ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 796/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 28 tháng 4 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Trẻ em năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Trẻ em;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 59/TTr-LĐTBXH ngày 30 tháng 3 năm 2021,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan và UBND các huyện, thành phố triển khai các nội dung của Kế hoạch.
- Bộ Lao Động - TB&XH (b/c); | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VÌ TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2021-2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 796/QĐ-UBND ngày 28 tháng 4 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La)
1. Mục đích
2. Yêu cầu
- Việc thực hiện các chỉ tiêu, mục tiêu, giải pháp phải sát với tình hình thực tế và nguồn lực của địa phương.
II. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
a) Mục tiêu 1: Về phát triển toàn diện trẻ em, chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng trẻ em
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ trẻ em đến 8 tuổi được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ chăm sóc phát triển toàn diện đạt 85% vào năm 2025 và 90% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 4: Giảm tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi trên 1.000 trẻ đẻ sống xuống 12,5‰ vào năm 2025 và 10‰ vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 6: Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể cân nặng theo tuổi xuống dưới 18% vào năm 2025 và dưới 17,5% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 8: Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin đạt 95% vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030.
- Chỉ tiêu 10: Tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con dưới 2% vào năm 2030.
b) Mục tiêu 2: Về bảo vệ trẻ em
- Chỉ tiêu 13: Tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp đạt 90% vào năm 2025 và 95% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 15: Phấn đấu giảm tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi xuống 4,9% vào năm 2025 và xuống 4,5% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 17: Phấn đấu 100% trẻ em gặp thiên tai, thảm họa được cứu trợ, hỗ trợ kịp thời.
- Chỉ tiêu 19: Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi được đăng ký khai sinh đạt 98,5% vào năm 2025, phấn đấu 100% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 20: Phấn đấu tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi được phát triển phù hợp về sức khỏe, học tập và tâm lý xã hội đạt 99,1% vào năm 2025 và 99,3% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 22: Tỷ lệ trẻ em hoàn thành cấp tiểu học đạt 97% vào năm 2025 và đạt 99% vào năm 2030; phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em bỏ học bậc tiểu học dưới 0,12% vào năm 2025 và dưới 0,1% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 24: Phấn đấu 95% trường học có dịch vụ hỗ trợ tâm lý trẻ em vào năm 2025.
- Tỷ lệ trẻ em khuyết tật có nhu cầu học tập được tiếp cận giáo dục chuyên biệt, giáo dục hòa nhập và hỗ trợ phục hồi chức năng phù hợp đạt 80% vào năm 2025 và đạt 90% vào năm 2030.
d) Về sự tham gia của trẻ em vào các vấn đề của trẻ em
- Chỉ tiêu 28: Phấn đấu 85% trẻ em được nâng cao nhận thức, năng lực về quyền tham gia của trẻ em vào năm 2025 và 90% vào năm 2030.
2. Đối tượng, phạm vi và thời gian thực hiện
- Phạm vi: Chương trình được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
- Xây dựng các chương trình, đề án, kế hoạch và các văn bản cụ thể triển khai thực hiện các mục tiêu về trẻ em và các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ giai đoạn 2021 - 2025 và đến năm 2030.
- Người đứng đầu các sở, ngành, địa phương chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các chính sách, chương trình, kế hoạch, mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em thuộc lĩnh vực, phạm vi quản lý.
Rà soát, đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền bổ sung chính sách về hỗ trợ chăm sóc, phát triển toàn diện trẻ em đến 8 tuổi, đặc biệt giai đoạn 36 tháng tuổi; các chính sách trợ giúp nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em dân tộc thiểu số và miền núi, trẻ em trong các hộ gia đình nghèo, cận nghèo, trẻ em di cư, trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh, thảm họa; các chính sách về bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em, tư pháp thân thiện với trẻ em và người chưa thành niên...
- Nghiên cứu, xây dựng và phát triển các mạng lưới, mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em có sự lồng ghép, phối hợp, chuyển tuyến liên ngành, liên cấp theo hình thức dịch vụ một cửa và các gói dịch vụ tiếp cận trẻ em, cha mẹ và người chăm sóc trẻ em tại gia đình và cộng đồng.
- Duy trì, mở rộng hoạt động của các cơ sở có chức năng, nhiệm vụ cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.
- Đa dạng sản phẩm và các hình thức truyền thông, giáo dục, vận động xã hội trên các phương tiện thông tin đại chúng, môi trường mạng và truyền thông trực tiếp đến gia đình, cơ sở giáo dục và cộng đồng.
- Phát triển mạng lưới, nâng cao năng lực người được giao làm công tác bảo vệ trẻ em các cấp; nghiên cứu, đề xuất cơ quan có thẩm quyền ban hành chính sách hỗ trợ người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã và vận động nguồn lực để phát triển mạng lưới cộng tác viên bảo vệ trẻ em tại cơ sở.
6. Vận động nguồn lực và sự tham gia của xã hội
- Hình thành mạng lưới tình nguyện hỗ trợ việc thực hiện quyền trẻ em và giải quyết các vấn đề liên quan đến trẻ em; khuyến khích hoạt động quỹ bảo trợ trẻ em các cấp để hỗ trợ việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình.
- Chuẩn hóa, nâng cấp hệ thống thông tin, thống kê, báo cáo về tình hình trẻ em, thực hiện chính sách, pháp luật về quyền trẻ em; thực hiện các khảo sát, điều tra, nghiên cứu về trẻ em, tình hình xâm hại trẻ em và các tác động đến việc thực hiện quyền trẻ em.
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
2. Nguồn tài trợ, viện trợ và huy động hợp pháp khác (nếu có).
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn triển khai các chương trình, đề án, kế hoạch để thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2021-2030 và các chỉ tiêu 1, 2, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 27, 28, 29 của Kế hoạch; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình thuộc trách nhiệm, thẩm quyền trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của ngành.
- Xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển các mô hình phát triển toàn diện trẻ em, dịch vụ bảo vệ trẻ em và phòng, chống xâm hại trẻ em, thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em; phối hợp với Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh thực hiện và phát triển các mô hình Hội đồng trẻ em các cấp.
- Duy trì, quản lý tốt phần mềm quản lý trẻ em, kết nối liên thông với cơ sở dữ liệu quốc gia và các cơ sở dữ liệu khác; phối hợp thực hiện các khảo sát, điều tra về trẻ em, tình hình xâm hại trẻ em và các tác động đến việc thực hiện quyền trẻ em.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện chương trình, định kỳ báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh hướng dẫn thực hiện chỉ tiêu 19 của Kế hoạch.
- Truyền thông, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính
3. Công an tỉnh
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Triển khai, thực hiện các chính sách, giải pháp nhằm giảm thiểu tình trạng trẻ em bỏ học đặc biệt là trẻ em vùng dân tộc thiểu số và miền núi; duy trì và mở rộng các trường bán trú và dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong hoạt động giáo dục, đặc biệt là giáo dục lối sống văn hóa, rèn luyện đạo đức cho học sinh. Tích hợp, lồng ghép các nội dung có sự tham gia của trẻ em vào các chương trình chính khóa và hoạt động ngoại khóa phù hợp với cấp học, năng lực, sự phát triển của trẻ em.
- Hướng dẫn triển khai, thực hiện các chỉ tiêu 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 18 của Kế hoạch.
- Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ sở Y tế hỗ trợ, ưu tiên chăm sóc sức khỏe cho trẻ em dưới 6 tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại, trẻ em di cư, trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn, triển khai, thực hiện chỉ tiêu 26 của Chương trình; Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng các thiết chế văn hóa thể thao trong đó ưu tiên xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao dành cho trẻ em, nhất là các địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; bảo đảm hoạt động biểu diễn, sáng tác nghệ thuật có nội dung phù hợp với văn hóa truyền thống, bản sắc của từng dân tộc, phù hợp với trẻ em theo quy định của pháp luật.
- Lồng ghép kiến thức, kỹ năng về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em vào kiến thức chung của gia đình và hướng dẫn cơ sở triển khai thực hiện.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan truyền thông, báo chí tổ chức tuyên truyền, vận động xã hội thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình; phổ biến kiến thức, kỹ năng về bảo vệ trẻ em, phòng ngừa xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.
- Nghiên cứu đề xuất các chính sách và giải pháp về công nghệ thông tin để thúc đẩy thực hiện quyền trẻ em, hình thành văn hóa số cho trẻ em, bảo đảm sự an toàn cho trẻ em khi tham gia môi trường mạng; xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển mô hình tăng cường năng lực của trẻ em tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
8. Sở Tài chính
9. Các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và tổ chức xã hội
11. UBND các huyện, thành phố
- Bố trí kinh phí thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của chương trình hành động vì trẻ em của địa phương; đối ứng ngân sách địa phương để thực hiện, nhân rộng các mô hình, giải pháp về thực hiện quyền trẻ em trong các chương trình, kế hoạch, dự án hỗ trợ; rà soát, ưu tiên đầu tư ngân sách địa phương để duy trì, phát triển các cơ sở có chức năng, nhiệm vụ cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em trên địa bàn.
- Theo dõi, kiểm tra, thanh tra, đánh giá việc thực hiện chương trình, kế hoạch hành động vì trẻ em của địa phương; sơ kết vào năm 2025, tổng kết vào năm 2030 về kết quả thực hiện chương trình ở địa phương gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
- Các sở, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tại kế hoạch này tập trung chỉ đạo, phối hợp tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo kịp thời, hiệu quả. Định kỳ hằng năm (hoặc đột xuất khi có yêu cầu) báo cáo tình hình, kết quả thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp) trước ngày 01/06 đối với báo cáo 6 tháng, trước ngày 05/12 đối với báo cáo năm.
- Trong quá trình triển khai, thực hiện nếu có vướng mắc hoặc vấn đề phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, chỉ đạo giải quyết theo quy định.
File gốc của Quyết định 796/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Sơn La đang được cập nhật.
Quyết định 796/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Sơn La
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Sơn La |
Số hiệu | 796/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Phạm Văn Thủy |
Ngày ban hành | 2021-04-28 |
Ngày hiệu lực | 2021-04-28 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng | Còn hiệu lực |