tuyên truyền\r\nviên, cán bộ, hội viên phụ nữ về kiến thức, kỹ năng tuyên truyền Luật Phòng, chống\r\nbạo lực gia đình và các Luật khác có liên quan như Luật Hôn nhân và gia đình,\r\nLuật Bình đẳng giới, tổng số đã thực hiện là 2.665 lớp, với 1.209.856 tham dự\r\nviên.
\r\n\r\nCác cấp Hội có nhiều kinh nghiệm\r\ntrong tuyên truyền phòng, chống bạo lực gia đình, thực hiện lồng ghép nội dung\r\nthông tin, tuyên truyền phòng, chống bạo lực gia đình với các nội dung tuyên\r\ntruyền, giáo dục nâng cao trách nhiệm, năng lực người phụ nữ thời kỳ công nghiệp\r\nhóa, hiện đại hóa đất nước, trong xây dựng, phát triển gia đình Việt Nam thông\r\nqua các đề án truyền thông, các phong trào, cuộc vận động của Hội như: Đề án\r\n“Tuyên truyền, giáo dục phẩm chất, đạo đức phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh\r\ncông nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Đề án “Giáo dục 5 triệu bà mẹ nuôi, dạy\r\ncon tốt”, cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch”, “Ngày Phụ nữ và\r\nPháp luật, tổng cộng đã tổ chức 65.376 cuộc, có 6.026.514 lượt người dự; xây dựng\r\n241 Câu lạc bộ, tổ, nhóm, điểm tư vấn phòng, chống bạo lực gia đình, với 1.370\r\nthành viên.
\r\n\r\nBáo Phụ nữ Thành phố giới thiệu Luật\r\nPhòng, chống bạo lực gia đình trên chuyên mục Pháp luật, phối hợp Văn phòng Trợ\r\ngiúp pháp lý số 6 tổ chức phổ biến, tư vấn pháp luật về gia đình, phòng, chống\r\nbạo lực gia đình và có liên quan cho 3.800 lượt người trong 18 buổi “Ngày Phụ nữ\r\nvà pháp luật”. Xây dựng đường dây nóng tiếp nhận hàng ngàn cuộc gọi thông tin về\r\ncác trường hợp bị bạo lực gia đình, bị xâm hại tình dục nhờ trợ giúp và tư vấn.\r\nNhà Văn hóa Phụ nữ Thành phố tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề về pháp luật,\r\ntâm lý, kỹ năng sống liên quan đến xây dựng gia đình và phòng, chống bạo lực\r\ngia đình.
\r\n\r\nd) Công\r\nAn Thành phố:
\r\n\r\nChỉ đạo công tác triển khai quán triệt\r\nđến toàn bộ cán bộ, chiến sĩ thuộc Công an Thành phố các văn bản quy phạm pháp\r\nluật về phòng, chống bạo lực gia đình và có liên quan. Xây dựng kế hoạch và tổ\r\nchức hoạt động công tác gia đình hàng năm; thực hiện việc củng cố, nâng cao chất\r\nlượng đội ngũ làm công tác gia đình trong Ngành; phối hợp đẩy mạnh tuyên truyền\r\nnâng cao nhận thức, trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cộng đồng về phòng, chống\r\nbạo lực gia đình thông qua các cuộc sinh hoạt đoàn thể, sinh hoạt khu phố, tổ\r\ndân phố và các nhóm hộ tự quản.
\r\n\r\nCấp cơ sở, Công an phường - xã, thị\r\ntrấn phối hợp với các đoàn thể thực hiện 568.580 cuộc họp với 15.258.659 lượt\r\nngười tham dự, phát hành tờ bướm tuyên truyền một số điều của Luật Phòng, chống\r\nbạo lực gia đình, Nghị định 110/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2009 của Chính\r\nphủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực\r\ngia đình.
\r\n\r\nđ) Sở Lao\r\nđộng - Thương binh và Xã hội:
\r\n\r\nChỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trong Ngành\r\nvà các đơn vị trực thuộc thực hiện tuyên truyền lồng ghép pháp luật về Phòng,\r\nchống bạo lực gia đình với Luật Bình đẳng giới, trong đó có chú trọng đến bình\r\nđẳng giới trong gia đình trong hoạt động tuyên truyền thường xuyên hàng năm và\r\ntrong các đợt hội thi lớn triển khai ở các cấp. Hội thi tìm hiểu pháp luật về\r\nBình đẳng giới với chủ đề “Công dân Thành phố Hồ Chí Minh với Bình đẳng giới”\r\ncó 36/58 đơn vị tham gia với gần 20 lượt người dự thi (nam chiếm trên 45%),\r\nThành phố phát động hưởng ứng Cuộc thi tìm hiểu chính sách pháp luật về bình đẳng\r\ngiới của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội với hơn 6.000 lượt người viết bài\r\ndự thi (nam chiếm gần 40%), cuộc thi sáng tác tranh cổ động tuyên truyền về\r\nbình đẳng giới năm 2013 do Cục Văn hóa cơ sở (Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)\r\nphối hợp Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện, có 19.817 người tham dự.
\r\n\r\nTrang Blog binhdanggioi tại địa chỉ\r\nhttp://vn.360plus.yahoo.com/binhdanggioi/, trang\r\nfacebook.com/binhdanggioitphcm... truyền tải nhiều thông tin, tư liệu về phòng,\r\nchống bạo lực gia đình có gần 5.000 lượt truy cập. Biên soạn, in ấn nhiều tài\r\nliệu liên quan đến bình đẳng giới và gia đình; phát hành gần 14.950 đơn vị tài\r\nliệu về bình đẳng giới, trong đó có nội dung bình đẳng giới trong gia đình và\r\nphòng, chống bạo lực gia đình. Biên soạn tài liệu tập huấn và các sản phẩm truyền\r\nthông về bình đẳng giới, giúp cơ sở thực hiện tuyên truyền với nhiều hình thức\r\nlinh hoạt và phong phú, nâng cao nhận thức bình đẳng giới và kỹ năng ứng xử, giải\r\nquyết mâu thuẫn trong gia đình. Kết cấu nội dung học phần về phòng, chống bạo lực\r\ngia đình và bình đẳng giới trong gia đình trong chương trình của 331 lớp tập huấn,\r\nbồi dưỡng cho gần 18.098 lượt tham dự viên là cán bộ làm công tác bình đẳng giới\r\nvà vì sự tiến bộ phụ nữ toàn thành và 09 khoá đào tạo báo cáo viên nguồn lĩnh vực\r\nnày cho 1.250 lượt tham dự viên.
\r\n\r\ne) Sở\r\nThông tin và Truyền thông:
\r\n\r\nTriển khai và chỉ đạo trong giao ban\r\nhàng tuần đối với lãnh đạo các cơ quan báo, đài thực hiện công tác tuyên truyền,\r\nxây dựng chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về gia đình và phòng, chống bạo\r\nlực gia đình. Các báo Người Lao động, Sài Gòn Giải phóng, Tuổi Trẻ, Công An,\r\nGiáo dục, Pháp luật, Phụ nữ, Người cao tuổi, Báo Tin Mới, EVA, Báo Mới Pháp luật\r\nViệt Nam... thường xuyên đăng tin bài tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia\r\nđình, cụ thể: Báo Pháp luật thực hiện hàng trăm tin bài về thực trạng bạo lực,\r\ntuyên truyền pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; Báo Phụ nữ tổ chức nhiều\r\nchuyên mục phong phú, hấp dẫn để tuyên truyền định hướng kỹ năng sống, phát huy\r\ngiá trị truyền thống tốt đẹp của phụ nữ Việt Nam, tổ chức nhiều cuộc tọa đàm, hội\r\nthảo với các đề tài “Giải pháp thực thi Luật Phòng, chống bạo lực gia đình”, “Kỹ\r\nnăng tự bảo vệ”, “Xây dựng mái ấm không bạo lực”, “Tiếng nói người trong cuộc”,\r\n“Xây dựng hiệu quả địa chỉ tin cậy ở cộng đồng”... Chỉ riêng 9 tháng đầu năm\r\n2013, có 25 tin bài viết về đề tài này trong số báo lưu chiểu nộp về Sở.
\r\n\r\ng) Tòa án\r\nnhân dân Thành phố:
\r\n\r\nChỉ đạo các Chánh toà các Tòa chuyên\r\ntrách, Trưởng các Bộ phận, Chánh án các Tòa án nhân 24 Quận - Huyện thực hiện\r\nquán triệt cho toàn thể cán bộ, công chức trong ngành Tòa án các văn bản pháp\r\nluật về Phòng, chống bạo lực gia đình với 1.159 lượt cán bộ, công chức tiếp cận\r\nthông tin về phòng, chống bạo lực gia đình; nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ Thẩm\r\nphán, Thư ký trong công tác giải quyết án có liên quan đến phòng, chống bạo lực\r\ngia đình; phổ biến, tuyên truyền đến quần chúng nhân dân thông qua xét xử tại\r\nchỗ, lưu động, thực hiện các phiên tòa giả định, phối hợp với Đài Truyền hình\r\nThành phố truyền hình thực tế một số phiên tòa các vụ án hình sự về bạo lực gia\r\nđình.
\r\n\r\nh) Viện\r\nKiểm sát nhân dân Thành phố:
\r\n\r\nChỉ đạo, triển khai quán triệt thực\r\nhiện Luật Phòng, chống bạo lực gia đình đến toàn thể cán bộ, công chức, người\r\nlao động trong toàn Ngành về nội dung và phạm vi Luật điều chỉnh để thực hiện;\r\nchỉ đạo Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc, cán bộ, Kiểm sát viên tăng cường công\r\ntác kiểm sát các vụ án có liên quan đến các hành vi bạo lực gia đình, thụ lý,\r\ngiải quyết các tố giác, tin báo liên quan đến hành vi bạo lực gia đình, hạn chế\r\nbỏ lọt tội phạm, để xử lý đúng quy định của pháp luật.
\r\n\r\ni) Liên\r\nđoàn Lao động Thành phố:
\r\n\r\nChỉ đạo Ban Tuyên giáo, Trung tâm Tư\r\nvấn pháp luật, Chương trình Công nhân Công đoàn, Báo Người Lao động, Ban nữ công\r\nCông đoàn các cấp triển khai thực hiện Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.\r\nTrong 5 năm qua, 100% công đoàn cấp trên cơ sở và 70% công đoàn cơ sở đã tổ chức\r\ntuyên truyền học tập quán triệt về Luật Phòng, chống bạo lực gia đình, Nghị định\r\nsố 110/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về quy định xử phạt\r\nvi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình. Công đoàn các\r\ncấp đã tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật và nội dung, thông tin tuyên truyền\r\nvề phòng, chống bạo lực gia đình với 16.050 cuộc, cho hơn 830.420 lượt công\r\nđoàn viên, người lao động.
\r\n\r\nk) Hội\r\nNông dân:
\r\n\r\nCác cấp Hội Nông dân của Thành phố đã\r\nchủ động thực hiện tuyên truyền sâu rộng trong cán bộ, hội viên, nông dân về Luật\r\nPhòng, chống bạo lực gia đình với nội dung, hình thức phong phú, đa dạng nhằm\r\ngóp phần nâng cao nhận thức các thành viên trong gia đình các nông dân, làm giảm\r\ndần tình trạng bạo lực gia đình. Tập trung tuyên truyền ở 58 điểm là các Câu lạc\r\nbộ Nông dân với môi trường, Câu lạc bộ Nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi, Câu\r\nlạc bộ Gia đình Nông dân văn hóa. Phối hợp với các ngành, đoàn thể khác như Y tế\r\n(Dân số - Kế hoạch hóa gia đình), Phụ nữ..., thực hiện tuyên truyền về các nội\r\ndung pháp luật có liên quan đến gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình như\r\nPháp lệnh Dân số, Luật Dân sự, Luật Phòng chống ma túy, Pháp lệnh phòng chống mại\r\ndâm cho các chi hội, tổ hội, Câu lạc bộ khuyến nông... trên 2.800 cuộc, với\r\n21.450 lượt cán bộ, hội viên, thành viên gia đình nông dân. Hội Nông dân phổ biến\r\nthông tin về kiến thức, kỹ năng xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc\r\ntrên Đặc san định kỳ đến các Chi hội, giúp tổ chức sinh hoạt với hội viên. Truyền\r\ntải những nội dung giáo dục, khuyến khích vai trò nam giới chia sẻ việc gia\r\nđình với phụ nữ, nâng cao sự tự tin của giới nữ qua các hội thi tìm hiểu kiến\r\nthức cho hội viên nông dân. Các hoạt động dạy nghề, truyền đạt kinh nghiệm sản\r\nxuất, kinh doanh, vay vốn cho gia đình nông dân cũng được chú trọng như một giải\r\npháp hiệu quả cho phòng, chống bạo lực gia đình.
\r\n\r\nl) Thành\r\nĐoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh:
\r\n\r\nChỉ đạo các cơ sở Đoàn tổ chức đa dạng\r\ncác hoạt động giáo dục về hôn nhân, gia đình cho thanh niên; tuyên truyền, giáo\r\ndục về Luật Phòng, chống bạo lực gia đình và các văn bản hướng dẫn; thực hiện tốt\r\nChỉ thị 27-CT/TW ngày 12 tháng 01 năm 1998 của Bộ Chính trị về việc thực hiện nếp\r\nsống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội. Thông qua các chiến dịch tình\r\nnguyện, các phiên tòa giả định, các đội hình thanh niên tình nguyện tổ chức\r\ntuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên và nhân dân, các cơ sở\r\nĐoàn thường xuyên tổ chức các hoạt động tư vấn về hôn nhân, gia đình và phòng,\r\nchống bạo lực gia đình.
\r\n\r\nLiên hoan “Người con hiếu thảo” được\r\nduy trì thường xuyên ở cấp thành và cơ sở. Đây là mô hình do Hội Liên hiệp Thanh\r\nniên Thành phố phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố tổ chức, bắt đầu từ\r\nnăm 1995 và qua gần 20 năm đã có 125.905 gương điển hình “Người con hiếu thảo”\r\nđược tuyên dương, góp phần xây dựng nền tảng gia đình tự nguyện, bình đẳng, hạnh\r\nphúc.
\r\n\r\nNhìn chung, từ năm 2008 và tiếp các\r\nnăm sau, hoạt động tuyên truyền phòng, chống bạo lực gia đình đã được các Sở,\r\nban, ngành, đoàn thể các cấp tập trung tổ chức thực hiện quán triệt trong lực\r\nlượng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và những người trực tiếp\r\ntham gia công tác phòng, chống bạo lực gia đình. Hoạt động tuyên truyền phòng,\r\nchống bạo lực gia đình dần thay đổi, tạo những chuyển biến đáng kể về thái độ\r\nvà nhận thức trong toàn xã hội; huy động được các lực lượng ở cộng đồng tham\r\ngia vào công tác này. Hiệu quả của tuyên truyền biểu hiện qua tình hình nạn\r\nnhân, gia đình tiếp cận báo tin cho cơ quan thẩm quyền địa phương, nhờ sự trợ\r\ngiúp của các lực lượng phòng, chống bạo lực gia đình ở cộng đồng ngày nhiều\r\nhơn; các mô hình can thiệp bạo lực gia đình ở cộng đồng từng bước phát triển về\r\nsố lượng, chất lượng; thông tin tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình\r\ntrên báo chí ngày càng có xu hướng tích cực kêu gọi, hướng dẫn cộng đồng tham\r\ngia phòng, chống bạo lực, các báo đã phát hiện sớm các vụ việc bạo lực gia\r\nđình, nối kết can thiệp, trợ giúp kịp thời cho nạn nhân, gia đình, tác động\r\nnâng cao trách nhiệm và hành động phòng, chống bạo lực gia đình của lãnh đạo\r\nchính quyền, cán bộ một số phường - xã, thị trấn.
\r\n\r\n3. Về kiện toàn bộ\r\nmáy chỉ đạo, cán bộ chuyên trách về phòng, chống bạo lực gia đình:
\r\n\r\na) Theo kết\r\nquả khảo sát tháng 12 năm 2009, số cán bộ phụ trách công tác gia đình ở 322 phường\r\n- xã, thị trấn của Thành phố là 328 người, nhưng trong đó chỉ có 22 người\r\n(6,7%) chính thức làm công tác gia đình; 306 người khác kiêm nhiệm công tác gia\r\nđình. Số lượng đầu việc của mỗi người được giao trong đó có công tác gia đình:\r\nlàm 2 việc là 167 người (51%), làm 3 việc là 69 người (trên 25%), làm 4 việc là\r\n92 người (trên 28%).
\r\n\r\nỦy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh\r\nban hành Quyết định số 59/2010/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2010 quy định số lượng,\r\nchức danh và chế độ, chính sách đối với cán bộ không chuyên trách phường - xã,\r\nthị trấn đã tạo điều kiện cho Ủy ban nhân phường - xã, thị trấn sắp xếp hợp lý\r\nhơn cán bộ phụ trách công tác gia đình; tuy nhiên, phổ biến vẫn là theo cách\r\nkiêm nhiệm, rất ít đơn vị thực hiện bố trí nhân sự đúng theo chức danh cán bộ\r\nkhông chuyên trách văn hóa thông tin - thể dục thể thao - gia đình. Kết quả khảo\r\nsát khác vào tháng 11 năm 2010, cấp Thành phố có 3 cán bộ, chuyên viên trực tiếp\r\nlàm công tác gia đình, 48 người ở quận - huyện là nhân sự của Phòng Văn hóa và\r\nThông tin (01 cán bộ, 01 chuyên viên) nhưng đồng thời cũng đảm đương nhiều nội\r\ndung công việc khác, ở 322 phường, xã, thị trấn có 326 người[5].
\r\n\r\nHiện nay, đội ngũ cán bộ phụ trách\r\ncông tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình thuộc Ngành Văn hóa, Thể\r\nthao và Du lịch được bố trí ở 3 cấp (Thành phố, quận - huyện, phường - xã) là\r\n373 người. Tổ Nghiệp vụ công tác gia đình, Phòng Văn hóa - Gia đình, Sở Văn\r\nhóa, Thể thao và Du lịch có 03 người đều là nữ; tiếp tục duy trì được ở Phòng\r\nVăn hóa và Thông tin quận - huyện là 48 người, trong đó có 01 Lãnh đạo phụ\r\ntrách và 01 Cán bộ chuyên trách; tất cả phường - xã, thị trấn đều có nhân sự với\r\ntổng số 322 người, gồm cả cán bộ không chuyên trách công tác Văn hóa thông tin\r\n- Thể dục thể thao và Gia đình và cán bộ khác kiêm nhiệm công tác gia đình.\r\nNhân sự phụ trách công tác gia đình ở quận - huyện, phường - xã, thị trấn biến\r\nđộng hàng năm.
\r\n\r\nb) Từ năm\r\n2009, Thành phố triển khai thực hiện Mô hình phòng, chống bạo lực gia đình giai\r\nđoạn 2008 - 2010 và từ năm 2011 là nhân rộng Mô hình theo hướng ứng dụng các nội\r\ndung Mô hình vào hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình ở cấp phường - xã. Các\r\ntổ chức, nhân sự đã được thành lập theo Mô hình như sau:
\r\n\r\nThành phố và quận - huyện đã chọn 25\r\nđơn vị phường - xã, thị trấn làm điểm triển khai toàn diện các nội dung Mô hình\r\nđể rút kinh nghiệm chỉ đạo điểm; song song đó triển khai ứng dụng nội dung Mô\r\nhình ở cả 297 phường - xã, thị trấn còn lại. Đến cuối năm 2013, 100% phường -\r\nxã, thị trấn trên địa bàn Thành phố đều có Ban Chỉ đạo Phòng, chống bạo lực gia\r\nđình với tổng số trên 3.000 thành viên[6].\r\nBan Chỉ đạo triển khai xây dựng ở 1.976 khu phố - ấp; các tổ chức quần chúng\r\ntham gia vào công tác phòng, chống bạo lực gia đình là 1.313 nhóm, đạt tỷ lệ\r\n66,44 %; 1.704 tổ tư vấn tham gia công tác tư vấn về gia đình ở cơ sở, có 1.190\r\nđịa chỉ tin cậy ở cộng đồng, trong đó có 82 địa chỉ do Hội Liên hiệp Phụ nữ quận\r\n- huyện xây dựng, với 245 thành viên, chỉ có 03 địa chỉ có điều kiện tạm lánh\r\n(đạt 0,25%); huy động 8.425 tổ hòa giải cơ sở tham gia vào công tác hòa giải\r\ncác vụ việc tranh chấp mâu thuẫn giữa các thành viên gia đình; phối hợp với Hội\r\nLiên hiệp Phụ nữ cùng cấp đưa 2.746 câu lạc bộ gia đình tham gia vào hoạt động\r\ntuyên truyền phòng, chống bạo lực gia đình.
\r\n\r\nc) Hàng\r\nnăm, đội ngũ cán bộ phụ trách công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia\r\nđình và lực lượng ở cộng đồng và lực lượng tuyên truyền viên cơ sở được tập huấn\r\nkiến thức pháp luật, kỹ năng can thiệp bạo lực gia đình (tư vấn, hòa giải), kỹ\r\nnăng truyền thông. Một số quận, huyện tổ chức các buổi tập huấn võ thuật tự vệ ứng\r\ndụng cho lực lượng tham gia phòng, chống bạo lực gia đình ở cộng đồng. Trong 5\r\nnăm, Thành phố đã tổ chức 3.228 lớp tập huấn, với 198.944 lượt tham dự viên,\r\ntrong đó có gần 5.000 cán bộ, chiến sĩ Công an của 24 quận - huyện.
\r\n\r\nThời gian qua, đội ngũ cán bộ chuyên\r\ntrách công tác gia đình đã được bố trí ở cả 3 cấp. Riêng ở cấp phường, xã, cán\r\nbộ phụ trách công tác gia đình hàng năm đều có biến động, thay đổi; trong số\r\n322 cán bộ cũng kiêm nhiệm nhiều công việc khác nhau, nhiệm vụ công tác gia\r\nđình không là chính, chỉ là kiêm thêm. Chế độ chính sách cho cán bộ không\r\nchuyên trách Văn hóa thông tin - Thể dục thể thao và Gia đình ở phường - xã, thị\r\ntrấn chưa thực sự động viên; các lực lượng quần chúng tham gia phòng, chống bạo\r\nlực gia đình không có chế độ bồi dưỡng, cho đến cuối năm 2011 mới có phần kinh\r\nphí tối đa 2 triệu đồng/khu phố, ấp[7]\r\nvới nhiều nội dung mà trong đó có thể chi cho hoạt động hòa giải và mô hình\r\nphòng, chống bạo lực gia đình từ ngân sách phường - xã, thị trấn, nhưng cho đến\r\nnay sự chuyển động thực hiện phần trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp phường,\r\nxã theo Thông tư liên tịch số 143/2011/TTLT/BTC-BVHTTDL cũng còn gặp nhiều khó\r\nkhăn.
\r\n\r\n4. Việc thực hiện\r\ncác giải pháp phòng ngừa bạo lực gia đình:
\r\n\r\nBên cạnh công tác tuyên truyền nâng\r\ncao nhận thức chung của toàn xã hội về phòng, chống bạo lực gia đình, các giải\r\npháp phòng ngừa bạo lực gia đình được triển khai thực hiện góp phần vào kết quả\r\nngăn ngừa bạo lực gia đình khá tốt. Cụ thể:
\r\n\r\na) Về hòa\r\ngiải ở cơ sở: thực hiện theo các Điều 13, 14, 15 Luật Phòng, chống bạo lực gia\r\nđình, các cấp cơ sở đã đẩy mạnh tuyên truyền cho nhân dân trên địa bàn về trách\r\nnhiệm của gia đình, dòng họ, cơ quan, tổ chức trong hòa giải phòng chống bạo lực\r\ngia đình. Đề cao vai trò của gia đình, dòng họ, chủ động hòa giải mâu thuẫn,\r\ntranh chấp trong khuôn khổ gia đình.
\r\n\r\nỦy ban nhân dân phường - xã, thị trấn\r\nphối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp thực hiện các hoạt động truyền\r\nthông vận động sâu rộng chủ trương này ở cộng đồng dân cư, về quy định công nhận\r\nhòa giải viên, thành lập các Tổ hòa giải cơ sở; hàng năm kiện toàn nhân sự và tổ\r\nchức, tổ chức tập huấn kiến thức, kỹ năng hòa giải cho đội ngũ hòa giải viên cơ\r\nsở. Tính đến quí III năm 2014, Thành phố có 8.425 tổ hòa giải cơ sở do Ủy ban\r\nnhân dân phường - xã, thị trấn công nhận, quản lý có trách nhiệm, hiệu quả công\r\ntác hòa giải về gia đình, trong 5 năm đã thực hiện 813 vụ hòa giải về bạo lực\r\ngia đình, chiếm trên 50% tổng số vụ bạo lực gia đình, góp phần kéo giảm số vụ\r\nvà số nạn nhân bạo lực gia đình. Các cấp Hội Phụ nữ xây dựng lực lượng hòa giải\r\nviên ở các Chi hội, Tổ hội do đó đã tiếp cận sớm khi có mâu thuẫn, tranh chấp của\r\ngia đình ở cộng đồng, kịp thời tham gia hòa giải hàng ngàn trường hợp mâu thuẫn,\r\ntranh chấp giữa các thành viên gia đình.
\r\n\r\nb) Công\r\ntác tư vấn về gia đình ở cơ sở: thực hiện Khoản 3 Điều 16 Luật Phòng, chống bạo\r\nlực gia đình, hàng năm, Ban Chỉ đạo Phòng, chống bạo lực gia đình phường - xã,\r\nthị trấn thực hiện việc lập danh sách các đối tượng cần được tư vấn về gia đình\r\nở cơ sở và phân công cho các Tổ tư vấn theo dõi, hỗ trợ. Đến nay, 100% phường -\r\nxã, thị trấn trên địa bàn Thành phố đều có Tổ tư vấn; vai trò của các cấp Hội\r\nPhụ nữ rất chủ động trong tham gia xây dựng phát triển loại hình tổ tư vấn cộng\r\nđồng để hỗ trợ những vấn đề gia đình, xã hội liên quan đến hội viên và giới nữ,\r\ntrong đó nhiều nhất là các vấn đề về bạo lực gia đình. Hiện nay, Tổ tư vấn cộng\r\nđồng của các Chi hội Phụ nữ có 1.531 tổ/1.704 tổ tư vấn toàn Thành phố, chiếm\r\n89,8%. Ngoài ra, có 1.313 nhóm phòng, chống bạo lực gia đình ở khu phố, ấp tham\r\ngia vào can thiệp sớm, tư vấn về gia đình ở cơ sở. Việc nâng cao năng lực cho đội\r\nngũ tư vấn cộng đồng, tư vấn viên phòng, chống bạo lực gia đình được các đơn vị\r\nnhư Phòng Văn hóa và Thông tin, Hội Liên hiệp Phụ nữ quận - huyện chú trọng tổ\r\nchức hàng năm thông qua các lớp tập huấn, hội nghị chuyên đề, toạ đàm.
\r\n\r\nc) Tổ chức\r\ngóp ý phê bình trong cộng đồng dân cư: Thực hiện Điều 17 Luật Phòng, chống bạo\r\nlực gia đình và Điều 7 Nghị định 08/2009/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2009 của\r\nChính phủ, định kỳ hàng năm phổ biến hướng dẫn cho đội ngũ Trưởng ban Điều hành\r\nkhu phố, ấp, Tổ trưởng Tổ dân phố/Tổ nhân dân về thẩm quyền, trách nhiệm và quy\r\ntrình tổ chức thực hiện góp ý phê bình trong cộng đồng đối với người gây bạo lực\r\ntừ 16 tuổi trở lên được tổ chức hòa giải khi tái diễn hành vi bạo lực gia đình\r\ngiữa 2 lần không quá 12 tháng. Qua đó, các Khu phố, Ấp trên địa bàn Thành phố\r\nđã thực hiện hơn 300 cuộc góp ý phê bình trong cộng đồng đối với người gây bạo\r\nlực tái diễn lần thứ 2.
\r\n\r\nd) Một số\r\ngiải pháp khác: Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố chỉ đạo và hướng dẫn các cấp Hội\r\nđa dạng hóa các mô hình sinh hoạt phụ nữ thông qua hình thức câu lạc bộ, đội\r\nnhóm để phòng ngừa bạo lực gia đình tại cộng đồng; nghiên cứu, thực hiện Đề án\r\n“Những giải pháp góp phần nâng cao hiệu lực thực hiện Luật phòng, chống bạo lực\r\ngia đình tại Thành phố Hồ Chí Minh” song song với việc xây dựng “Địa chỉ tin cậy\r\nở cộng đồng”, “Câu lạc bộ gia đình phòng, chống tệ nạn xã hội”; xây dựng mô\r\nhình “Tổ tư vấn cộng đồng” tại Chi hội Phụ nữ khu phố, ấp; triển khai và đưa\r\nvào hoạt động “Đường dây nóng trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình” của Báo Phụ nữ\r\nThành phố để phối hợp với cơ quan chức năng kịp thời tiến hành các hoạt động trợ\r\ngiúp nạn nhân bạo lực gia đình.
\r\n\r\n5. Kết quả kiểm\r\ntra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình:
\r\n\r\na) Hàng\r\nnăm, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Ủy ban nhân dân quận, huyện đã tổ chức\r\nkiểm tra giám sát việc thực hiện Luật Phòng, chống bạo lực gia đình. Cụ thể:
\r\n\r\n100% quận, huyện đều triển khai kế hoạch\r\ncông tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình. Nhìn chung, nội dung kế hoạch\r\ncông tác phòng, chống bạo lực gia đình của 24 quận, huyện có trọng tâm, có giao\r\ntrách nhiệm cho từng ban, ngành, đoàn thể thực hiện trách nhiệm phòng, chống bạo\r\nlực gia đình như triển khai xây dựng và ứng dụng các nội dung Mô hình phòng, chống\r\nbạo lực gia đình ở phường - xã, thị trấn. Hầu hết các phường - xã, thị trấn\r\ntrên địa bàn Thành phố có kế hoạch phòng, chống bạo lực gia đình hàng năm,\r\nthành lập Ban chỉ đạo phòng, chống bạo lực gia đình, bố trí nhân sự làm công\r\ntác gia đình; phối hợp với các đơn vị chức năng, các đoàn thể, nhất là Hội Phụ\r\nnữ tổ chức tuyên truyền pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình cho cán bộ\r\nlãnh đạo, đội ngũ cán bộ công chức và người dân trên địa bàn.
\r\n\r\nTổ chức kiểm tra đối với từng cấp quận,\r\nhuyện, phường, xã về thực hiện Quyết định 238/2009/QĐ-BVHTTDL ngày 20 tháng 01\r\nnăm 2009 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc ban hành tạm thời bộ chỉ số\r\nđánh giá phòng chống bạo lực gia đình và Thông tư 23/2011/TT-BVHTTDL ngày 30\r\ntháng 12 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về quy định thu thập, xử\r\nlý thông tin về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình. Qua kiểm tra cho thấy\r\ncác phường - xã, thị trấn đã thực hiện tốt việc tổ chức ghi chép, lưu trữ sổ\r\nsách, thu thập và báo cáo số liệu về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình\r\nnhằm phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình ở\r\ncác cấp.
\r\n\r\nNăm 2012, Sở Văn hóa, Thể thao và Du\r\nlịch phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện\r\nThông tư liên tịch số 143/2011/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 21 tháng 10 năm 2011 của Bộ\r\nTài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chế độ quản lý và sử dụng\r\nkinh phí ngân sách Nhà nước chi cho công tác phòng, chống bạo lực gia đình;\r\nkinh phí ngân sách Nhà nước hỗ trợ các cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình,\r\ncơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình ngoài công lập; qua đó, định kỳ\r\nhàng năm, các Sở có liên quan và Ủy ban nhân dân quận - huyện tăng cường rà\r\nsoát, đánh giá kết quả thực hiện của cấp phường - xã về công tác lập kế hoạch\r\nhoạt động, chi kinh phí từ ngân sách theo quy định để đảm bảo cho công tác\r\nphòng, chống bạo lực gia đình, chú trọng kinh phí hoạt động cho khu phố, ấp và\r\nđịa chỉ tin cậy ở cộng đồng.
\r\n\r\nTổ chức kiểm tra việc thực hiện phòng\r\nngừa bạo lực gia đình (theo khoản 3, Điều 16, Luật Phòng, chống bạo lực gia\r\nđình) tại Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn về công tác lập danh sách để quản\r\nlý, tổ chức tư vấn, hỗ trợ ngăn ngừa bạo lực gia đình đối với 4 nhóm đối tượng\r\ncần được tư vấn về gia đình ở cơ sở.
\r\n\r\nb) Các\r\nđơn vị Sở ngành, đoàn thể cấp Thành phố được phân công nhiệm vụ theo quy định tại\r\nchương IV Luật Phòng, chống bạo lực gia đình như: Sở Tư pháp, Công An Thành phố,\r\nSở Y tế, Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố, Viện kiểm sát nhân dân Thành phố, Toà\r\nán nhân dân Thành phố đã có những hoạt động kiểm tra việc thực hiện các quy định\r\npháp luật về phòng chống bạo lực gia đình trong hệ thống Ngành nhằm duy trì thực\r\nhiện tốt trách nhiệm phòng, chống bạo lực gia đình theo Luật định.
\r\n\r\n6. Tình hình bạo\r\nlực gia đình và công tác phòng, chống bạo lực gia đình, xử lý vi phạm:
\r\n\r\nCông tác thu thập, xử lý thông tin về\r\ngia đình và phòng, chống bạo lực gia đình được triển khai ở Thành phố Hồ Chí\r\nMinh từ tháng 7 năm 2009 đến nay. Số liệu được tổ chức thu thập từ phường - xã,\r\nthị trấn gồm các vụ việc bạo lực gia đình và nạn nhân bạo lực gia đình được\r\nphát hiện. Bên cạnh đó còn có nhiều nguồn số liệu khác như: số vụ án thụ lý,\r\nxét xử ở Tòa án nhân dân các cấp; số nạn nhân bạo lực gia đình là bệnh nhân ở\r\ncác bệnh viện do Sở Y tế thống kê trong báo cáo tai nạn thương tích (bạo lực xã\r\nhội và bạo lực gia đình); Số liệu về vụ việc, người gây bạo lực và nạn nhân bạo\r\nlực gia đình do Công an xử lý. Cho đến nay, các số liệu vẫn theo tiêu chí của từng\r\nngành, chưa có sự thống nhất chung (từ cấp Bộ) nên chưa tạo được sự đồng nhất\r\ntrong nhận định đánh giá về tình hình bạo lực gia đình, tuy nhiên các số liệu\r\nthu thập được cũng phản ánh được thực trạng địa phương về vấn đề này và sự nỗ lực\r\nthực hiện trách nhiệm phòng, chống bạo lực gia đình của các ngành, đoàn thể có\r\nliên quan:
\r\n\r\na) Thống\r\nkê của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch từ tháng 7 năm 2009 đến cuối năm 2013\r\ntrên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh phát hiện được 1.604 vụ bạo lực gia đình.\r\nTrong đó, chia ra các hình thức: bạo lực thân thể chiếm 59,1%, bạo lực tinh thần\r\nchiếm 32,8%, bạo lực kinh tế chiếm 7%, bạo lực tình dục chiếm 1,1%. Số vụ bạo lực\r\ntình dục chiếm tỷ lệ thấp nhưng lại rất nhạy cảm, khó phát hiện, thương tích\r\nkhó nhận diện nên nạn nhân và gia đình thường dấu giếm không tố giác. Nạn nhân\r\nbạo lực gia đình là nữ chiếm đến 88,9%, hầu hết là ở độ tuổi lao động. Nạn nhân\r\nở độ tuổi trẻ em chiếm 8,2%.
\r\n\r\nKết quả của tổ chức thực hiện phòng,\r\nchống bạo lực gia đình trên địa bàn Thành phố những năm qua, nhất là tập trung\r\ncho các giải pháp can thiệp ở cộng đồng nên số vụ việc xảy ra và số nạn nhân bạo\r\nlực gia đình giảm nhanh qua các năm[8].
\r\n\r\nb) Công\r\nan Thành phố đã thực hiện xử lý vi phạm hành chính và xử lý hình sự 420 vụ bạo\r\nlực gia đình với 434 người vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình\r\n(có 431 nạn nhân). Đã ra Quyết định xử phạt hành chính đối với người gây bạo lực\r\ntrong 340 vụ, lập hồ sơ theo Nghị định 163/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2003\r\ncủa Chính phủ về quy định chi tiết ban hành biện pháp giáo dục tại xã, phường,\r\nthị trấn và Nghị định 76/2003/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy\r\nđịnh và hướng dẫn cụ thể việc áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục đối với\r\nnhiều trường hợp tái diễn hành vi bạo lực gia đình; thực hiện xử lý hình sự 80\r\nvụ bạo lực gia đình.
\r\n\r\nc) Viện\r\nkiểm sát nhân dân Thành phố thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra, kiểm\r\nsát xét xử án hình sự như sau:
\r\n\r\nĐã thụ lý kiểm sát điều ứa 144 vụ việc\r\nbạo lực gia đình hoặc liên quan đến bạo lực gia đình trong 144 vụ với 146 bị\r\ncan. Trong đó đã truy tố 116 vụ với 120 bị can; đình chỉ 04 vụ với 04 bị can\r\n(Cơ quan điều tra đình chỉ 03 vụ với 03 bị can theo Điều 13 Bộ Luật Hình sự và\r\nKhoản 2 Điều 107 Bộ Luật Tố tụng hình sự; Viện Kiểm sát đình chỉ 01 vụ với 01 bị\r\ncan theo Khoản 7 Điều 107 Bộ Luật Tố tụng Hình sự); tạm đình chỉ 02 vụ (theo Điều\r\n60 Bộ Luật Tố tụng Hình sự); chuyển đi nơi khác (truy tố theo thẩm quyền) 01 vụ\r\nvới 01 bị can; hủy bỏ quyết định khởi tố 01 bị can (do thiếu căn cứ).
\r\n\r\nThực hành quyền công tố, kiểm sát xét\r\nxử: 112 vụ với 116 bị cáo, truy tố đúng người, đúng tội và đúng pháp luật,\r\nkhông có trường hợp nào Tòa tuyên không phạm tội. Thực hiện xét xử lưu động 02\r\nvụ với 02 bị cáo[9]. Tại thời điểm lập\r\nbáo cáo còn tồn lại 16 vụ với 20 bị can (tại Cơ quan điều tra là 10 vụ với 12 bị\r\ncan; tại Toà án còn 06 vụ với 08 bị can).
\r\n\r\nPhân tích 144 vụ án hình sự với 146 bị\r\ncan có hành vi phạm tội liên quan đến bạo lực gia đình xảy ra trên địa bàn\r\nThành phố do Viện kiểm sát nhân dân Thành phố thụ lý thì phần lớn phạm các tội\r\nGiết người (Điều 93 Bộ Luật Hình sự), Cố ý gây thương tích (Điều 104, 105, 106\r\nBộ Luật Hình sự). Các vụ án Hiếp dâm trẻ em (Điều 112 Bộ luật Hình sự) chiếm số\r\nlượng ít, 03 vụ với 03 bị can nhưng tạo nỗi nhức nhối đau xót cho gia đình và\r\nxã hội. Các vụ án trộm cắp, hủy hoại tài sản, hành hạ, làm nhục người khác chiếm\r\nsố lượng ít nhưng cũng biểu thị sự suy đồi trong đạo đức, lối sống ở một số gia\r\nđình.
\r\n\r\nd) Tòa án\r\nnhân dân cấp Thành phố và 24 quận - huyện đã tổ chức xét xử 2.426 vụ án về bạo\r\nlực gia đình và có liên quan đến bạo lực gia đình. Nhìn chung, số vụ án tăng dần\r\ntheo từng năm (phụ lục kèm theo). Thông qua công tác xét xử đã phản ánh tình trạng\r\nbạo lực gia đình tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau và nạn nhân bị bạo lực\r\nphần lớn là phụ nữ. Nhiều vụ việc bạo lực gia đình kéo dài, hậu quả nghiêm trọng\r\ntrước khi đưa đến tòa án cho thấy những khó khăn về tâm lý, sự trăn trở của người\r\ntrong cuộc, có cả những trường hợp do thiếu hiểu biết pháp luật. Hoạt động truyền\r\nthông đã làm thay đổi nhận thức cá nhân, đặc biệt đối với nạn nhân bạo lực gia\r\nđình, biết đến quyền của mình được pháp luật bảo vệ, là lý do nhiều vụ việc đưa\r\nđến Toà án xét xử, trong đó rất nhiều vụ án xử ly dị do nguyên nhân bạo lực gia\r\nđình.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác Sở, ngành, đoàn thể cấp Thành phố\r\nvà Ủy ban nhân dân 24 quận - huyện có sự quan tâm, phối hợp chặt chẽ trong tổ\r\nchức thực hiện Luật Phòng, chống bạo lực gia đình ở từng cấp. Thực hiện chỉ đạo\r\ncủa Thành phố, các đơn vị cấp quận - huyện phối hợp xây dựng kế hoạch, tổ chức\r\nthực hiện và triển khai đến cấp phường - xã.
\r\n\r\nTừ năm 2009, Sở Y tế, Bệnh viện Chấn\r\nthương Chỉnh hình, Tòa án nhân dân Thành phố, Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố,\r\nCông an Thành phố đã phối hợp cung cấp thông tin, số liệu tuyên truyền, quán\r\ntriệt đến đội ngũ cán bộ công chức về trách nhiệm phòng, chống bạo lực gia đình\r\ncho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; thực hiện nối kết cung cấp thông tin, số\r\nliệu về phòng, chống bạo lực gia đình. Cụ thể:
\r\n\r\na) Sở Y tế\r\nđã có hoạt động quán triệt chỉ đạo thực hiện nghiêm túc việc tiếp nhận, chăm\r\nsóc y tế và thống kê, báo cáo đối với người bệnh là nạn nhân bạo lực gia đình tại\r\ncác cơ sở khám, chữa bệnh: Bệnh viện Thành phố, Bệnh viện quận - huyện, Bệnh viện\r\nvà Phòng khám tư nhân, Trạm Y tế phường - xã. Đã tổ chức Hội nghị triển khai, tập\r\nhuấn về hướng dẫn chăm sóc y tế đối với nạn nhân bạo lực giới cho 10 Bệnh viện\r\nđa khoa Thành phố, 09 Bệnh viện chuyên khoa Thành phố, 23 bệnh viện quận - huyện,\r\n07 Bệnh viện ngoài công lập.
\r\n\r\nTrong 5 năm qua, Sở Y tế ghi nhận từ\r\n31 Bệnh viện công lập thuộc Sở có 2.013 bệnh nhân là nạn nhân bạo lực gia đình.\r\nTuy nhiên, công tác ghi phiếu sàng lọc để xác định bệnh nhân là nạn nhân bạo lực\r\ngia đình cũng gặp nhiều khó khăn do bệnh nhân từ chối cung cấp thông tin, thông\r\nbáo nguyên nhân dẫn đến tình trạng sức khoẻ có vấn đề phải nhập viện điều trị;\r\nvà cũng chưa có phần mềm tin học để theo dõi tách được số liệu và thông tin của\r\nnạn nhân là người dân Thành phố, vì các Bệnh viện ở Thành phố Hồ Chí Minh còn\r\ntiếp nhận, điều trị bệnh nhân từ các tỉnh/thành khác chuyển đến.
\r\n\r\nSố ca mắc, chết do bạo lực gia đình\r\nvà bạo lực xã hội trong báo cáo thống kê tai nạn thương tích của Sở Y tế Thành\r\nphố cũng chưa thể tách riêng được số liệu người bị tai nạn thương tích do bạo lực\r\ngia đình.
\r\n\r\nb) Sở Văn\r\nhóa, Thể thao và Du lịch, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an Thành phố,\r\nỦy ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố, Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố phối hợp hướng\r\ndẫn tuyên truyền vận động xây dựng địa chỉ tin cậy ở cộng đồng; thành lập các\r\nnhóm phòng chống bạo lực gia đình; tổ chức các lớp tập huấn cho lực lượng cán bộ,\r\nchiến sĩ thuộc Công an Thành phố về Luật Phòng, chống bạo lực gia đình và văn bản\r\nhướng dẫn thi hành; thực hiện lồng ghép tập huấn về bạo lực giới, phòng chống bạo\r\nlực gia đình, triển khai công tác tư vấn, tham vấn cho lực lượng cán bộ làm\r\ncông tác bình đẳng giới và trẻ em cấp quận - huyện, phường - xã.
\r\n\r\nc) Sở Văn\r\nhóa, Thể thao và Du lịch, Công đoàn Viên chức, Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố,\r\nHội Người cao tuổi Thành phố và Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh xây dựng\r\nchương trình công tác liên tịch về công tác gia đình, trong đó có nội dung công\r\ntác phòng, chống bạo lực gia đình kể từ đầu năm 2013. Theo đó các đơn vị cấp quận\r\n- huyện cũng đã triển khai xây dựng, tổ chức thực hiện các nội dung công tác\r\nliên tịch ở cấp mình.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Mặt được:
\r\n\r\nQua 5 năm thực hiện Luật Phòng, chống\r\nbạo lực gia đình, Thành phố đã ban hành các văn bản chỉ đạo, triển khai thực hiện\r\nphòng, chống bạo lực gia đình, bố trí cán bộ phụ trách công tác gia đình ở cả 3\r\ncấp. Tổ chức triển khai các giải pháp can thiệp bạo lực gia đình ở cộng đồng\r\nqua các đơn vị làm điểm Mô hình phòng, chống bạo lực gia đình và ứng dụng nội\r\ndung Mô hình vào hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình ở 100% phường, xã, thị\r\ntrấn huy động được đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia phòng, chống bạo lực\r\ngia đình ở khu phố - ấp.
\r\n\r\nCông tác tuyên truyền pháp luật về\r\nphòng, chống bạo lực gia đình được các ngành, các cấp triển khai thực hiện quyết\r\nliệt ngay khi Luật Phòng, chống bạo lực gia đình có hiệu lực thi hành với nhiều\r\nhình thức phong phú, đa dạng, sáng tạo; hoạt động phổ biến tuyên truyền pháp luật\r\nphòng, chống bạo lực gia đình được duy trì thường xuyên, tập trung vào các địa\r\nbàn trọng điểm và lồng ghép hiệu quả trong tuyên truyền xây dựng đời sống văn\r\nhóa ở cơ sở. Nhờ đó đã làm thay đổi nhận thức của đội ngũ cán bộ công chức và\r\nnhân dân trên địa bàn về phòng, chống bạo lực gia đình, nâng cao trách nhiệm\r\nphòng, chống bạo lực gia đình từ hoạt động phòng ngừa, hoà giải mâu thuẫn,\r\ntranh chấp, bảo vệ hỗ trợ nạn nhân đến xử lý hành vi bạo lực gia đình, trong đó\r\ncác biện pháp ngăn ngừa, can thiệp tại cộng đồng được đề cao và thực hiện khá tốt.
\r\n\r\nVới những nỗ lực chung của Đảng,\r\nchính quyền các cấp và nhân dân trên địa bàn, những tranh chấp mâu thuẫn giữa\r\nthành viên gia đình được phát hiện can thiệp sớm, ngăn ngừa dẫn đến bạo lực gia\r\nđình và giảm thiểu tác hại. Số vụ việc bạo lực gia đình phát hiện được giảm\r\nnhanh qua từng năm. Bên cạnh đó, số vụ án Hôn nhân và gia đình do Toà án nhân\r\ndân quận, huyện xét xử có tăng dần qua các năm cũng là sự biểu thị cho nhận thức\r\ntiến bộ của nhân dân về bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên theo pháp\r\nluật thay vì chịu đựng, kéo dài tình trạng bạo lực gia đình và thể hiện nhận thức\r\nchung đã dần thay đổi về bạo lực gia đình không còn là việc riêng tư, mà cần phải\r\nkhai báo để xử lý theo pháp luật.
\r\n\r\nHầu hết các cấp ủy, chính quyền, Mặt\r\ntrận, đoàn thể các cấp xác định được trách nhiệm và công tác phòng, chống bạo lực\r\ngia đình thể hiện qua các chương trình, kế hoạch liên tịch công tác gia đình và\r\nphòng, chống bạo lực gia đình, xác định trách nhiệm tổ chức thực hiện phòng chống\r\nbạo lực gia đình theo chức năng, nhiệm vụ chuyên môn của ngành, đơn vị, ở từng\r\ncấp, động viên được lực lượng tham gia công tác như Ban điều hành khu phố - ấp,\r\nNhóm Phòng, chống bạo lực gia đình, Tư vấn viên, hòa giải viên ở cơ sở, các địa\r\nchỉ tin cậy ở cộng đồng, Ban chủ nhiệm các loại hình câu lạc bộ gia đình.
\r\n\r\nKinh phí dành cho công tác phòng, chống\r\nbạo lực gia đình ở các cấp theo Thông tư số 143/2011/TTLT/BTC-BVHTTDL ngày 21\r\ntháng 10 năm 2011 của Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định chế\r\nđộ quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chi cho công tác phòng, chống\r\nbạo lực gia đình đã được triển khai thực hiện trên địa bàn Thành phố, tạo điều\r\nkiện cho các cấp có kinh phí triển khai hoạt động phòng, chống bạo lực gia\r\nđình.
\r\n\r\n2. Tồn tại, hạn chế:
\r\n\r\nCông tác tập huấn, tuyên truyền về Luật\r\nvà các văn bản hướng dẫn thi hành Luật phòng, chống bạo lực gia đình trên địa\r\nbàn Thành phố đã được tập trung thực hiện quyết liệt, đầu tư chuyển tải hết sức\r\nphong phú, đa dạng nhưng cũng còn những tồn tại, hạn chế như sau:
\r\n\r\n- Một số đơn vị thiếu quan tâm, chưa\r\nthực hiện tốt trách nhiệm phòng, chống bạo lực gia đình, chưa chú trọng việc\r\nnâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống bạo lực gia\r\nđình, cũng như triển khai các giải pháp can thiệp, xử lý bạo lực gia đình mà chỉ\r\nchuyển động khi địa phương, đơn vị xảy ra vụ việc bạo lực gia đình có hậu quả\r\nnghiêm trọng hoặc báo chí đưa tin thì mới xử lý hậu quả, nhưng lực lượng cán bộ\r\nthiếu kiến thức, kỹ năng nên bộc lộ lúng túng trong quy trình xử lý, khiến một\r\nsố vụ việc bạo lực gia đình kéo dài, không xử lý theo pháp luật, đôi khi giấu\r\ngiếm vì thành tích thi đua của địa phương, đơn vị, khiến nạn nhân bạo lực gia\r\nđình bỏ cuộc, tự cam chịu.
\r\n\r\n- Nhiều địa phương đã thành lập Ban\r\nchỉ đạo phòng, chống bạo lực gia đình nhưng không thường xuyên hoạt động. Chế độ\r\nthông tin báo cáo về gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình cơ bản đã thực hiện\r\nđược nhưng nhiều đơn vị còn thường xuyên chậm tiến độ; thông tin, số liệu trong\r\ncác báo cáo của một số đơn vị có lúc chưa chính xác, thiếu độ tin cậy.
\r\n\r\n- Một số phường, xã, thị trấn trên địa\r\nbàn Thành phố thực hiện chưa thật tốt công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức\r\ncho nhân dân trên địa bàn nhằm ngăn ngừa bạo lực gia đình, chỉ thực hiện tuyên\r\ntruyền khi địa bàn đã có vụ việc bạo lực gia đình cộm nổi, kéo dài, có hậu quả\r\nnghiêm trọng hoặc khi vụ việc bạo lực gia đình được báo chí đăng tải thông tin.
\r\n\r\n- Một số cán bộ phụ trách công tác\r\ngia đình ở quận, huyện có thay đổi mới, chưa nắm chắc nghiệp vụ, kiêm nhiệm nhiều\r\nđầu công việc nên ảnh hưởng đến chất lượng tham mưu chỉ đạo, hướng dẫn triển khai\r\ntổ chức thực hiện nhiệm vụ, chỉ tiêu phòng, chống bạo lực gia đình ở một số đơn\r\nvị qua các năm. Nhân sự phụ trách công tác gia đình ở phường - xã, thị trấn\r\ncũng thường xuyên biến động, thay đổi nên có ảnh hưởng đến việc tham mưu triển\r\nkhai, tổ chức hoạt động, dẫn đến chất lượng hoạt động công tác phòng, chống bạo\r\nlực gia đình một số nơi chưa hiệu quả.
\r\n\r\n- Thông tin, số liệu phòng, chống bạo\r\nlực gia đình do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thu thập theo trách nhiệm Luật\r\nđịnh và chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du\r\nlịch. Ngoài ra, Thành phố cũng thực hiện thu thập thông tin số liệu liên quan đến\r\nphòng, chống bạo lực gia đình từ một số ngành khác (Y tế, Công an, Tòa án),\r\nnhưng do chưa có sự thống nhất chung từ cấp Bộ nên thông tin, số liệu còn chồng\r\nchéo, chưa minh bạch vì mỗi ngành đều có tiêu chí nội dung riêng nên số liệu\r\nthu thập được chưa thật hữu dụng cho yêu cầu phục vụ công tác quản lý nhà nước\r\ntrên lĩnh vực này ở các cấp.
\r\n\r\n- Kinh phí cho công tác phòng, chống\r\nbạo lực gia đình ở các phường - xã, thị trấn đang còn nhiều khó khăn, nhiều nơi\r\nvẫn chưa làm rõ được nội dung hoạt động và kinh phí do năng lực cán bộ trong\r\ntham mưu kế hoạch và dự toán kinh phí hàng năm.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Đề nghị\r\nBộ Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu Thủ tướng Chính phủ ban hành các\r\nchỉ tiêu thống kê phòng, chống bạo lực gia đình cấp quốc gia để làm cơ sở cho Bộ\r\nngành chức năng quy định nội dung chỉ tiêu thống kê phòng, chống bạo lực gia\r\nđình ở các cấp nhằm phục vụ cho quản lý nhà nước ở các cấp về phòng, chống bạo\r\nlực gia đình.
\r\n\r\n2. Đề nghị\r\nBộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo sớm ban\r\nhành chương trình đào tạo gia đình học ở bậc đại học; xây dựng nội dung chương\r\ntrình chuẩn về bồi dưỡng nghiệp vụ công tác gia đình cho cán bộ làm công tác\r\ngia đình, phòng chống bạo lực gia đình ở các cấp.
\r\n\r\n3. Đề nghị\r\nBộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng nội dung cho đào tạo, tập huấn nghiệp\r\nvụ chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình; tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình\r\nnêu tại Điều 12 Thông tư 02/2010/TT-BVHTTDL ngày 16 tháng 3 năm 2010 của Bộ Văn\r\nhóa, Thể thao và Du lịch Quy định chi tiết về thủ tục đăng ký hoạt động, giải\r\nthể cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực\r\ngia đình; tiêu chuẩn của nhân viên tư vấn; cấp thẻ nhân viên tư vấn, chứng nhận\r\nnghiệp vụ chăm sóc, tư vấn và tập huấn phòng, chống bạo lực gia đình. Đề ra nội\r\ndung sát hạch trình độ chuyên môn cho nhân viên tư vấn, nhân viên làm việc ở\r\ncác cơ sở phòng, chống bạo lực gia đình. Tổ chức huấn luyện đội ngũ giảng viên\r\nnguồn cho toàn quốc và cấp tỉnh để triển khai thực hiện tốt công tác đào lại, bồi\r\ndưỡng cho đội ngũ làm công tác phòng, chống bạo lực gia đình cho các địa\r\nphương.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Kiến\r\nnghị với Hội đồng nhân dân Thành phố về việc tổ chức lực lượng cộng tác viên\r\ncông tác gia đình ở khu phố nhằm góp phần thực hiện tốt công tác tuyên truyền vận\r\nđộng phòng, chống bạo lực gia đình, thực hiện thu thập thông tin, số liệu về\r\ngia đình, phòng, chống bạo lực gia đình, hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình.
\r\n\r\n2. Tiếp tục\r\ntăng cường các hoạt động tuyên truyền giáo dục pháp luật về phòng, chống bạo lực\r\ngia đình cho cán bộ cơ quan nhà nước, các đoàn thể và nhân dân trên địa bàn\r\nThành phố nhằm nâng cao hơn nữa trách nhiệm phòng, chống bạo lực gia đình của\r\ncá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức, góp phần giảm bạo lực gia đình, giảm số nạn\r\nnhân, giảm thiểu tác hại do bạo lực gia đình gây ra.
\r\n\r\n3. Triển\r\nkhai thực hiện Quyết định số 215/QĐ-TTg ngày 06 tháng 02 năm 2014 của Thủ tướng\r\nChính phủ về phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực\r\ngia đình đến năm 2020
\r\n\r\n4. Đẩy\r\nnhanh tiến độ triển khai cho các đơn vị phường - xã, thị trấn ứng dụng toàn diện\r\nnội dung Mô hình phòng, chống bạo lực gia đình để tổ chức thực hiện tốt công\r\ntác phòng, chống bạo lực gia đình.
\r\n\r\n5. Xây dựng,\r\ntổ chức lực lượng giảng viên nguồn cho Thành phố, nội dung chương trình bồi dưỡng\r\nnghiệp vụ cho cán bộ, công chức phường, xã, thị trấn làm công tác gia đình,\r\nphòng chống bạo lực gia đình để chủ động trong đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất\r\nlượng đội ngũ cán bộ lĩnh vực gia đình của địa phương.
\r\n\r\n6. Các Sở\r\nngành có liên quan phối hợp với Ủy ban nhân dân quận, huyện kiểm tra kết quả\r\ntriển khai thực hiện Thông tư số 143/2011/TTLT/BTC-BVHTTDL ngày 21 tháng 10 năm\r\n2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định chế độ quản lý và sử dụng\r\nkinh phí ngân sách nhà nước chi cho công tác phòng, chống bạo lực gia đình;\r\nkinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ các cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình,\r\ncơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình ngoài công lập ở các địa phương,\r\nđơn vị để Thông tư thực sự đi vào đời sống, các đơn vị xây dựng được nguồn kinh\r\nphí, nhất là cấp phường - xã để tiến tới đảm bảo nguồn kinh phí cho hoạt động\r\nphòng, chống bạo lực gia đình ở địa phương và từng đơn vị./.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n
| \r\n \r\n KT.\r\n CHỦ TỊCH | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
SỐ LIỆU BÁO CÁO SƠ KẾT 5 NĂM THỰC HIỆN LUẬT\r\nPHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
\r\n(Đính kèm Báo cáo số 182/BC-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân\r\ndân Thành phố)
Phụ lục 1:\r\nCông tác tập huấn, tuyên truyền (theo Điều 10 Luật Phòng, chống bạo lực gia\r\nđình):
\r\n\r\na) Tập huấn, tuyên truyền:
\r\n\r\n\r\n Nội\r\n dung \r\n | \r\n \r\n Năm \r\n | \r\n \r\n Kết\r\n quả thực hiện \r\n | \r\n |||||||||||
\r\n Cấp\r\n Thành phố \r\n | \r\n \r\n Cấp\r\n quận - huyện \r\n | \r\n \r\n Cấp\r\n phường - xã \r\n | \r\n |||||||||||
\r\n Tập\r\n huấn \r\n | \r\n \r\n Tuyên\r\n truyền \r\n | \r\n \r\n Tập huấn \r\n | \r\n \r\n Tuyên\r\n truyền \r\n | \r\n \r\n Tập\r\n huấn \r\n | \r\n \r\n Tuyên\r\n truyền \r\n | \r\n ||||||||
\r\n Lớp \r\n | \r\n \r\n Lượt\r\n tham dự viên \r\n | \r\n \r\n Cuộc \r\n | \r\n \r\n Lượt\r\n người dự \r\n | \r\n \r\n Lớp \r\n | \r\n \r\n Lượt\r\n tham dự viên \r\n | \r\n \r\n Cuộc \r\n | \r\n \r\n Lượt\r\n người dự \r\n | \r\n \r\n Lớp \r\n | \r\n \r\n Lượt\r\n tham dự viên \r\n | \r\n \r\n Cuộc \r\n | \r\n \r\n Lượt\r\n người dự \r\n | \r\n ||
\r\n 1. Chính sách, pháp luật về phòng, chống\r\n bạo lực gia đình, bình đẳng giới, quyền và nghĩa vụ của các thành viên gia\r\n đình. \r\n2. Truyền thống tốt đẹp của con người,\r\n gia đình Việt Nam. \r\n3. Tác hại của bạo lực gia đình. \r\n4. Biện pháp mô hình, kinh nghiệm\r\n trong phòng, chống bạo lực gia đình. \r\n5. Kiến thức về hôn nhân và gia\r\n đình; kỹ năng ứng xử, xây dựng gia đình văn hóa. \r\n6. Các nội dung khác có liên quan đến\r\n phòng, chống bạo lực gia đình. \r\n | \r\n \r\n 2009 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 375 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1.000 \r\n | \r\n \r\n 97 \r\n | \r\n \r\n 13.000 \r\n | \r\n \r\n 279 \r\n | \r\n \r\n 14.206 \r\n | \r\n \r\n 579 \r\n | \r\n \r\n 15.428 \r\n | \r\n \r\n 11.935 \r\n | \r\n \r\n 283.821 \r\n | \r\n
\r\n 2010 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 717 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 450 \r\n | \r\n \r\n 51 \r\n | \r\n \r\n 7.061 \r\n | \r\n \r\n 96 \r\n | \r\n \r\n 7.666 \r\n | \r\n \r\n 204 \r\n | \r\n \r\n 13.642 \r\n | \r\n \r\n 1.476 \r\n | \r\n \r\n 65.956 \r\n | \r\n |
\r\n 2011 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 96 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 350 \r\n | \r\n \r\n 39 \r\n | \r\n \r\n 5.351 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 3.695 \r\n | \r\n \r\n 1.203 \r\n | \r\n \r\n 60.438 \r\n | \r\n \r\n 2.658 \r\n | \r\n \r\n 128.351 \r\n | \r\n |
\r\n 2012 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 1.600 \r\n | \r\n \r\n 154 \r\n | \r\n \r\n 15.595 \r\n | \r\n \r\n 311 \r\n | \r\n \r\n 36.536 \r\n | \r\n \r\n 795 \r\n | \r\n \r\n 61.792 \r\n | \r\n \r\n 2.990 \r\n | \r\n \r\n 124.987 \r\n | \r\n |
\r\n 2013 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 325 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 325 \r\n | \r\n \r\n 132 \r\n | \r\n \r\n 12.668 \r\n | \r\n \r\n 132 \r\n | \r\n \r\n 12.668 \r\n | \r\n \r\n 1.058 \r\n | \r\n \r\n 66.667 \r\n | \r\n \r\n 1.882 \r\n | \r\n \r\n 114.740 \r\n | \r\n |
\r\n Tổng \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 1.663 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 3.725 \r\n | \r\n \r\n 473 \r\n | \r\n \r\n 53.675 \r\n | \r\n \r\n 843 \r\n | \r\n \r\n 74.771 \r\n | \r\n \r\n 3.839 \r\n | \r\n \r\n 217.967 \r\n | \r\n \r\n 20.941 \r\n | \r\n \r\n 717.855 \r\n | \r\n
b) Thực hiện tuyên truyền cổ động trực\r\nquan:
\r\n\r\n\r\n Nội\r\n dung \r\n | \r\n \r\n Năm \r\n | \r\n \r\n Tổng \r\n | \r\n |||||
\r\n 2008 \r\n | \r\n \r\n 2009 \r\n | \r\n \r\n 2010 \r\n | \r\n \r\n 2011 \r\n | \r\n \r\n 2012 \r\n | \r\n \r\n 2013 \r\n | \r\n ||
\r\n Phát thanh lưu động \r\n | \r\n \r\n / \r\n | \r\n \r\n / \r\n | \r\n \r\n 98 \r\n | \r\n \r\n 179 \r\n | \r\n \r\n 256 \r\n | \r\n \r\n 210 \r\n | \r\n \r\n 743 \r\n | \r\n
\r\n Phát thanh cố định \r\n | \r\n \r\n / \r\n | \r\n \r\n 521 \r\n | \r\n \r\n 901 \r\n | \r\n \r\n 2.415 \r\n | \r\n \r\n 2.083 \r\n | \r\n \r\n 1.780 \r\n | \r\n \r\n 7.700 \r\n | \r\n
\r\n Băng rôn \r\n | \r\n \r\n 113 \r\n | \r\n \r\n 180 \r\n | \r\n \r\n 221 \r\n | \r\n \r\n 599 \r\n | \r\n \r\n 1.607 \r\n | \r\n \r\n 2.537 \r\n | \r\n \r\n 5.257 \r\n | \r\n
\r\n Pano \r\n | \r\n \r\n 36 \r\n | \r\n \r\n 160 \r\n | \r\n \r\n 270 \r\n | \r\n \r\n 118 \r\n | \r\n \r\n 290 \r\n | \r\n \r\n 502 \r\n | \r\n \r\n 1.376 \r\n | \r\n
\r\n Áp phích \r\n | \r\n \r\n / \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 381 \r\n | \r\n \r\n 55 \r\n | \r\n \r\n 32 \r\n | \r\n \r\n 480 \r\n | \r\n
\r\n Tài liệu tuyên truyền (quyển) \r\n | \r\n \r\n / \r\n | \r\n \r\n 20.000 \r\n | \r\n \r\n 26.000 \r\n | \r\n \r\n / \r\n | \r\n \r\n 160.612 \r\n | \r\n \r\n 3.749 \r\n | \r\n \r\n 210.361 \r\n | \r\n
\r\n Tờ rơi, tờ gấp \r\n | \r\n \r\n 1.488 \r\n | \r\n \r\n 49.500 \r\n | \r\n \r\n 194.184 \r\n | \r\n \r\n 42.398 \r\n | \r\n \r\n 113.072 \r\n | \r\n \r\n 249.136 \r\n | \r\n \r\n 649.778 \r\n | \r\n
\r\n Bản tin, tờ tin, bài viết \r\n | \r\n \r\n / \r\n | \r\n \r\n / \r\n | \r\n \r\n 73 \r\n | \r\n \r\n 505 \r\n | \r\n \r\n 36.096 \r\n | \r\n \r\n 51.784 \r\n | \r\n \r\n 88.458 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Phụ lục 2. Số\r\nliệu về Phòng, chống bạo lực gia đình.
\r\n\r\n(Thu thập theo Thông tư\r\n23/2011/TT-BVHTTDL ngày 30 tháng 12 năm 2011 về quy định thu thập, xử lý thông tin\r\nvề gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình và Quyết định 4249/QĐ-UBND ngày 07\r\ntháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Chương trình thực hiện\r\nChiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai\r\nđoạn 2011- 2020)
\r\n\r\n1. Số vụ bạo lực gia đình:
\r\n\r\n\r\n Thời\r\n gian \r\n | \r\n \r\n Tổng\r\n số vụ bạo lực gia đình \r\n | \r\n \r\n Tỷ\r\n lệ giảm so với năm trước \r\n | \r\n \r\n Hình\r\n thức bạo lực \r\n | \r\n \r\n Nạn\r\n nhân bạo lực gia đình \r\n | \r\n |||||||||||
\r\n BL\r\n thân thể \r\n | \r\n \r\n BL\r\n tinh thần \r\n | \r\n \r\n BL\r\n tình dục \r\n | \r\n \r\n BL\r\n kinh tế \r\n | \r\n \r\n Trong\r\n đó: \r\n | \r\n |||||||||||
\r\n Tổng\r\n số nạn nhân \r\n | \r\n \r\n Tỷ\r\n lệ giảm so với năm trước \r\n | \r\n \r\n Tỷ\r\n lệ nạn nhân bị BLGĐ * \r\n | \r\n \r\n Từ\r\n 60 tuổi trở lên \r\n | \r\n \r\n Từ\r\n 16 đến 59 tuổi \r\n | \r\n \r\n Dưới\r\n 16 tuổi \r\n | \r\n ||||||||||
\r\n \r\n | \r\n \r\n Vụ \r\n | \r\n \r\n % \r\n | \r\n \r\n Vụ \r\n | \r\n \r\n Người \r\n | \r\n \r\n % \r\n | \r\n \r\n % \r\n | \r\n \r\n Nam \r\n | \r\n \r\n Nữ \r\n | \r\n \r\n Nam \r\n | \r\n \r\n Nữ \r\n | \r\n \r\n Nam \r\n | \r\n \r\n Nữ \r\n | \r\n |||
\r\n 6\r\n tháng cuối 2009 \r\n | \r\n \r\n 364 \r\n | \r\n \r\n / \r\n | \r\n \r\n 188 \r\n | \r\n \r\n 130 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 44 \r\n | \r\n \r\n 388 \r\n | \r\n \r\n / \r\n | \r\n \r\n 0,0054 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 310 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 13 \r\n | \r\n
\r\n 2010 \r\n | \r\n \r\n 486 \r\n | \r\n \r\n / \r\n | \r\n \r\n 280 \r\n | \r\n \r\n 173 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 28 \r\n | \r\n \r\n 503 \r\n | \r\n \r\n / \r\n | \r\n \r\n 0,0068 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 57 \r\n | \r\n \r\n 23 \r\n | \r\n \r\n 376 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 26 \r\n | \r\n
\r\n 2011 \r\n | \r\n \r\n 396 \r\n | \r\n \r\n 18,52 \r\n | \r\n \r\n 257 \r\n | \r\n \r\n 111 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 412 \r\n | \r\n \r\n 18,1 \r\n | \r\n \r\n 0,0054 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 35 \r\n | \r\n \r\n 27 \r\n | \r\n \r\n 309 \r\n | \r\n \r\n 13 \r\n | \r\n \r\n 21 \r\n | \r\n
\r\n 2012 \r\n | \r\n \r\n 237 \r\n | \r\n \r\n 40,16 \r\n | \r\n \r\n 152 \r\n | \r\n \r\n 74 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 274 \r\n | \r\n \r\n 33,5 \r\n | \r\n \r\n 0,0035 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 182 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n
\r\n 2013 \r\n | \r\n \r\n 121 \r\n | \r\n \r\n 48,95 \r\n | \r\n \r\n 71 \r\n | \r\n \r\n 38 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 130 \r\n | \r\n \r\n 52,56 \r\n | \r\n \r\n 0,0016 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 101 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n
\r\n Tổng \r\n | \r\n \r\n 1.604 \r\n | \r\n \r\n / \r\n | \r\n \r\n 948 \r\n | \r\n \r\n 526 \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 112 \r\n | \r\n \r\n / \r\n | \r\n \r\n / \r\n | \r\n \r\n / \r\n | \r\n \r\n 34 \r\n | \r\n \r\n 155 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 1.278 \r\n | \r\n \r\n 56 \r\n | \r\n \r\n 84 \r\n | \r\n
* Giải thích:
\r\n\r\n- Công thức tính: Tỷ lệ nạn nhân bị bạo\r\nlực gia đình (%) = Số nạn nhân BLGĐ được phát hiện/Tổng dân số X 100 (quy định\r\ntại điểm 3102. Quyết định 5139/QĐ-BVHTTDL ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Văn\r\nhóa, Thể thao và Du lịch về ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Văn hóa,\r\nThể thao và Du lịch.)
\r\n\r\n- Tổng dân số TP.HCM (theo Tổng cục\r\nThống kê Việt Nam): Năm 2009 có 7.169.100 người; Năm 2010 có 7.378.000 người;\r\nNăm 2011 có 7.521.000 người; Năm 2012 có 7.750.900 người; Năm 2013 có 7.990.100\r\nngười.
\r\n\r\n2. Các biện pháp xử lý, can thiệp của\r\nđịa phương, cộng đồng:
\r\n\r\n\r\n Hình\r\n thức xử lý \r\n | \r\n \r\n Năm \r\n | \r\n ||||
\r\n 6\r\n tháng cuối 2009 \r\n | \r\n \r\n 2010 \r\n | \r\n \r\n 2011 \r\n | \r\n \r\n 2012\r\n \r\n(có\r\n 02 vụ áp dụng cả 2 hình thức: góp ý, xử phạt) \r\n | \r\n \r\n 2013\r\n \r\n(có\r\n 2 vụ sử dụng cả 2 biện pháp: góp ý và giáo dục; tư vấn tại cộng đồng và hoà\r\n giải) \r\n | \r\n |
\r\n Số vụ tư vấn tại cộng đồng (TV\r\n không chuyên nghiệp) \r\n | \r\n \r\n / \r\n | \r\n \r\n / \r\n | \r\n \r\n / \r\n | \r\n \r\n 84 \r\n | \r\n \r\n 19 \r\n | \r\n
\r\n Số vụ đã hòa giải (có hồ sơ) \r\n | \r\n \r\n 163 \r\n | \r\n \r\n 356 \r\n | \r\n \r\n 233 \r\n | \r\n \r\n 86 \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n
\r\n Số vụ góp ý phê bình cộng đồng dân\r\n cư \r\n | \r\n \r\n 41 \r\n | \r\n \r\n 97 \r\n | \r\n \r\n 82 \r\n | \r\n \r\n 37 \r\n | \r\n \r\n 44 \r\n | \r\n
\r\n Số trường hợp bị áp dụng biện pháp\r\n cấm tiếp xúc \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n
\r\n Số trường hợp áp dụng biện pháp\r\n giáo dục \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n
\r\n Số trường hợp xử phạt hành chính \r\n | \r\n \r\n 83 \r\n | \r\n \r\n 77 \r\n | \r\n \r\n 101 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 33 \r\n | \r\n
\r\n Số trường hợp bị xử lý hình sự \r\n | \r\n \r\n 19 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 22 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n
\r\n Tổng: \r\n | \r\n \r\n 309 \r\n | \r\n \r\n 559 \r\n | \r\n \r\n 439 \r\n | \r\n \r\n 239 \r\n | \r\n \r\n 123 \r\n | \r\n
3. Cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo lực\r\ngia đình:
\r\n\r\n\r\n STT \r\n | \r\n \r\n Nội\r\n dung \r\n | \r\n \r\n Năm \r\n | \r\n \r\n Ghi\r\n chú \r\n | \r\n ||||
\r\n 6\r\n tháng cuối 2009 \r\n | \r\n \r\n 2010 \r\n | \r\n \r\n 2011 \r\n | \r\n \r\n 2012 \r\n | \r\n \r\n 2013 \r\n | \r\n |||
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Số cơ sở tư vấn \r\n | \r\n \r\n / \r\n | \r\n \r\n / \r\n | \r\n \r\n / \r\n | \r\n \r\n 417 \r\n | \r\n \r\n 217 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 1.1 \r\n | \r\n \r\n Số người gây bạo lực được tư vấn \r\n | \r\n \r\n / \r\n | \r\n \r\n / \r\n | \r\n \r\n / \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 1.2 \r\n | \r\n \r\n Số nạn nhân bị bạo lực gia đình được\r\n tư vấn \r\n | \r\n \r\n / \r\n | \r\n \r\n / \r\n | \r\n \r\n / \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Số cơ sở khám, chữa bệnh \r\n | \r\n \r\n / \r\n | \r\n \r\n / \r\n | \r\n \r\n / \r\n | \r\n \r\n 865 \r\n | \r\n \r\n 707 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 2.1 \r\n | \r\n \r\n Số nạn nhân đến cơ sở khám, chữa bệnh \r\n | \r\n \r\n / \r\n | \r\n \r\n / \r\n | \r\n \r\n / \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Số cơ sở bảo trợ xã hội \r\n | \r\n \r\n / \r\n | \r\n \r\n / \r\n | \r\n \r\n / \r\n | \r\n \r\n 138 \r\n | \r\n \r\n 138 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 3.1 \r\n | \r\n \r\n Số nạn nhân đến cơ sở bảo trợ xã hội \r\n | \r\n \r\n / \r\n | \r\n \r\n / \r\n | \r\n \r\n / \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Số cơ sở hỗ trợ nạn nhân \r\n | \r\n \r\n / \r\n | \r\n \r\n / \r\n | \r\n \r\n / \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 4.1 \r\n | \r\n \r\n Số nạn nhân đến cơ sở hỗ trợ nạn\r\n nhân BLGĐ \r\n | \r\n \r\n / \r\n | \r\n \r\n / \r\n | \r\n \r\n / \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n Số địa chỉ tin cậy ở cộng đồng \r\n | \r\n \r\n 587 \r\n | \r\n \r\n 459 \r\n | \r\n \r\n 752 \r\n | \r\n \r\n 923 \r\n | \r\n \r\n 1.190 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 5.1 \r\n | \r\n \r\n Số nạn nhân đến địa chỉ tin cậy ở cộng\r\n đồng \r\n | \r\n \r\n 29 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
Phụ lục 3: Số\r\nliệu về số hộ gia đình đạt danh hiệu Gia đình Văn hóa:
\r\n\r\n\r\n Năm \r\n | \r\n \r\n Số\r\n hộ đăng ký \r\n | \r\n \r\n Số\r\n hộ đạt \r\n | \r\n \r\n Tỷ\r\n lệ đạt so với \r\n | \r\n \r\n Ghi\r\n chú \r\n | \r\n |
\r\n Số\r\n hộ đăng ký \r\n | \r\n \r\n Tổng\r\n số hộ \r\n | \r\n ||||
\r\n 2008 \r\n | \r\n \r\n 1.111.397 \r\n | \r\n \r\n 974.971 \r\n | \r\n \r\n 87,72% \r\n | \r\n \r\n 68,41% \r\n | \r\n \r\n Tổng\r\n số 1.425.000 hộ gia đình (theo Cục Thống kê) \r\n | \r\n
\r\n 2009 \r\n | \r\n \r\n 1.144.711 \r\n | \r\n \r\n 1.015.553 \r\n | \r\n \r\n 88,71% \r\n | \r\n \r\n 71,26% \r\n | \r\n \r\n // \r\n | \r\n
\r\n 2010 \r\n | \r\n \r\n 1.171.967 \r\n | \r\n \r\n 1.052.379 \r\n | \r\n \r\n 89,79% \r\n | \r\n \r\n 57,67% \r\n | \r\n \r\n Tổng\r\n số 1.824.822 hộ gia đình (theo Cục Thống kê) \r\n | \r\n
\r\n 2011 \r\n | \r\n \r\n 1.221.381 \r\n | \r\n \r\n 1.088.982 \r\n | \r\n \r\n 89,15% \r\n | \r\n \r\n 59,67% \r\n | \r\n \r\n // \r\n | \r\n
\r\n 2012 \r\n | \r\n \r\n 1.230.445 \r\n | \r\n \r\n 1.122.044 \r\n | \r\n \r\n 91,19% \r\n | \r\n \r\n 61,48% \r\n | \r\n \r\n // \r\n | \r\n
\r\n 2013 \r\n | \r\n \r\n 1.281.087 \r\n | \r\n \r\n 1.166.764 \r\n | \r\n \r\n 91,07% \r\n | \r\n \r\n 63,93% \r\n | \r\n \r\n // \r\n | \r\n
Phụ lục 4: Số\r\nliệu án bạo lực gia đình:
\r\n\r\n\r\n Tòa\r\n án \r\n | \r\n \r\n Năm \r\n | \r\n \r\n Số\r\n vụ \r\n | \r\n \r\n Ghi\r\n chú \r\n | \r\n
\r\n 24 TAND\r\n quận huyện \r\n | \r\n \r\n 2008 \r\n | \r\n \r\n 288 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 24\r\n TAND quận huyện \r\n | \r\n \r\n 2009 \r\n | \r\n \r\n 342 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 24\r\n TAND quận huyện \r\n | \r\n \r\n 2010 \r\n | \r\n \r\n 443 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 24\r\n TAND quận huyện \r\n | \r\n \r\n 2011 \r\n | \r\n \r\n 464 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 24\r\n TAND quận huyện \r\n | \r\n \r\n 2012 \r\n | \r\n \r\n 557 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 24\r\n TAND quận huyện \r\n | \r\n \r\n 2013 \r\n | \r\n \r\n 254 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n TAND\r\n TPHCM \r\n | \r\n \r\n 2007\r\n - 2013 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Tổng\r\n cộng \r\n | \r\n \r\n 2.426 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
Phụ lục 5: Kết\r\nquả thụ lý, giải quyết những vụ án hình sự về bạo lực gia đình:
\r\n\r\n\r\n Thụ\r\n lý kiểm tra điều tra \r\n | \r\n \r\n Kết\r\n quả \r\n | \r\n ||||
\r\n Truy\r\n tố \r\n | \r\n \r\n Đình\r\n chỉ \r\n | \r\n \r\n Tạm\r\n đình chỉ \r\n | \r\n \r\n Chuyển\r\n đi nơi khác \r\n | \r\n \r\n Hủy\r\n bỏ quyết định khởi tố \r\n | \r\n |
\r\n 144\r\n vụ/146 bị can \r\n | \r\n \r\n 116/120\r\n bị can \r\n | \r\n \r\n 4 vụ/4\r\n bị can \r\n | \r\n \r\n 2 vụ \r\n | \r\n \r\n 1 vụ/1\r\n bị can \r\n | \r\n \r\n 1 bị\r\n can (do thiếu căn cứ) \r\n | \r\n
\r\n Thực\r\n hành quyền công tố, kiểm sát xét xử \r\n | \r\n \r\n 111\r\n vụ/115 bị cáo. Trong đó, án điểm xét xử lưu động 1 vụ/1 bị cáo \r\n | \r\n
\r\n\r\n
\r\n
\r\n\r\n
[1] Nguồn: Niên giám\r\nthống kê năm 2013, Cục thống kê Thành phố Hồ Chí Minh.
\r\n\r\n[2] Nguồn: Tổng điều\r\ntra dân số ngày 01/4/2009.
\r\n\r\n[3] Chi tiết tại Phụ\r\nlục 2.
\r\n\r\n[4] Quyết định\r\n2347/QĐ-UBND ngày 10/5/2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành các Tiêu chuẩn\r\nvăn hóa giai đoạn 2011 - 2015, trong đó có 14 Tiêu chuẩn văn hóa; và Quyết định\r\n4946/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành\r\ncác Tiêu chuẩn văn hóa giai đoạn 2012 - 2015, trong đó có 12 Tiêu chuẩn văn\r\nhóa.
\r\n\r\n[5] Nguồn: Báo cáo số\r\n5959/BC-SVHTTDL-VHGĐ ngày 31/12/2010 về thực trạng cán bộ làm công tác gia đình\r\nThành phố Hồ Chí Minh năm 2010.
\r\n\r\n[6] Ban Chỉ đạo\r\nphòng, chống bạo lực gia đình cấp phường - xã có từ 7 đến 12 thành viên, gồm:\r\nPhó chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn phụ trách công tác văn hóa -\r\nxã hội làm trưởng ban, các phó trưởng ban là lãnh đạo Hội Liên hiệp Phụ nữ và\r\ncông chức văn hóa - xã hội hoặc cán bộ phụ trách công tác gia đình; các thành\r\nviên khác trong Ban Chỉ đạo là cán bộ Tư pháp, lãnh đạo Công an, Trạm Y tế, Ủy\r\nban Mặt trận Tổ quốc, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh...
\r\n\r\n[7]7 Điểm b, khoản 8, điều 5 Thông tư liên tịch số\r\n143/2011/TTLT/BTC-BVHTTDL ngày 21/10/2011 của Bộ tài Chính, Bộ Văn hóa, Thể\r\nthao và Du lịch Quy định chế độ quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước\r\nchi cho công tác phòng, chống bạo lực gia đình; kinh phí ngân sách nhà nước hỗ\r\ntrợ các cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo\r\nlực gia đình ngoài công lập.
\r\n\r\n[8] Nguồn số liệu của\r\nSở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: 6 tháng cuối năm 2009, tổng số 364 vụ (180 vụ\r\nbạo lực thể xác, 130 vụ bạo lực tinh thần, 02 vụ bạo lực tình dục, 44 vụ bạo lực\r\nkinh tế); Năm 2010, tổng số 486 vụ (280 vụ bạo lực thể xác, 173 vụ bạo lực tinh\r\nthần, 05 vụ bạo lực tình dục, 28 vụ bạo lực kinh tế); Năm 2011, tổng số 396 vụ\r\n(257 vụ bạo lực thể xác, 111 vụ bạo lực tinh thần, 04 vụ bạo lực tình dục, 24 vụ\r\nbạo lực kinh tế); Năm 2012, tổng số 237 vụ (152 vụ bạo lực thể xác, 74 vụ bạo lực\r\ntinh thần, 01 vụ bạo lực tình dục, 10 vụ bạo lực kinh tế); Năm 2013, tổng số\r\n121 vụ (1 vụ bạo lực thể xác, 38 vụ bạo lực tinh thần, 06 vụ bạo lực tình dục,\r\n06 vụ bạo lực kinh tế). Số liệu vừa nêu cho thấy mức giảm hàng năm trung bình từ\r\n100 đến trên 150 vụ, tỷ lệ giảm năm 2011 so với năm 2010 là 18,52%, giảm năm\r\n2012 so với năm 2011 là 40,16%, giảm năm 2013 so với năm 2012 là 48,95%.
\r\n\r\n[9] Ngày 28 tháng 02 năm 2010, Toà án nhân dân Quận\r\nTân Bình tuyên phạt bị cáo Tạ Văn Thành 02 năm tù về tội “Hành hạ con” là cháu\r\nTạ Thị Thu Thảo. Ngày 29 tháng 3 năm 2013, Toà án nhân dân thành phố Hồ Chí\r\nMinh tuyên phạt tử hình đối với bị cáo Dư Kim Liên về tội “giết người”, bị hại\r\nlà chồng của bị cáo.
\r\n\r\nFile gốc của Báo cáo 182/BC-UBND năm 2014 về báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện Luật Phòng, chống bạo lực gia đình của Thành phố Hồ Chí Minh (năm 2008-năm 2013) đang được cập nhật.
Báo cáo 182/BC-UBND năm 2014 về báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện Luật Phòng, chống bạo lực gia đình của Thành phố Hồ Chí Minh (năm 2008-năm 2013)
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thành phố Hồ Chí Minh |
Số hiệu | 182/BC-UBND |
Loại văn bản | Báo cáo |
Người ký | Hứa Ngọc Thuận |
Ngày ban hành | 2014-10-14 |
Ngày hiệu lực | 2014-10-14 |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
Tình trạng |