ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 650/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 10 tháng 5 năm 2021 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU CHỈNH MỨC SINH CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 28/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 625/TTr-SYT ngày 29/4/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
- Như Điều 3; | KT. CHỦ TỊCH |
ĐIỀU CHỈNH MỨC SINH CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 650/QĐ-UBND ngày 10/5/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Công tác dân số trong thời gian qua đã đạt được nhiều kết quả quan trọng: Tốc độ gia tăng dân số được khống chế thành công, mức sinh thay thế được tiếp tục duy trì qua nhiều năm. Cơ cấu dân số chuyển dịch tích cực, chất lượng dân số được cải thiện; dân số phân bố hợp lý hơn. Mỗi cặp vợ chồng có 2 con đã trở thành chuẩn mực, lan tỏa. Dịch vụ dân số được mở rộng, chất lượng ngày càng cao, góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Số con trung bình mỗi cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ giảm nhanh, đạt mức sinh thay thế vào năm 2009 là 2,09 con; năm 2019 là 2,13 con.
Việc xây dựng Chương trình Điều chỉnh mức sinh đến năm 2030 để triển khai thực hiện nhằm điều chỉnh mức sinh phù hợp, kéo dài được thời kỳ cơ cấu “dân số vàng”, làm chậm lại quá trình già hóa dân số, hướng tới ổn định quy mô dân số và cơ cấu dân số hợp lý hơn, góp phần bảo đảm an sinh, phát triển kinh tế-xã hội, vì sự phát triển bền vững của tỉnh trong tương lai.
- Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
- Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;
- Quyết định số 2324/QĐ-BYT ngày 05/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030;
- Kế hoạch số 128-KH/TU ngày 05/4/2018 của Tỉnh ủy Quảng Ngãi về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới;
ề công tác dân số trong tình hình mới;
- Nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ.
- Chính quyền, đoàn thể các cấp trong hệ thống chính trị; doanh nghiệp, tổ chức; người có uy tín, người đứng đầu tổ chức tại cộng đồng, tôn giáo, dòng họ, cá nhân liên quan.
a) Phạm vi thực hiện: trên phạm vi toàn tỉnh.
Giai đoạn 2021-2025: triển khai các hoạt động của Chương trình trên phạm vi toàn tỉnh; tại một số huyện có mức sinh thấp thí điểm và mở rộng mô hình khuyến khích cặp vợ chồng sinh đủ hai con.
IV. Thực trạng mức sinh của tỉnh Quảng Ngãi
a) Tốc độ gia tăng dân số được kiểm soát, quy mô dân số ổn định, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
Tốc độ tăng dân số giảm nhanh từ 1,14% năm 2001 xuống còn dưới mức 1% trong các năm gần đây. Tốc độ tăng dân số bình quân hàng năm 1,42% giai đoạn 1989-1999 đã giảm xuống 0,22% giai đoạn 1999-2009 và còn 0,12% giai đoạn từ 2009-2019.
b) Đạt mức sinh thay thế và duy trì qua nhiều năm:
c) Kết quả của công tác dân số đã tạo nên thời kỳ cơ cấu dân số vàng, đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh:
Tỷ lệ dân số từ 0-14 tuổi giảm là cơ hội để góp phần tập trung đầu tư, nâng cao chất lượng giáo dục, cải thiện sức khỏe, đặc biệt là sức khỏe sinh sản cho vị thành niên, thanh niên, tạo điều kiện thuận lợi trong việc hình thành nguồn lao động dồi dào cho tăng trưởng và phát triển kinh tế.
- Tỉnh Quảng Ngãi đã đạt mức sinh thay thế từ năm 2009, tuy nhiên mức sinh hàng năm không được ổn định và duy trì ở mức 2,1 con/phụ nữ mà có xu hướng giảm thấp hơn mức sinh thay thế ở những năm gần đây. Tổng tỷ suất sinh bình quân trong 05 năm (2015-2019) là 1,98 con/phụ nữ.
ền thông hiện đại.
- Do tập trung thực hiện mục tiêu giảm sinh nên trong thời gian qua các chính sách và thông điệp truyền thông chưa kịp chuyển đổi phù hợp với biến động mức sinh của địa phương.
ền địa phương trong việc thực hiện chính sách sinh đủ hai con.
4. Bài học kinh nghiệm
- Tính tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên có ảnh hưởng sâu rộng, lan tỏa đến việc thực hiện các mục tiêu dân số trong cộng đồng.
- Tổ chức bộ máy phải ổn định, thống nhất, bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy chính quyền và sự chỉ đạo xuyên suốt về chuyên môn sẽ mang lại hiệu quả cao trong tổ chức, quản lý, điều phối các hoạt động chương trình và giải quyết kịp thời các vấn đề dân số phát sinh.
- Tăng cường công tác hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát; định kỳ sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm, biểu dương khen thưởng kịp thời, đồng thời xử lý những trường hợp vi phạm chính sách dân số.
1. Mục tiêu chung
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Giảm 10% tổng tỷ suất sinh ở cấp huyện có mức sinh cao (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có trên 2,2 con).
a) Tiếp tục quán triệt sâu sắc hơn nữa việc chuyển hướng công tác dân số từ tập trung vào việc giảm sinh sang duy trì mức sinh thay thế.
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện sinh ít con hơn ở những địa phương có mức sinh còn cao, duy trì kết quả ở những nơi đã đạt mức sinh thay thế, sinh đủ hai con ở những nơi có mức sinh thấp.
- Ban hành các văn bản để quán triệt việc chuyển hướng công tác dân số từ tập trung vào việc giảm sinh sang duy trì mức sinh thay thế và thực hiện cuộc vận động mỗi gia đình, cặp vợ chồng sinh đủ hai con.
- Cung cấp các ấn phẩm tuyên truyền, vận động phù hợp với từng địa phương.
2. Đẩy mạnh tuyên truyền
- Tập trung tuyên truyền nội dung chuyển hướng chính sách về quy mô dân số từ tập trung vào nỗ lực giảm sinh sang duy trì mức sinh thay thế.
- Xây dựng phóng sự, bản tin phát trên truyền hình, truyền thanh và trên internet,...
- Biên soạn và phát hành các ấn phẩm truyền thông, tư vấn, vận động.
- Tuyên truyền, vận động trực tiếp đến hộ gia đình, cộng đồng thông qua đội ngũ cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn bản và tuyên truyền viên của các ngành, đoàn thể cơ sở.
- Tổ chức các chiến dịch, sự kiện truyền thông tại nơi đông dân cư, tập trung nhiều thanh niên; chú trọng tuyên truyền, vận động đối với các nhóm đặc thù như người lao động ở khu công nghiệp, khu kinh tế.
c) Đổi mới toàn diện nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường phù hợp với từng cấp học, lứa tuổi trong hệ thống giáo dục.
- Cập nhật chương trình, tài liệu, giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường.
ểm và từng bước mở rộng triển khai chương trình giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường trong tình hình mới.
Chương trình phải bảo đảm cung cấp cho nam, nữ thanh niên các kiến thức về chăm sóc sức khỏe sinh sản liên quan trực tiếp đến cuộc sống vợ chồng; chăm sóc, nuôi dạy con, quản lý kinh tế gia đình; củng cố giá trị mỗi gia đình nên có hai con, nuôi dạy con tốt và xây dựng gia đình bình đẳng, ấm no, tiến bộ, hạnh phúc.
- Cụ thể hóa các chính sách hỗ trợ, khuyến khích phù hợp với đặc điểm mức sinh của địa phương.
ứ 3 trở lên. Từng bước ban hành, thực hiện các chính sách khuyến khích sinh đủ hai con áp dụng cho các gia đình, cộng đồng.
ợp khuyến khích gia đình, cặp vợ chồng sinh đủ hai con:
ểm và từng bước mở rộng các biện pháp hỗ trợ các cặp vợ chồng sinh đủ hai con ở cấp huyện mức sinh thấp. Trên cơ sở sơ kết, đánh giá các biện pháp thí điểm hỗ trợ, ban hành các chính sách hỗ trợ phù hợp.
a) Phổ cập dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản tới người dân đảm bảo công bằng, bình đẳng trong tiếp cận, sử dụng dịch vụ, không phân biệt giới, người đã kết hôn, người chưa kết hôn.
- Hỗ trợ phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình cho đối tượng hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng chính sách.
- Tổ chức các hoạt động thúc đẩy tiếp thị xã hội, xã hội hóa cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản.
óa gia đình/sức khỏe sinh sản qua mạng xã hội.
b) Tổ chức, triển khai các loại hình phòng, tránh vô sinh từ tuổi vị thành niên tại cộng đồng; đẩy mạnh chuyển giao công nghệ, phát triển mạng lưới hỗ trợ sinh sản theo hướng dẫn của Trung ương.
- Củng cố và phát triển mạng lưới sàng lọc vô sinh; tích cực chuyển giao công nghệ hỗ trợ sinh sản.
c) Đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số và ven biển, hải đảo: Tổ chức các loại hình cung cấp dịch vụ phù hợp; tư vấn, kiểm tra sức khỏe, phát hiện sớm, phòng, tránh các yếu tố nguy cơ dẫn đến sinh con dị tật, mắc các bệnh, tật ảnh hưởng đến việc suy giảm chất lượng nòi giống.
- Kiểm tra sức khỏe, phát hiện, tư vấn về phòng, tránh và điều trị cho nam, nữ chuẩn bị kết hôn các nguy cơ sinh con dị tật và mắc các bệnh hiểm nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn.
a) Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng
- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cán bộ làm công tác dân số các cấp, các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội, đặc biệt là kiến thức, kỹ năng lồng ghép các nội dung điều chỉnh mức sinh vào nhiệm vụ, hoạt động của các ngành, đơn vị.
- Nghiên cứu, thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ về quy mô dân số, mức sinh trong mối quan hệ qua lại với phát triển kinh tế - xã hội; các nghiên cứu tác nghiệp về những giải pháp, can thiệp nhằm điều chỉnh mức sinh phù hợp cho từng giai đoạn và từng địa phương.
c) Kiểm tra, giám sát, đánh giá
- Sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 2021-2025 để điều chỉnh cho phù hợp với giai đoạn 2026-2030.
Do ngân sách nhà nước bảo đảm theo khả năng cân đối ngân sách của từng cấp và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai Chương trình, bảo đảm gắn kết chặt chẽ với các kế hoạch, chương trình, đề án có liên quan cho các cơ quan, đơn vị; hướng dẫn thanh tra, kiểm tra, giám sát và tổng hợp tình hình thực hiện.
- Xây dựng triển khai thí điểm các mô hình can thiệp thích hợp khuyến khích gia đình, cặp vợ chồng sinh đủ hai con.
ợp tình hình thực hiện Chương trình và định kỳ báo cáo Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Tài chính
3. Sở Thông tin và Truyền thông
4. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ngãi và các cơ quan thông tin đại chúng
ển trong các chương trình, chuyên mục.
Cung cấp thông tin về chỉ tiêu, số liệu dân số (tổng tỷ suất sinh, tốc độ gia tăng dân số, cơ cấu dân số...) từ kết quả điều tra của ngành Thống kê.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình và định kỳ báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
Theo chức năng, nhiệm vụ tham gia tổ chức triển khai Chương trình điều chỉnh mức sinh của tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030 đạt hiệu quả và theo đúng quy định.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Y tế) định kỳ kết quả thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh đến năm 2030:
- Báo cáo gửi về Sở Y tế (qua Chi cục DS-KHHGD, Địa chỉ: 976 Quang Trung, thành phố Quảng Ngãi. Email: [email protected])./.
File gốc của Quyết định 650/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình điều chỉnh mức sinh của tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030 đang được cập nhật.
Quyết định 650/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình điều chỉnh mức sinh của tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ngãi |
Số hiệu | 650/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Võ Phiên |
Ngày ban hành | 2021-05-10 |
Ngày hiệu lực | 2021-05-10 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng | Còn hiệu lực |