BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/BC-LĐTBXH | Hà Nội, ngày 03 tháng 01 năm 2024 |
Ngày 23/12/2019, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1863/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia phòng, chống bạo lực xâm hại trẻ em giai đoạn 2020-2025 (Kế hoạch hành động). Ngày 28/4/2023 Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã có Công vănPhần 1
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
Kế hoạch hành động quốc gia phòng, chống bạo lực xâm hại trẻ em giai đoạn 2020-2025 được triển khai thực hiện trong bối cảnh tình hình bạo lực, xâm hại trẻ em diễn biến phức tạp với nguy cơ tiềm ẩn làm gia tăng xâm hại trẻ em; nhiều vụ việc nghiêm trọng xảy ra gây bức xúc dư luận xã hội; Quốc hội lần đầu tiên thực hiện giám sát tối cao về việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em.
I. Công tác chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện
1. Ngay sau khi Quyết định số 1863/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ được ban hành, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã ban hành Quyết định số 406/QĐ-LĐTBH ngày 10/4/2020 về việc Ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 1863/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, trong đó yêu cầu các cơ quan, đơn vị thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các nội dung được giao; hàng năm, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đều có văn bản chỉ đạo và tổ chức các hội thảo hướng dẫn triển khai công tác trẻ emII. Tình hình thực hiện hoạt động, giải pháp của Kế hoạch hành động
Công tác xây dựng văn bản, hoàn thiện thể chế về phòng, chống xâm hại trẻ em được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quan tâm chỉ đạo; các bộ, ngành đã chủ động rà soát, xây dựng, ban hành và tham mưu trình ban hành văn bản về bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em: Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021-20302. Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm, kỹ năng về bảo vệ trẻ em và phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em cho chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức, xã hội, cha mẹ và trẻ em
Các bộ, ngành, địa phương tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, kiến thức, kỹ năng về bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em cho chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức, xã hội; trọng tâm là đối với cha mẹ, người chăm sóc trẻ nhằm thay đổi nhận thức, thái độ, hành vi và trách nhiệm trong bảo vệ trẻ em.
Tổ chức sản xuất và phát sóng chương trình phát thanh trên Đài Tiếng nói Việt Nam, hệ thống cơ sở truyền thanh cấp huyện và đài truyền thanh cấp xã; biên soạn tài liệu phổ biến giáo dục pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em3. Phòng ngừa bạo lực học đường; hỗ trợ, can thiệp đối với trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục trong các cơ sở giáo dục
100% cơ sở giáo dục thực hiện nâng cao năng lực, bồi dưỡng đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo, nhân viên.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tăng cường chỉ đạo cơ quan quản lý giáo dục các cấp, các cơ sở giáo dục đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh, phụ huynh học sinh và cộng đồng về phòng, chống bạo lực học đường để phát hiện, thông báo, tố giác, ngăn ngừa và can thiệp kịp thời đối với các hành vi bạo lực học đường. Chỉ đạo các Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng và triển khai kế hoạch phòng, chống bạo lực học đường; bồi dưỡng, tập huấn đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về đạo đức nhà giáo, tư vấn tâm lý, năng lực kiểm soát cảm xúc cá nhân và kỹ năng ứng xử, giải quyết các tình huống sư phạm; tổ chức đánh giá, rà soát, bố trí đội ngũ cán bộ, nhà giáo, nhân viên phù hợp với chuyên môn, năng lực, đảm bảo không có cán bộ, giáo viên, nhân viên vi phạm đạo đức nhà giáo; tổ chức sinh hoạt chuyên đề về nâng cao đạo đức nghề nghiệp, đạo đức nhà giáo và việc áp dụng hiệu quả các phương pháp giáo dục tích cực trong nhà trường; tích cực bồi dưỡng, nâng cao năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong cơ sở giáo dục.
Nội dung giáo dục phòng ngừa, hỗ trợ, can thiệp đối với bạo lực học đường, xâm hại tình dục trẻ em đã được tích hợp trong chương trình giáo dục phổ thông cho học sinh và các tài liệu hướng dẫn cho cán bộ, giáo viên, nhân viên cơ sở giáo dục từ năm 2018 trong các môn học như: Đạo đức, Giáo dục công dân, Tiếng Việt/Ngữ văn, Sinh học,...; thông qua tiết sinh hoạt lớp, tiết sinh hoạt dưới cờ, các hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm, hoạt động văn hóa, thể thao, hoạt động tập thể. Việc tích hợp lồng ghép vào từng bài giảng, tiết học bảo đảm tính khoa học, tính sư phạm và thực tiễn.
Ban hành Hướng dẫn về quy trình phối hợp hỗ trợ, can thiệp, xử lý đối với các trường hợp người học bị bạo lực, xâm hại, các vụ việc bạo lực học đường trong các cơ sở giáo dục. Các cơ sở giáo dục thiết lập và vận hành hiệu quả các kênh thông tin, thông báo về bạo lực học đường, xâm hại tình dục trẻ em: hộp thư góp ý, đường dây nóng, hệ thống camera giám sát và các hình thức khác. Thiết lập kênh thông tin liên lạc giữa cơ sở giáo dục và gia đình học sinh để tăng cường phối hợp quản lý, xử lý các tình huống liên quan tới bạo lực học đường, xâm hại tình dục trẻ em; Xây dựng hệ thống theo dõi, thu nhận, thống kê và phân tích các nhóm đối tượng có nguy cơ xảy ra bạo lực học đường, xâm hại tình dục trong cơ sở giáo dục của ngành Giáo dục; Tổ chức triển khai hoạt động tư vấn tâm lý, công tác xã hội trong các cơ sở giáo dục phổ thông. Khi xảy ra vụ việc xâm hại trẻ em tại các cơ sở giáo dục, 100% trẻ em bị xâm hại đều được áp dụng các biện pháp hỗ trợ, can thiệp từ cơ sở giáo dục và các đơn vị liên quan.
4. Cải thiện chất lượng dịch vụ, nâng cao năng lực của cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em
Hiện nay mạng lưới các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em đã được hình thành trên cả nước với 425 cơ sở trợ giúp xã hội (195 cơ sở công lập, 230 cơ sở ngoài công lập); 149 cơ sở chăm sóc trẻ em, 102 cơ sở tổng hợp, 23 trung tâm công tác xã hội với khoảng 35.000 công chức, viên chức và người lao động5. Tiếp nhận khám, chữa bệnh, phòng ngừa và hỗ trợ, can thiệp của ngành y tế đối với trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục
Để tăng cường năng lực y tế cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho trẻ em của các cơ sở y tế cấp xã, cấp huyện, Bộ Y tế đã xây dựng và ban hành tài liệu Hướng dẫn chăm sóc và hỗ trợ y tế cho người bị xâm hại tình dục, các cơ sở khám chữa bệnh sản, nhi6. Tăng cường công tác điều tra thân thiện đối với trẻ em
Bộ Công an xây dựng “Tài liệu tập huấn công tác điều tra thân thiện với trẻ em”, “Tài liệu tuyên truyền, giáo dục phổ biến pháp luật và kỹ năng ứng phó với tội phạm xâm hại trẻ em, mua bán người” và tổ chức tập huấn (trực tiếp và trực tuyến) gần 20 lớp cho trên 1.000 cán bộ điều tra công an cấp cơ sở về kỹ năng điều tra thân thiện với người dưới 18 tuổi7. Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành và hình thành mạng lưới xã hội về bảo vệ trẻ em, phòng, chống bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em giữa các cơ quan, tổ chức liên quan, có sự tham gia của nhân viên bưu điện, bưu tá xã và các đoàn viên, hội viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Liên hiệp Thanh niên, Hội Sinh viên, Hội Chữ thập đỏ, Hội Bảo vệ quyền trẻ em Việt Nam và các tổ chức xã hội
Công tác phối hợp liên ngành trong bảo vệ trẻ em và phòng, chống xâm hại trẻ em được các bộ, ngành và địa phương quan tâm, chỉ đạo thực hiện
Bộ Lao động Thương binh và Xã hội phối hợp với các Bộ: Công an, Giáo dục và Đào tạo, Y tế xây dựng và ban hành Quy chế phối hợp về phòng, chống bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em (Quy chế phối hợp số 2236/QCPH-LĐTBXH-GDĐT-YT-CA ngày 16/6/2023).
Ký thỏa thuận hợp tác với Tổng công ty Bưu điện Việt Nam (Vietnam Post) về bảo vệ trẻ em (Thỏa thuận số 607/TE-BĐVN ngày 24/11/2020); Ký Kế hoạch phối hợp với Ban Công tác xã hội, Trung ương Hội chữ thập đỏ Việt Nam về bảo đảm thực hiện quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em giai đoạn 2021-2025 (Kế hoạch số 351/KHPH-TE-BCTXH ngày 19/7/2021)
17 tỉnh, thành phố đã xây dựng và ban hành quy chế, quy định quy trình phối hợp trong hỗ trợ, can thiệp, giải quyết đối với các trường hợp trẻ em bị xâm hại8. Công tác thanh tra, kiểm tra, xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo vệ trẻ em, phòng ngừa bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em
1. Công tác thanh tra, kiểm tra chuyên đề và liên ngành về phòng, chống xâm hại trẻ em đã được các bộ, ngành, địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện, Ủy ban quốc gia về trẻ em năm 2021-2022 đã kiểm tra liên ngành tại 06 địa phươngIII. Kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch hành động
Hàng năm, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước, chỉ đạo Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước tạo hành lang pháp lý để các bộ, ngành, địa phương bố trí ngân sách thực hiện công tác chăm sóc, bảo vệ và giáo dục trẻ em. Cụ thể:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội được bố trí 5 tỷ đồng (năm 2021: 2 tỷ đồng; năm 2022: 1,5 tỷ đồng; năm 2023:1,5 tỷ đồng).
- Bộ Công an bố trí kinh phí hằng năm cho công tác phòng, chống xâm hại trẻ em từ NSNN theo từng kế hoạch, chương trình công tác của công an các đơn vị, địa phương (năm 2021: 11,775 tỷ đồng; năm 2022: 14,64 tỷ đồng; năm 2023: 12,94 tỷ đồng).
- 63/63 địa phương đã bố trí kinh phí cho hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em, trong đó có phòng, chống xâm hại trẻ em, một số địa phương bố trí kinh phí tăng hằng nămIV. Đánh giá kết quả đạt được so với mục tiêu đầu kỳ
1. Kết quả chính, chỉ tiêu đạt được so với đầu kỳ
Sự vào cuộc quyết liệt, kịp thời của các cơ quan chức năng cấp trung ương và chính quyền một số địa phương trong chỉ đạo, giải quyết các vụ việc xâm hại trẻ em đã từng bước củng cố niềm tin của người dân, tạo sự ủng hộ từ dư luận xã hội, đẩy mạnh và nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác phòng, chống xâm hại trẻ em. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, kiến thức, kỹ năng về phòng, chống xâm hại trẻ em được Chính phủ chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương chủ động triển khai với nhiều nội dung, hình thức phong phú, cụ thể và phù hợp hơn với các nhóm đối tượng. Nhận thức của cán bộ làm công tác bảo vệ trẻ em các cấp, cha, mẹ, trẻ em nói riêng và xã hội nói chung về phòng ngừa, hỗ trợ, can thiệp trẻ em bị xâm hại và xử lý các vụ việc bạo lực, xâm hại trẻ em có sự chuyển biến tích cực. Năng lực của cán bộ cung cấp dịch vụ được nâng cao hơn, Công tác hỗ trợ, can thiệp, bảo vệ đối với trẻ em là nạn nhân bị xâm hại từng bước được tuân thủ chặt chẽ theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, tình hình xâm hại trẻ em tiếp tục diễn biến phức tạp, chưa phòng ngừa, kiểm soát và kéo giảm so với mục tiêu đặt ra2. Tồn tại, khó khăn, hạn chế
- Một số chính quyền địa phương còn chậm, chưa quyết liệt trong kiểm tra, giám sát và xử lý các hành vi bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em. Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiến thức về quyền trẻ em, bảo vệ trẻ em, giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em ở một số nơi hiệu quả chưa cao.
- Việc cung cấp, kết nối các dịch vụ bảo vệ trẻ em vẫn còn lúng túng, chưa kịp thời; mạng lưới cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em có thời điểm bị gián đoạn.
- Giảm nghèo chưa thật sự bền vững, đời sống đối tượng bảo trợ xã hội còn khó khăn, mức trợ cấp xã hội còn thấp; chênh lệch giàu - nghèo, chênh lệch về tiếp cận các dịch vụ cơ bản giữa các vùng, nhóm dân cư chưa được thu hẹp.
- Nhiều địa phương chưa có chính sách cho trẻ em là nạn nhân của bạo lực, xâm hại, chủ yếu dùng nguồn xã hội hóa.
- Một số văn bản hướng dẫn chưa cụ thể và chậm được rà soát, bổ sung, sửa đổi gây khó khăn cho địa phương khi thực hiện nhiệm vụ3. Nguyên nhân
- Kinh tế toàn cầu có nhiều biến động khó lường; tác động tiêu cực của đại dịch COVID-19; biến đổi khí hậu, thiên tai xảy ra thường xuyên, với cường độ và ảnh hưởng ngày càng mạnh; cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 diễn biến nhanh và những vấn đề an ninh phi truyền thống tác động sâu rộng, đa chiều đến xã hội, trẻ em (lao động, việc làm và thu nhập, nguy cơ mất an toàn cho trẻ em, xâm hại, bạo lực trẻ em trên môi trường mạng, vấn đề sức khỏe tâm thần và tâm lý xã hội).
- Đối tượng xâm hại lợi dụng mối quan hệ lệ thuộc về gia đình; mối quan hệ gần gũi giữa người chăm sóc, người nuôi dưỡng với trẻ em, giữa thầy, cô giáo với học sinh; giữa người thân thích, họ hàng, hàng xóm, người quen biết với trẻ em hoặc lợi dụng mạng xã hội, lấy hình ảnh, thông tin giả mạo để dụ dỗ, lừa gạt hoặc gây sức ép đối với trẻ em để thực hiện hành vi xâm hại.
- Sự thiếu hiểu biết về pháp luật, suy thoái về đạo đức, lối sống của một bộ phận người dân, tác động tiêu cực từ mạng xã hội, sự gắn bó giữa các thành viên trong gia đình, cha mẹ thiếu quan tâm, buông lỏng việc quản lý con cái. Cha, mẹ, giáo viên, người chăm sóc trẻ em và trẻ em chưa được hướng dẫn, giáo dục để có nhận thức, kiến thức đầy đủ, cập nhập về bảo vệ trẻ em, đặc biệt các kiến thức về sức khỏe sinh sản, phòng ngừa xâm hại tình dục cho trẻ em hoặc hướng dẫn trẻ em tự bảo vệ bản thân.
- Việc thông tin, thông báo, tố giác các trường hợp trẻ em bị xâm hại, trẻ em có nguy cơ bị xâm hại mặc dù đã có những chuyển biến tích cực nhưng vẫn còn một bộ phận thờ ơ, vô cảm, hoặc thiếu kiến thức, kỹ năng, không thông tin, thông báo kịp thời tới cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền bảo vệ trẻ em dẫn đến một số vụ việc kéo dài, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
- Thiếu những quy định cụ thể về trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, cơ sở giáo dục, cộng đồng cư dân, các cấp quản lý, các quy định về trình tự, thủ tục chưa đầy đủ; chưa có cơ chế khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em; chưa có đội ngũ nhân viên công tác xã hội chuyên nghiệp.
- Công tác phối hợp cung cấp, kết nối các dịch vụ bảo vệ trẻ em ở một số địa phương vẫn còn lúng túng; chưa có sự lồng ghép một số dịch vụ bảo vệ trẻ em để hỗ trợ trẻ em bị xâm hại và gia đình các em; phối hợp liên ngành về bảo vệ trẻ em, xử lý các vụ việc xâm hại trẻ em trong trường học, gia đình ở một số nơi chậm phát hiện, xử lý; phối hợp trong công tác gia đình và công tác trẻ em có mặt chưa hiệu quả.
- Nhiều lãnh đạo địa phương chưa quan tâm trong việc bố trí nguồn lực (kinh phía và nhân lựcPhần 2
PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG TRONG THỜI GIAN TỚI
I. Dự báo tình hình bạo lực, xâm hại trẻ em
Từ năm 2020 đến tháng 9 năm 2023 cả nước có 7.883 trẻ em bị bạo lực, xâm hại dưới các hình thức khác nhau (bình quân một tháng có 170 em, một ngày có gần 6 em bị bạo lực, xâm hại; trẻ em gái chiếm tới 86%, trẻ em trai 14%) ảnh hưởng đến tâm lý, sức khỏe, tính mạng của trẻ em và hiện nay tình hình bạo lực, xâm hại trẻ em vẫn diễn biến phức tạp, chưa có xu hướng giảm do nhiều thách thức:
1. Tình trạng di dân, bao gồm cả di dân tới làm việc tại các khu công nghiệp, khu đô thị của người lao động kéo theo trẻ em di cư và tình trạng di cư tự do trong nước, di cư quốc tế. Những người di cư ít có thời gian, điều kiện chăm sóc con cái, thậm chí một số người phải để con ở quê nhờ ông, bà chăm sóc. Việc thiếu sự chăm sóc trực tiếp của cha, mẹ dẫn đến nguy cơ cao hơn trẻ em bị bạo lực, xâm hại do thiếu người bảo vệ và trẻ em thiếu kỹ năng tự bảo vệ trước các nguy cơ bị bạo lực, xâm hại.
2. Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin - truyền thông trong thời gian tới và số lượng người tiếp cận với công nghệ thông tin - truyền thông cũng sẽ tăng lên nhanh chóng, bên cạnh các lợi ích mà công nghệ thông tin - truyền thông mang lại cũng có không ít các tác động ảnh hưởng tiêu cực đến trẻ em, đặc biệt là các trang mạng xã hội đăng tải, phát tán nội dung, hình ảnh độc hại, kích động bạo lực, tình dục; sử dụng mạng xã hội để xâm hại trẻ em. Ngành kinh tế du lịch phát triển mạnh, bao gồm cả du lịch trong nước và nước ngoài, kết hợp với ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông, mạng xã hội, nguy cơ cao về du lịch tình dục trẻ em.
3. Biến đổi khí hậu, thảm họa thiên tai diễn biến phức tạp sẽ ảnh hưởng đến kinh tế của nhiều gia đình, tình trạng tái nghèo, khó khăn về kinh tế cũng làm gia tăng tình trạng trẻ em bị bạo lực, xâm hại.
4. Các thách thức mang tính truyền thống: Nhân lực và tài chính cho công tác phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em chưa được quan tâm bố trí đúng mức dẫn đến thiếu nhân lực và tài chính cho các hoạt động phòng, chống bạo lực xâm hại trẻ em. Người làm công tác trẻ em cấp xã chỉ có một người kiêm nhiệm, chưa hiểu biết sâu về phòng ngừa, can thiệp, hỗ trợ trẻ em bị bạo lực, xâm hại và không đủ quỹ thời gian tìm hiểu các văn bản chính sách, quy trình can thiệp hỗ trợ, thực hiện các hoạt động trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Kinh phí thực hiện công tác trẻ em cấp xã không được bố trí nên việc trợ giúp các em bị bạo lực, xâm hại và tổ chức các hoạt động thực hiện quyền trẻ em gặp khó khăn, điều này cũng có thể dẫn đến gia tăng nguy cơ trẻ em bị bạo lực, xâm hại.
II. Giải pháp thực hiện Kế hoạch hành động trong những năm tiếp theo
Thực hiện đầy đủ các giải pháp đã quy định trong Quyết định số 1863/QĐ- TTg và tập trung hơn nữa các giải pháp sau đây:
1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các bộ, ngành trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác bảo vệ trẻ em, đặc biệt phòng ngừa, xử lý kịp thời, hiệu quả các trường hợp bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em, làm rõ trách nhiệm của chính quyền địa phương trong việc phân bổ ngân sách, bố trí hợp lý người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã và mạng lưới cộng tác viên bảo vệ trẻ em, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc xử lý kịp thời tình trạng bạo lực, xâm hại trẻ em theo quy định của Luật Trẻ em. Đẩy mạnh công tác hỗ trợ, can thiệp đối với trẻ em là nạn nhân bạo lực, xâm hại tình dục.
2. Rà soát, tham mưu sửa đổi, bổ sung, ban hành mới theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành chính sách, pháp luật về: bảo vệ trẻ em, phòng ngừa bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em, bảo vệ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng. Nghiên cứu, rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản liên quan đến hỗ trợ cho trẻ em bị bạo lực, xâm hại.
3. Phát huy vai trò, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc tuyên truyền nâng cao nhận thức, giáo dục pháp luật, kiến thức, kỹ năng tạo lập môi trường sống an toàn, phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em; kịp thời thông tin, thông báo, tố giác các hành vi vi phạm quyền trẻ em trong đó có bạo lực, xâm hại trẻ em.
4. Phát triển dịch vụ bảo vệ trẻ em trên các lĩnh vực: phúc lợi xã hội, y tế, giáo dục và tư pháp; chú trọng cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em tại gia đình, cơ sở giáo dục và cơ sở y tế. Tăng cường nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em của các cấp, các ngành, các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội.
5. Ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ bảo vệ trẻ em; khuyến khích khu vực tư nhân tham gia cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em. Thúc đẩy phát triển cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em - trung tâm công tác xã hội ở cấp huyện hay cụm huyện: Thí điểm xây dựng mô hình trung tâm công tác xã hội hoặc văn phòng tư vấn hỗ trợ tâm lý trẻ em cấp huyện, cụm huyện để hỗ trợ cho đội ngũ người làm công tác trẻ em cấp xã thực hiện quy trình can thiệp, hỗ trợ trẻ em bị bạo lực, xâm hại được kịp thời (bao gồm: lập hồ sơ, đánh giá, lập kế hoạch can thiệp hỗ trợ, lượng giá, chuyển gửi, tiếp cận chính sách trợ giúp...).
6. Nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành về bảo vệ trẻ em các cấp, đặc biệt là phối hợp liên ngành trong quy trình can thiệp, hỗ trợ trẻ em bị bạo lực, xâm hại, tháo gỡ các nút thắt về cơ chế phối hợp, chia sẻ thông tin trong quá trình điều tra của ngành công an với ngành Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc đánh giá và cung cấp dịch vụ can thiệp, hỗ trợ. Phối hợp chặt chẽ với Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân các cấp đưa ra truy tố, xét xử các vụ án bạo lực, xâm hại trẻ em để xử lý nghiêm minh, kịp thời, đúng quy định pháp luật đối với các hành vi, vụ việc bạo lực, xâm hại trẻ em, nâng cao tính răn đe và phòng ngừa tội phạm.
7. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về trẻ em; hoàn thiện việc kết nối, liên thông cơ sở dữ liệu trẻ em với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành để quản lý, kiểm soát được tình hình di cư và nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; tăng cường số hóa, trao đổi thông tin giữa các cơ quan trong công tác bảo vệ trẻ em và phòng, chống xâm hại trẻ em. Tăng cường hoạt động hợp tác quốc tế, hội nhập trong lĩnh vực bảo vệ trẻ em; trao đổi kinh nghiệm, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ tiên tiến trong các biện pháp bảo vệ trẻ em.
8. Tiếp tục xây dựng, phát triển phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, mạng lưới xã hội bảo vệ trẻ em, các khu dân cư, trường học an ninh, an toàn, các thiết chế gia đình văn hóa, các mô hình tự phòng, tự quản, tự bảo vệ ở cơ sở... để phòng ngừa, kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm quyền trẻ em nói chung và bạo lực, xâm hại trẻ em nói riêng trên địa bàn dân cư, gia đình, không để phát sinh thành các vụ việc, vụ án phức tạp; ứng dụng công nghệ thông tin, quảng bá Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em (số 111) và các dịch vụ bảo vệ trẻ em để duy trì, kết nối hiệu quả thông tin, báo cáo ở tất cả các cấp về công tác bảo vệ trẻ em, phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em.
1. Đối với Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp
Tăng cường công tác giám sát thường xuyên, liên tục tại địa phương việc thực hiện các chính sách pháp luật về phòng, chống bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em. Tổ chức giám sát chuyên đề và thảo luận, chất vấn chuyên đề về công tác phòng chống bạo lực, xâm trẻ em, đặc biệt giám sát về thực hiện trách nhiệm của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định trong Luật Trẻ em.
2. Đối với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
Chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương quan tâm ưu tiên bố trí nhân lực và tài chính cho công tác trẻ em nói chung trong đó có công tác phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em.
3. Các bộ, ngành liên quan
Bộ Tài chính ban hành Thông tư thay thế Thông tư 98/TT-BTC ngày 29/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu Phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016-2020.
Chỉ đạo triển khai quy chế phối hợp liên ngành trong phòng, chống bạo lực và xâm hại tình dục trẻ em nhằm tăng cường trách nhiệm và sự phối hợp trong công tác chỉ đạo, điều hành đối với công tác phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em nói riêng và công tác bảo vệ trẻ em nói chung.
Tăng cường số hóa, trao đổi thông tin giữa các cơ quan trong công tác phòng, chống xâm hại trẻ em và tuyên truyền, phổ biến pháp luật, giáo dục kiến thức, kỹ năng phòng ngừa xâm hại trẻ em.
4. Chính quyền địa phương các cấp
Bố trí nguồn lực (nhân lực và tài chính) hợp lý cho công tác bảo vệ trẻ em, phòng chống bạo lực, xâm hại trẻ em bảo đảm có ngân sách và nhân lực để bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em hiệu quả.
Quan tâm chỉ đạo công tác bảo vệ trẻ em, phòng chống bạo lực, xâm hại trẻ em; giáo dục, đạo đức, lối sống cho thanh niên, thiếu niên, nhi đồng.
Chỉ đạo triển khai việc bảo đảm quy định về: cộng đồng an toàn, thân thiện với trẻ em; môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường; bảo đảm an ninh trật tự, an toàn trong cơ sở giáo dục.
5. Các tổ chức chính trị xã hội
Tổ chức việc kết nối, thu thập thông tin, kiến nghị chuyển đến các cơ quan nhà nước để xử lý theo thẩm quyền.
Vận động thành viên hỗ trợ, tham gia xây dựng cộng đồng an toàn, thân thiện với trẻ em, môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường.
Tham gia cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em theo quy định của pháp luật.
6. Cơ quan truyền thông
Tuyên truyền các mô hình tốt, tấm gương sáng về phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em; tăng cường truyền thông về các kiến thức, kỹ năng phòng ngừa, hỗ trợ các trường hợp trẻ em có nguy cơ hoặc bị xâm hại; tạo dư luận xã hội lên án mạnh mẽ, lên tiếng tố cáo các hành vi bạo lực, xâm hại trẻ em.
Trên đây là Báo cáo kết quả 03 năm triển khai thực hiện Quyết định số 1863/QĐ-TTg ngày 23/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch hành động quốc gia phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2020-2025./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
DANH MỤC CÁC VĂN BẢN VỀ BẢO VỆ TRẺ EM, PHÒNG, CHỐNG XÂM HẠI TRẺ EM
A. Văn bản của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các bộ, ngành trung ương ban hành
STT | Tên văn bản | Ngày ban hành |
I. Luật | ||
1 | Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính (Luật số: 67/2020/QH14) | 13/11/2020 |
2 | Luật Phòng, chống ma túy (Luật số: 73/2021/QH14) | 30/3/2021 |
3 | Luật Điện ảnh (Luật số: 05/2022/QH15) | 15/6/2022 |
4 | Luật Phòng, chống bạo lực gia đình (Luật số: 13/2022/QH15) | 14/11/2022 |
II. Pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội | ||
1 | Pháp lệnh số 01/2022/UBTVQH15 trình tự, thủ tục Tòa án nhân dân xem xét, quyết định việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc | 24/3/2022 |
2 | Pháp lệnh số 02/2022/UBTVQH15 xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng | 18/8/2022 |
3 | Pháp lệnh số 03/2022/UBTVQH15 trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân | 13/12/2022 |
III. Nghị định của Chính phủ | ||
1 | Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã | 15/7/2020 |
2 | Nghị định số 119/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản | 07/10/2020 |
3 | Nghị định số 133/2020/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi hành án hình sự về tái hòa nhập cộng đồng | 09/11/2020 |
4 | Nghị định số 04/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục | 22/01/2021 |
5 | Nghị định số 20/2021/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội | 15/3/2021 |
6 | Nghị định số 38/2021/NĐ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, quảng cáo | 29/3/2021 |
7 | Nghị định số 105/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phòng, chống ma túy | 04/12/2021 |
8 | Nghị định số 116/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật phòng, chống ma túy, Luật xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy | 21/12/2021 |
9 | Nghị định số 120/2021/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn | 24/12/2021 |
10 | Nghị định số 130/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo trợ, trợ giúp xã hội và trẻ em | 31/12/2021 |
11 | Nghị định số 140/2021/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc | 31/12/2021 |
12 | Nghị định số 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng, cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình | 31/12/2021 |
13 | Nghị định số 12/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng | 17/01/2022 |
14 | Nghị định số 14/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số 119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản | 27/01/2022 |
15 | Nghị định số 71/2022/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2016/NĐ-CP về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình | 01/10/2022 |
IV. Nghị quyết của Chính phủ | ||
1 | Nghị quyết số 68/NQ-CP về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 | 01/7/2021 |
2 | Nghị quyết số 38/NQ-CP ban hành chương trình phòng, chống dịch COVID-19 | 17/3/2022 |
3 | Nghị quyết số 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội , dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023 | 06/01/2023 |
V. Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ | ||
1 | Chỉ thị số 36/CT-TTg về tăng cường giải pháp bảo vệ, chăm sóc trẻ em bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID-19 | 31/12/2021 |
2 | Chỉ thị số 08/CT-TTg tăng cường triển khai công tác xây dựng văn hóa học đường | 01/6/2022 |
3 | Chỉ thị số 14/CT-TTg về việc tăng cường điều kiện bảo đảm thực hiện hiệu quả, chất lượng giáo dục mầm non, phổ thông | 31/8/2022 |
4 | Chỉ thị số 20/CT-TTg về việc đẩy mạnh đổi mới hoạt động thư viện trong phục vụ, phát triển kỹ năng đọc, tiếp cận và xử lý thông tin cho thiếu nhi | 01/11/2022 |
VI. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ | ||
1 | Quyết định số 1472/QĐ-TTg ban hành Kế hoạch triển khai, thực hiện Nghị quyết số 121/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về việc tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em | 28/9/2020 |
2 | Quyết định số 23/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021 - 2030 | 07/01/2021 |
3 | Quyết định số 112/QĐ-TTg ban hành Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021 - 2030 | 22/01/2021 |
4 | Quyết định số 193/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 | 09/02/2021 |
5 | Quyết định số 782/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 | 27/5/2021 |
6 | Quyết định số 830/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng giai đoạn 2021 - 2025 | 01/6/2021 |
7 | Quyết định số 1452/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phòng chống ma túy giai đoạn 2021-2025 | 31/8/2021 |
8 | Quyết định số 1719/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I từ năm 2021 đến năm 2025 | 14/10/2021 |
9 | Quyết định số 1895/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống và khơi dậy khát vọng cống hiến cho thanh niên, thiếu niên, nhi đồng giai đoạn 2021 - 2030” | 11/11/2021 |
10 | Quyết định số 2074/QĐ-TTg ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 24 tháng 6 năm 2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới (giai đoạn 2021 - 2030) | 10/12/2021 |
11 | Quyết định số 2238/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 | 30/12/2021 |
12 | Quyết định số 45/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình trong tình hình mới đến năm 2025 | 13/01/2022 |
13 | Quyết định số 85/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2021-2025 | 17/01/2022 |
14 | Quyết định số 90/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2021-2025 | 18/01/2022 |
15 | Quyết định số 96/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình “Giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình đến năm 2030” | 19/01/2022 |
16 | Quyết định số 127/QĐ-TTg về nguyên tắc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương thực hiện các chính sách an sinh xã hội do Trung ương ban hành giai đoạn 2022-2025 | 24/01/2022 |
17 | Quyết định số 263/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 | 22/02/2022 |
18 | Quyết định số 311/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình “Giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thanh niên, thiếu niên, nhi đồng trên không gian mạng giai đoạn 2022-2030” | 05/3/2022 |
VII. Công điện của Ủy ban quốc gia về trẻ em | ||
1 | Công điện số 01/CĐ-UBQGVTE về tăng cường các biện pháp phòng, chống đuối nước, xâm hại trẻ em | 20/4/2021 |
VIII. Thông tư | ||
1 | Thông tư số 09/2020/TT-LĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động chưa thành niên | 12/11/2020 |
2 | Thông tư số 14/2020/TT-LĐTBXH hướng dẫn việc thực hiện các quy định về chăm sóc thay thế cho trẻ em | 28/11/2020 |
3 | Thông tư số 109/2020/TT-BTC quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 | 25/12/2020 |
4 | Thông tư số 10/2020/TT-BTP ban hành, hướng dẫn việc ghi chép, sử dụng, quản lý và lưu trữ Sổ, mẫu giấy tờ, hồ sơ nuôi con nuôi | 28/12/2020 |
5 | Thông tư số 43/2021/TT-BCA quy định trách nhiệm của lực lượng Công an nhân dân trong việc thực hiện một số trình tự, thủ tục tố tụng hình sự thân thiện trong quá trình tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, điều tra vụ án xâm hại người dưới 18 tuổi | 22/4/2021 |
6 | Thông tư số 03/2021/TT-BTP ngày 25/5/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày 15/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý; Thông tư số 12/2018/TT-BTP ngày 28/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý | 25/5/2021 |
7 | Thông tư số 02/2021/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 20/2021/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội | 24/6/2021 |
8 | Thông tư số 13/2021/TT-BLĐTBXH về Bộ chỉ tiêu thống kê về tình hình trẻ em và tình hình xâm hại trẻ em, xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi xâm hại trẻ em | 30/9/2021 |
9 | Thông tư liên tịch số 05/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP-BTP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành tổ chức phiên tòa trực tuyến | 15/12/2021 |
10 | Thông tư số 11/2021/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 21/2011/TT-BTP ngày 21 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc quản lý Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam | 28/12/2021 |
11 | Thông tư liên tịch số 12/2021/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC quy định về phối hợp thống kê thi hành án dân sự, theo dõi thi hành án hành chính liên ngành (trong đó có theo dõi việc thi hành các quyết định về phần trách nhiệm dân sự trong vụ án hình sự) | 29/12/2021 |
12 | Thông tư số 49/2021/TT-BGDĐT ban hành quy chế tổ chức và hoạt động nhóm trẻ độc lập, lớp mẫu giáo độc lập, lớp mầm non độc lập loại hình dân lập và tư thục | 31/12/2021 |
13 | Thông tư liên tịch số 01/2022/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP-BLĐTBXH quy định về phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử sơ thẩm các vụ án xâm hại tình dục người dưới 18 tuổi | 18/02/2022 |
14 | Thông tư số 27/2022/TT-BLĐTBXH hướng dẫn sự tham gia của trẻ em vào hoạt động ngoài gia đình, ngoài cơ sở giáo dục | 29/12/2022 |
IX. Quy chế phối hợp | ||
1 | Quy chế phối hợp số 358/QCPH-BLĐTBXH-BGDĐT-BYT-BVHTTDL giữa Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch thực hiện Quyết định số 1437/QĐ-TTg ngày 29/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng giai đoạn 2018-2025 | 17/02/2022 |
2 | Quy chế phối hợp số 2548/QCPH-LĐTBXH-CA-QP-NG giữa Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao trong công tác tiếp nhận, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán | 18/7/2022 |
3 | Quy chế phối hợp số 05/QCPH-BCA-BLĐTBXH-BTTTT giữa Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Thông tin và Truyền thông trong tiếp nhận thông tin, điều tra, xử lý đối với các hành vi xâm hại trẻ em và theo dõi dữ liệu liên quan đến xâm hại tình dục trẻ em trên môi trường mạng | 15/8/2022 |
4 | Quy chế phối hợp số 2236/QCPH-LĐTBXH-GDĐT-YT-CA giữa Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế, Bộ Công an về phòng, chống bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em | 16/6/2023 |
DANH MỤC CÁC VĂN BẢN VỀ BẢO VỆ TRẺ EM, PHÒNG, CHỐNG XÂM HẠI TRẺ EM CỦA ĐỊA PHƯƠNG
Nguồn: Báo cáo của các địa phương
Văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành
STT | Tên văn bản | Cơ quan ban hành |
1 | Nghị quyết số 309/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 về chính sách hỗ trợ một số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 | HĐND tỉnh Quảng Ninh |
2 | Nghị quyết số 21/2021/NQ-HĐND ngày 16/7/2021 quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội và các đối tượng khó khăn khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh | HĐND tỉnh Quảng Ninh |
3 | Nghị quyết số 34/2021/NQ-HĐND ngày 12/8/2021 về thông qua mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội và mở rộng đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố | HĐND thành phố Đà Nẵng |
4 | Nghị quyết số 73/2021/NQ-HĐND ngày 17/12/2021 quy định mức chi thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2022-2025. | HĐND thành phố Đà Nẵng |
5 | Quyết định số 28/2020/QĐ-UBND ngày 19/8/2020 về việc ban hành quy định giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực lao động - thương binh và xã hội về trợ giúp xã hội. | UBND thành phố Đà Nẵng |
6 | Nghị quyết số 05/2021/NQ-HĐND ngày 15/7/2021 quy định một số đối tượng khó khăn được hưởng trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh (ngoài các đối tượng quy định NĐ số 20/2021/NĐ-CP ngày 5/3/2021) | HĐND tỉnh Cà Mau |
7 | Nghị quyết số 09/2021/NQ-HĐND ngày 23/9/2021 quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội và đối tượng bảo trợ xã hội của thành phố Hà Nội | HĐND thành phố Hà Nội |
8 | Nghị quyết số 17/2021/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 quy định một số chính sách đặc thù thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững của thành phố Hà Nội giai đoạn 2022-2025 | HĐND thành phố Hà Nội |
9 | Nghị quyết số 25/2022/NQ-HĐND ngày 08/12/2022 quy định mức hỗ trợ kinh phí hoạt động hằng năm của các đại diện các ban liên lạc tù chính trị thành phố Hà Nội và nội dung, mức tặng quà của thành phố tới các đối tượng nhân dịp Tết nguyên đán; kỷ niệm ngày thương binh liệt sỹ 27/7; ngày quốc khánh 02/9; ngày Quốc tế thiếu nhi và Tết Trung thu | HĐND thành phố Hà Nội |
10 | Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND ngày 08/12/2022 về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách, định mức phân bổ ngân sách thành phố Hà Nội và tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách giai đoạn 2023-2025 | HĐND thành phố Hà Nội |
11 | Nghị quyết số 30/2021/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội và chính sách hỗ trợ đối với một số đối tượng bảo trợ trên địa bàn tỉnh Nghệ An | HĐND tỉnh Nghệ An |
12 | Nghị quyết số 49/2021/NQ-HĐND ngày 16/12/2021 về việc quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh | HĐND tỉnh Hà Tĩnh |
13 | Nghị quyết số 72/2022/NQ-HĐND ngày 15/7/2022 quy định một số chính sách giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2022-2025 | HĐND tỉnh Hà Tĩnh |
14 | Nghị quyết số 24/2022/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 về việc quy định chế độ hỗ trợ đột xuất cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn bị tai nạn, rủi ro trong cuộc sống trên địa bàn tỉnh | HĐND tỉnh Bình Thuận |
15 | Nghị Quyết số 58/2018 NQ-HĐND ngày 20/7/2018 quy định mức hỗ trợ cho cộng tác viên tham gia công tác trẻ em tại thôn, bản, khu phố | HĐND tỉnh Bình Thuận |
16 | Nghị quyết số 68/2021/NQ-HĐND ngày 14/12/2021 quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội, đối tượng khó khăn khác chưa quy định tại NĐ số 20/2021/NĐ-CP được hưởng chính sách trợ giúp trên địa bàn tỉnh Kon Tum | HĐND tỉnh Kon Tum |
17 | Nghị quyết số 10/2022/NQ-HĐND ngày 06/7/2022 quy định chính sách hỗ trợ an sinh xã hội và mức đóng BHYT cho một số đối tượng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2022-2025 | HĐND tỉnh Hậu Giang |
18 | Nghị quyết số 11/2021/NQ-HĐND ngày 19/8/2021 quy định chế độ hỗ trợ trẻ em bị xâm hại, cộng tác viên bảo vệ trẻ em trên địa bàn tỉnh An Giang | HĐND tỉnh An Giang |
19 | Nghị quyết số 10/2021/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, đối tượng khó khăn trên địa bàn tỉnh | HĐND tỉnh Sóc Trăng |
20 | Nghị quyết số 15/2021/NQ-HĐND ngày 04/11/2021 quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội và đối tượng khó khăn khác trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên | HĐND tỉnh Thái Nguyên |
21 | Quyết định số 19/2013/QĐ-UBND ngày 24/4/2013 về việc quy định mức thù lao cho cộng tác viên trên địa bàn tỉnh Tây Ninh | UBND tỉnh Tây Ninh |
22 | Nghị quyết số 10/2021/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 về quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Gia Lai | HĐND tỉnh Gia Lai |
23 | Nghị quyết số 345/2023/NQ-HĐND ngày 22/3/2023 về việc quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội và chính sách trợ giúp xã hội đối với một số đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. | HĐND tỉnh Hưng Yên |
24 | Nghị quyết số 211/2022/NQ-HĐND ngày 07/7/2022 của HĐND tỉnh về quy định một số chính sách về công tác dân số ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Hưng Yên | HĐND tỉnh Hưng Yên |
25 | Nghị quyết số 29/2022/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 về việc thực hiện chính sách, pháp luật về trẻ em trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 | HĐND tỉnh Hà Nam |
26 | Nghị quyết số 68/2021/NQ-HĐND ngày 14/12/2021 về quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội, đối tượng khó khăn khác chưa quy định tại Nghị định số 20/2021/NĐ-CP được hưởng chính sách trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Kon Tum | HĐND tỉnh Kon Tum |
27 | Nghị quyết số 21/2021/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 về quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn | HĐND tỉnh Lạng Sơn |
28 | Nghị quyết số 02/2023/NQ-HĐND ngày 30/3/2023 về việc quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa | HĐND tỉnh Khánh Hòa |
29 | Nghị quyết số 10/2021/NQ-HĐND ngày 03/8/2021 quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc | HĐND tỉnh Vĩnh Phúc |
30 | Nghị quyết số 08/2019/NQ-HĐND ngày 31/7/2019 quy định chế độ hỗ trợ đối với cộng tác viên làm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em và bình đẳng giới ở các khu ấp trên địa bàn tỉnh Bình Dương | HĐND tỉnh Bình Dương |
31 | Nghị quyết số 11/2021/NQ-HĐND ngày 14/9/2021 quy định về mức chuẩn trợ cấp trợ giúp xã hội và Chính sách bảo trợ xã hội cho một số đối tượng đặc thù trên địa bàn tỉnh Bình Dương | HĐND tỉnh Bình Dương |
32 | Nghị quyết số 12/2022/HĐND, ngày 21/4/2022 quy định mức bồi dưỡng đối với cộng tác viên dân số, gia đình, trẻ em và nhân viên y tế thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Nam | HĐND tỉnh Quảng Nam |
33 | Quyết định số 694/QĐ-UBND ngày 16/3/2022 phê duyệt Đề án Kiện toàn, sắp xếp đội ngũ cộng tác viên dân số, gia đình, trẻ em và nhân viên y tế thôn, bản trên địa bàn tỉnh Quảng Nam | UBND tỉnh Quảng Nam |
34 | Nghị quyết số 13/2022/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội và đối tượng khó khăn khác chưa được quy định tại Nghị định số 20/2021/NĐ-CP | HĐND thành phố Cần Thơ |
35 | Quyết định số 272/QĐ-UBND ngày 28/02/2020 phê duyệt mức hỗ trợ kinh phí, địa bàn và triển khai thực hiện Mô hình cung cấp, kết nối dịch vụ trợ giúp chăm sóc sức khỏe, giáo dục, trợ giúp pháp lý và các dịch vụ cơ bản cho trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt năm 2020 | UBND tỉnh Đắk Nông |
36 | Nghị quyết số 30/2022/NQ-HĐND ngày 15/7/2022 quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội và đối tượng khó khăn khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long | HĐND tỉnh Vĩnh Long |
37 | Nghị quyết số 24/2021/NQ-HĐND ngày 10/8/2021 quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội, đối tượng khó khăn hưởng chính sách trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Giang | HĐND tỉnh Bắc Giang |
38 | Nghị quyết số 19/2020/NQ-HĐND ngày 11/12/2020 quy định chính sách hỗ trợ đối với cộng tác viên bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long | HĐND tỉnh Vĩnh Long |
39 | Nghị quyết số 29/2023/NQ-HĐND ngày 28/7/2023 quy định số lượng cán bộ, công chức cấp xã và số lượng người hoạt động không chuyên trách cấp xã | HĐND tỉnh Bình Dương |
Nguồn: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
STT | Nội dung | Năm 2020 | Năm 2021 | Năm 2022 | 9th 2023 | Tổng |
Tổng cuộc gọi đến | 687,750 | 507,861 | 368,346 | 238,500 | 1,802,457 | |
1 | Tổng cuộc gọi được lập hồ sơ | 29,507 | 35,385 | 27,773 | 15,991 | 108,656 |
2 | Cuộc gọi tư vấn chuyên sâu | 8,551 | 11,447 | 10,420 | 6,616 | 37,034 |
3 | Ca can thiệp hỗ trợ | 1,295 | 1,257 | 1,561 | 845 | 4,958 |
4 | Xâm hại trẻ em trên môi trường mạng | 229 | 458 | 419 | 251 | 1,357 |
| Cuộc gọi tư vấn | 186 | 422 | 398 | 240 | 1,246 |
| Ca can thiệp | 43 | 36 | 21 | 11 | 111 |
| Lượt thông báo về kênh/clip có nội dung liên quan | 25 | 132 | 18 | 22 | 197 |
Nguồn: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
ĐVT: triệu đồng
TT | Tên địa phương | Năm 2020 | Năm 2021 | Năm 2022 |
| Tổng toàn quốc | 142,680 | 116,668 | 125,280 |
I | Miền núi phía Bắc | |||
1 | Hà Giang | 200 | - | 300 |
2 | Tuyên Quang | 1,038 | 1,387 | 1,765 |
3 | Cao Bằng | 200 | 200 | 250 |
4 | Lạng Sơn | 4,550 | 870 | 1,040 |
5 | Lào Cai | 1,021 | 700 | 744 |
6 | Yên Bái | 850 | 850 | 850 |
7 | Thái Nguyên | 1,300 | 1,650 | 1,650 |
8 | Bắc Kạn | 523 | 433 | 374 |
9 | Phú Thọ | 1,863 | 1,440 | 1,620 |
10 | Bắc Giang | 2,650 | 2,040 | 2,020 |
11 | Hòa Bình | 428 | 815 | 600 |
12 | Sơn La | 600 | 100 | 1,670 |
13 | Lai Châu | 610 | 400 | 490 |
14 | Điện Biên | 300 | 500 |
|
II | Đồng bằng sông Hồng | |||
15 | Thành phố Hà Nội | 4,500 | 4,050 | 3,530 |
16 | Thành phố Hải Phòng | 2,000 | 2,000 | 1,900 |
17 | Quảng Ninh | 9,000 | 8,350 | 10,000 |
18 | Hải Dương | 1,408 | 1,076 | 1,260 |
19 | Hưng Yên | 2,040 | 1,990 | 1,825 |
20 | Vĩnh Phúc | 11,270 | 11,600 | 11,000 |
21 | Bắc Ninh | 2,308 | 2,242 | 3,310 |
22 | Hà Nam | 320 | 330 | 330 |
23 | Nam Định | 700 | 700 | 700 |
24 | Ninh Bình | 1,242 | 1,377 | 1,380 |
25 | Thái Bình | 720 | 720 | 1,215 |
III | Miền Trung | |||
26 | Thanh Hoá | 2,339 | 1,471 | 2,040 |
27 | Nghệ An | 1,620 | 1,719 | 1,350 |
28 | Hà Tĩnh | 540 | 540 | 540 |
29 | Quảng Bình | 1,463 | 500 | 400 |
30 | Quảng Trị | 1,060 | 1,060 | 1,162 |
31 | Thừa Thiên Huế | 2,475 | 1,150 | 1,800 |
32 | Thành phố Đà Nẵng | 6,500 | 4,702 | 3,827 |
33 | Quảng Nam | 375 | 500 | 1,290 |
34 | Quảng Ngãi | 4,762 | 2,652 | 2,152 |
35 | Bình Định | 6,406 | 3,520 | 3,550 |
36 | Phú Yên | 1,440 | 900 | 990 |
37 | Khánh Hòa | 632 | 880 | 835 |
38 | Ninh Thuận | 630 | 900 | 855 |
39 | Bình Thuận | 1,700 | 1,341 | 1,027 |
IV | Tây Nguyên | |||
40 | Đắk Lắk | 500 | 528 | 630 |
41 | Đắk Nông | 568 | 120 | 360 |
42 | Gia Lai | 2,131 | 1,450 | 1,378 |
43 | Kon Tum | 1,060 | 1,061 | 611 |
44 | Lâm Đồng | 456 | 650 | 460 |
V | Đông Nam Bộ | |||
45 | Thành phố Hồ Chí Minh | 2,400 | 705 | 500 |
46 | Đồng Nai | 4,500 | 5,729 | 5,190 |
47 | Bình Dương | 11,040 | 8,553 | 8,871 |
48 | Bình Phước | 1,147 | 200 | 200 |
49 | Tây Ninh | 3,500 | 3,500 | 3,600 |
50 | Bà Rịa - Vũng Tàu | 1,800 | 3,223 | 3,547 |
VI | Đồng bằng sông | |||
51 | Long An | 5,338 | 1,264 | 5,125 |
52 | Tiền Giang | 900 | 900 | 900 |
53 | Bến Tre | 550 | 550 | 600 |
54 | Trà Vinh | 360 | 360 | 295 |
55 | Vĩnh Long | 1,900 | 2,338 | 2,058 |
56 | Thành phố Cần Thơ | 735 | 735 | 735 |
57 | Hậu Giang | 430 | 410 | 440 |
58 | Sóc Trăng | 886 | 870 | 1,452 |
59 | An Giang | 7,400 | 6,200 | 6,900 |
60 | Đồng Tháp | 2,777 | 3,643 | 4,534 |
61 | Kiên Giang | 2,400 | 2,220 | 2,090 |
62 | Bạc Liêu | 1,446 | 1,736 | 1,563 |
63 | Cà Mau | 4,873 | 2,069 | 1,100 |
TỔNG HỢP THỰC TRẠNG TỔ CHỨC, NHÂN LỰC, KINH PHÍ THỰC HIỆN CÔNG TÁC TRẺ EM TẠI ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2023
Nguồn: Báo cáo của các tỉnh, thành phố
STT | Tên tỉnh | Cấp tỉnh | Cấp huyện | Cấp xã | ||||||||||
Tổng số cán bộ làm công tác trẻ em cấp tỉnh | Chuyên trách cấp tỉnh | Kiêm nhiệm cấp tỉnh | Tổng số cán bộ làm công tác trẻ em cấp huyện | Chuyên trách cấp huyện | Kiêm nhiệm cấp huyện | Tổng số cán bộ làm công tác trẻ em cấp xã | Chuyên trách cấp xã | Số cán bộ kiêm nhiệm | Tổng số công tác viên | |||||
Công chức Văn hóa - Xã hội/Công chức LĐTBXH | Cán bộ Hội LHPNVN | Cán bộ Đoàn TN | Cán bộ khác | |||||||||||
I | Vùng miền núi phía Bắc | 53 | 26 | 27 | 217 | 31 | 186 | 2670 | 65 | 2154 | 74 | 82 | 295 | 18,293 |
1 | Hà Giang | 2 | 2 |
| 11 | 0 | 11 | 193 | 0 | 193 | 0 | 0 | 0 | 2,071 |
2 | Tuyên Quang | 3 | 2 | 1 | 7 | 0 | 7 | 138 | 0 | 138 |
|
|
| 0 |
3 | Cao Bằng | 3 | 3 |
| 10 | 10 |
| 161 |
| 161 |
|
|
| 1,462 |
4 | Lạng Sơn | 3 | 1 | 2 | 22 |
| 22 | 200 |
| 200 |
|
|
| 1,705 |
5 | Lào Cai | 5 | 3 | 2 | 27 | 9 | 18 | 152 |
| 152 |
|
|
| 1,559 |
6 | Yên Bái | 6 | 0 | 6 | 18 | 0 | 18 | 173 |
| 173 |
|
|
| 1,364 |
7 | Thái Nguyên | 3 | 1 | 2 | 10 | 2 | 8 | 191 | 44 | 115 | 1 | 2 | 29 | 2,214 |
8 | Bắc Kạn | 2 | 1 | 1 | 8 |
| 8 | 134 | 21 | 52 | 14 | 15 | 32 | 1,217 |
9 | Phú Thọ | 2 | 0 | 2 | 26 | 0 | 26 | 466 | 0 | 209 | 5 | 27 | 225 | 2,330 |
10 | Bắc Giang | 3 | 1 | 2 | 18 |
| 18 | 210 |
| 209 | 1 |
|
| 2,148 |
11 | Hòa Bình | 8 | 4 | 4 | 20 | 10 | 10 | 151 | 0 | 151 | 0 | 0 | 0 | 151 |
12 | Sơn La | 3 | 1 | 2 | 12 |
| 12 | 266 | 0 | 166 | 53 | 38 | 9 | 189 |
13 | Lai Châu | 5 | 5 |
| 8 |
| 8 | 106 |
| 106 |
|
|
| 956 |
14 | Điện Biên | 5 | 2 | 3 | 20 | 0 | 20 | 129 | 0 | 129 | 0 | 0 | 0 | 927 |
II | Đồng bằng sông Hồng | 90 | 20 | 70 | 245 | 8 | 237 | 2369 | 0 | 2210 | 67 | 4 | 88 | 21,277 |
15 | Hà Nội | 7 |
| 7 | 57 |
| 57 | 579 |
| 538 | 1 |
| 40 | 10,944 |
16 | Hải Phòng | 19 |
| 19 | 29 | 0 | 29 | 217 | 0 | 217 | 0 | 0 | 0 | 1,913 |
17 | Quảng Ninh | 4 | 2 | 2 | 26 | 0 | 26 | 177 | 0 | 160 | 16 | 1 |
| 1,443 |
18 | Hải Dương | 5 |
| 5 | 24 |
| 24 | 235 |
| 235 |
|
|
|
|
19 | Hưng Yên | 5 | 4 | 1 | 19 | 0 | 19 | 161 | 0 | 119 | 41 |
| 1 | 1,309 |
20 | Vĩnh Phúc | 3 | 2 | 1 | 18 | 0 | 18 | 136 | 0 | 136 | 0 | 0 | 0 |
|
21 | Bắc Ninh | 6 | 6 | 0 | 16 | 8 | 8 | 126 |
| 126 |
|
|
| 741 |
22 | Hà Nam | 4 | 1 | 3 | 6 | 0 | 6 | 109 |
| 109 |
|
|
| 685 |
23 | Nam Định | 31 | 2 | 29 | 18 | 0 | 18 | 226 | 0 | 167 | 9 | 3 | 47 | 2,160 |
24 | Ninh Bình | 3 | 2 | 1 | 16 |
| 16 | 143 |
| 143 |
|
|
|
|
25 | Thái Bình | 3 | 1 | 2 | 16 | 0 | 16 | 260 | 0 | 260 |
|
|
| 2,082 |
III | Miền Trung | 126 | 39 | 87 | 244 | 42 | 202 | 3242 | 332 | 2082 | 141 | 133 | 554 | 15,955 |
26 | Thanh Hóa | 45 | 6 | 39 | 27 | 0 | 27 | 1029 | 0 | 560 | 129 | 131 | 209 | 2,790 |
27 | Nghệ An | 25 | 1 | 24 | 42 | 21 | 21 | 460 | 0 | 460 | 0 | 0 | 0 | 3,807 |
28 | Hà Tĩnh | 8 | 2 | 6 | 16 | 16 | 0 | 216 | 216 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1,759 |
29 | Quảng Bình | 1 | 1 |
| 8 |
| 8 | 151 |
| 151 |
|
|
| 681 |
30 | Quảng Trị | 3 | 2 | 1 | 9 | 5 | 4 | 125 | 0 | 125 |
|
|
| 887 |
31 | Thừa Thiên Huế | 6 | 1 | 5 | 9 | 0 | 9 | 141 | 0 | 141 | 0 | 0 | 0 | 760 |
32 | Đà Nẵng | 4 | 2 | 2 | 13 |
| 13 | 112 | 56 | 19 |
|
| 37 | 1,859 |
33 | Quảng Nam | 6 | 6 |
| 39 |
| 39 | 241 | 60 | 82 | 11 | 1 | 87 | 2,253 |
34 | Quảng Ngãi | 7 | 5 | 2 | 25 |
| 25 | 173 | 0 | 103 |
| 1 | 69 | 951 |
35 | Bình Định | 6 | 4 | 2 | 22 |
| 22 | 159 |
| 145 | 1 |
| 13 |
|
36 | Phú Yên | 3 | 1 | 2 | 9 | 0 | 9 | 110 |
|
| 0 | 0 | 110 | 208 |
37 | Khánh Hòa | 3 | 1 | 2 | 8 | 0 | 8 | 136 | 0 | 129 | 0 | 0 | 7 |
|
38 | Ninh Thuận | 4 | 4 | 0 | 7 | 0 | 7 | 65 | 0 | 43 | 0 | 0 | 22 |
|
39 | Bình Thuận | 5 | 3 | 2 | 10 | 0 | 10 | 124 | 0 | 124 | 0 | 0 | 0 |
|
IV | Tây Nguyên | 21 | 14 | 7 | 98 | 5 | 93 | 719 | 0 | 713 | 0 | 0 | 6 | 5,560 |
40 | Đắk Lắk | 9 | 8 | 1 | 30 | 0 | 30 | 184 | 0 | 184 |
|
|
| 2,491 |
41 | Đắk Nông | 5 | 3 | 2 | 8 | 0 | 8 | 71 | 0 | 66 | 0 | 0 | 5 | 713 |
42 | Gia Lai | 3 | 1 | 2 | 38 | 5 | 33 | 220 | 0 | 219 | 0 | 0 | 1 | 1,482 |
43 | Kon Tum | 3 | 2 | 1 | 10 |
| 10 | 102 |
| 102 |
|
|
| 874 |
44 | Lâm Đồng | 1 | 0 | 1 | 12 | 0 | 12 | 142 | 0 | 142 | 0 | 0 | 0 | 0 |
V | Đông Nam Bộ | 29 | 18 | 11 | 87 | 17 | 70 | 872 | 226 | 325 | 20 | 3 | 298 | 18,628 |
45 | Hồ Chí Minh | 9 | 9 |
| 26 | 12 | 14 | 324 | 142 | 19 |
|
| 163 | 11,790 |
46 | Đồng Nai | 9 | 6 | 3 | 11 | 5 | 6 | 170 | 84 | 9 | 14 | 0 | 63 | 3,505 |
47 | Bình Dương | 2 |
| 2 | 9 |
| 9 | 91 |
| 45 |
|
| 46 | 586 |
48 | Bình Phước | 3 | 1 | 2 | 22 | 0 | 22 | 111 | 0 | 87 | 6 | 3 | 15 | 1,366 |
49 | Tây Ninh | 3 | 1 | 2 | 9 | 0 | 9 | 94 | 0 | 94 | 0 | 0 | 0 | 535 |
50 | Bà Rịa - Vũng Tàu | 3 | 1 | 2 | 10 | 0 | 10 | 82 | 0 | 71 |
|
| 11 | 846 |
VI | Đồng bằng sông Cửu Long | 71 | 12 | 59 | 439 | 13 | 426 | 3604 | 120 | 1262 | 245 | 162 | 1815 | 14,246 |
51 | Long An | 1 | 1 |
| 15 |
| 15 | 188 |
| 188 |
|
|
| 3,473 |
52 | Tiền Giang | 2 | 1 | 1 | 11 | 5 | 6 | 183 |
| 172 |
|
| 11 | 1,200 |
53 | Bến Tre | 3 | 1 | 2 | 9 |
| 9 | 164 | 41 | 118 | 0 | 0 | 5 | 1,052 |
54 | Trà Vinh | 1 |
| 1 | 18 |
| 18 | 106 |
| 106 |
|
|
|
|
55 | Vĩnh Long | 2 | 1 | 1 | 8 | 0 | 8 | 107 | 0 | 91 | 5 | 0 | 11 | 752 |
56 | Cần Thơ | 3 | 1 | 2 | 18 | 0 | 18 | 83 | 0 | 83 | 0 | 0 | 0 | 1,667 |
57 | Hậu Giang | 2 | 1 | 1 | 8 | 0 | 8 | 150 | 75 | 0 | 75 |
|
|
|
58 | Sóc Trăng | 3 | 1 | 2 | 11 | 4 | 7 | 109 |
| 101 | 6 |
| 2 |
|
59 | An Giang | 20 |
| 20 | 22 | 0 | 22 | 156 | 4 | 2 | 0 | 0 | 150 | 1,714 |
60 | Đồng Tháp | 15 | 0 | 15 | 24 | 0 | 24 | 286 | 0 | 143 | 12 | 14 | 117 | 1,936 |
61 | Kiên Giang | 4 | 1 | 3 | 263 | 4 | 259 | 1895 | 0 | 144 | 147 | 148 | 1456 | 1,057 |
62 | Bạc Liêu | 6 | 0 | 6 | 14 | 0 | 14 | 68 | 0 | 64 | 0 | 0 | 4 | 512 |
63 | Cà Mau | 9 | 4 | 5 | 18 |
| 18 | 109 |
| 50 |
| 0 | 59 | 883 |
| TỔNG | 390 | 129 | 261 | 1330 | 116 | 1214 | 13476 | 743 | 8746 | 547 | 384 | 3056 | 93,959 |
File gốc của Báo cáo 02/BC-LĐTBXH năm 2024 sơ kết 03 năm thực hiện kế hoạch hành động quốc gia phòng, chống bạo lực, xâm, hại trẻ em giai đoạn 2020-2025 do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành đang được cập nhật.
Báo cáo 02/BC-LĐTBXH năm 2024 sơ kết 03 năm thực hiện kế hoạch hành động quốc gia phòng, chống bạo lực, xâm, hại trẻ em giai đoạn 2020-2025 do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
Số hiệu | 02/BC-LĐTBXH |
Loại văn bản | Báo cáo |
Người ký | Nguyễn Thị Hà |
Ngày ban hành | 2024-01-03 |
Ngày hiệu lực | 2024-01-03 |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
Tình trạng |