ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 554/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 27 tháng 4 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẤC KẠN
Căn cứ Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1347/QĐ-BYT ngày 22/2/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030;
Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 1055/TTr-SYT ngày 19/4/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
Gửi bản điện tử:
- Như Điều 3 (t/h);
- Tổng cục Dân Số-KHHGĐ;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- UB MTTQ và các hội, đoàn thể tỉnh;
- CVP;
- Chi cục Dân số - KHHGĐ tỉnh;
- Lưu: VT, VXNV (V).
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Hưng
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CỦNG CỐ, PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Kèm theo Quyết định số 554/QĐ-UBND ngày 27/4/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ) là nỗ lực của nhà nước, xã hội để mỗi cá nhân, vợ chồng chủ động quyết định thời gian sinh con và khoảng cách giữa các lần sinh nhằm bảo vệ sức khỏe, nuôi dạy con có trách nhiệm, phù hợp với chuẩn mực xã hội và điều kiện sống của gia đình.
Từ nhu cầu thực tiễn, việc xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn là cần thiết. Kế hoạch sẽ đặt ra các mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, đảm bảo người dân được tiếp cận dịch vụ thuận tiện, xóa bỏ khác biệt giữa các vùng nhằm mang lại lợi ích cho người dân.
Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;
Quyết định số 718/QĐ-BYT ngày 25/02/2019 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án tiếp tục đẩy mạnh, mở rộng xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai, hàng hóa và dịch vụ KHHGĐ, sức khỏe sinh sản đến năm 2030;
Công văn số 7257/BYT-TCDS ngày 25/12/2020 của Bộ Y tế về việc triển khai thực hiện Chương trình củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030;
Quyết định số 723/QĐ-UBND ngày 09/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 13-CTr/TU ngày 22/01/2018 của Tỉnh ủy Bắc Kạn thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới;
- Đối tượng thụ hưởng: Nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ, chú trọng vị thành niên, thanh niên.
2. Phạm vi thực hiện: Trên phạm vi toàn tỉnh.
1. Những kết quả đạt được
- Mạng lưới cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/KHHGĐ đã được củng cố, kiện toàn và phát triển từ tỉnh tới cơ sở, từng bước nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ, đáp ứng được nhu cầu cơ bản của người sử dụng.
- Hàng năm, đã tổ chức các đợt cung cấp dịch vụ KHHGĐ/SKSS tới xã khó khăn, xã có mức sinh cao của tỉnh góp phần giảm tỷ lệ viêm nhiễm đường sinh sản, giảm tỷ lệ phụ nữ mắc bệnh phụ khoa, giảm tỷ lệ có thai ngoài ý muốn và tăng số người chấp nhận sử dụng biện pháp tránh thai.
- Về Quy mô dân số: Năm 2015 dân số Bắc Kạn là 305.664 người; năm 2020 là 316.463 người, 5 năm tăng thêm 10.799 người (bình quân mỗi năm tăng 2.160 người); tổng tỷ suất sinh (TFR) của Bắc Kạn năm 2019 đạt 2,14 con/phụ nữ (năm 2016 là 2,4 con). Xu thế giảm sinh tiếp tục được duy trì, tỷ suất sinh thô toàn tỉnh giảm từ 18‰ năm 2016 đến năm 2019 còn 13,7‰; tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên bình quân hàng năm khoảng 8,3%, năm 2020 là 10,5% trong tổng số trẻ sinh. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2016 là 1,89%, năm 2019 là 0,98%; năm 2020 là 1%.
2. Hạn chế tồn tại, nguyên nhân
- Nhu cầu về dịch vụ KHHGĐ/CSSKSS của người dân vẫn còn cao song chưa được đáp ứng đầy đủ. Đến nay, vẫn còn một số cơ sở khám chữa bệnh chưa thực hiện được đầy đủ các dịch vụ KHHGĐ theo xếp loại đơn vị.
- Công tác tiếp thị xã hội, xã hội hóa phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình chưa được đẩy mạnh; một số phương tiện tránh thai chưa được cung ứng đầy đủ, kịp thời, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn.
- Cấp ủy Đảng, chính quyền ở một số địa phương cơ sở còn có tư tưởng chủ quan với những kết quả đạt được mà chưa nhận thức đầy đủ về tính chất lâu dài, khó khăn phức tạp, ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác DS-KHHGĐ. Sự phối hợp của một số cơ quan, ban, ngành, đoàn thể trong tổ chức thực hiện công tác DS/KHHGĐ/SKSS chưa được thường xuyên, chưa chặt chẽ.
- Một bộ phận người dân ở khu vực vùng cao vẫn còn tư tưởng trông chờ vào sự hỗ trợ của nhà nước trong việc cung cấp các phương tiện tránh thai và dịch vụ KHHGĐ, chưa chủ động tự chi trả.
- Đội ngũ cộng tác viên dân số thôn bản, tổ dân phố trong thời gian qua liên tục có sự thay đổi, không ổn định nên hoạt động chưa hiệu quả, thậm chí nhiều nơi không có cộng tác viên dân số nên ảnh hưởng rất lớn đến công tác tuyên truyền, vận động đối tượng thực hiện KHHGĐ và sử dụng các dịch vụ KHHGĐ.
1. Mục tiêu: Nhằm đáp ứng đầy đủ, đa dạng, kịp thời, an toàn, thuận tiện, có chất lượng các dịch vụ KHHGĐ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân, góp phần thực hiện thành công Chiến lược dân số đến năm 2030.
a) 100% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, dự phòng vô sinh tại cộng đồng; tỷ lệ phụ nữ có chồng trong độ tuổi sinh đẻ sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại đạt 67,5% vào năm 2025 và đạt 70% vào năm 2030;
c) 76% trạm y tế đủ khả năng cung cấp các biện pháp tránh thai như đặt dụng cụ tử cung, cấy thuốc tránh thai theo quy định vào năm 2025, đạt 95% vào năm 2030;
e) Trên 92,5% cấp xã thường xuyên tổ chức tuyên truyền, vận động người dân thực hiện KHHGĐ; sử dụng biện pháp tránh thai; hệ lụy của phá thai, nhất là đối với vị thành niên, thanh niên vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030.
1. Hoàn thiện cơ chế chính sách về cung cấp phương tiện tránh thai, dịch vụ KHHGĐ tại địa phương
- Rà soát, bổ sung các quy định về cung cấp phương tiện tránh thai, dịch vụ KHHGĐ hoặc điều chỉnh, bãi bỏ các quy định không phù hợp theo thẩm quyền.
- Xây dựng hệ thống: Chỉ báo thống kê, giám sát; thông tin, cơ sở dữ liệu điện tử quản lý Chương trình.
2. Tuyên truyền, vận động thay đổi hành vi
- Đa dạng hóa các loại hình, sản phẩm truyền thông đảm bảo chất lượng, đổi mới về hình thức và nội dung. Cung cấp trang thiết bị, phương tiện truyền thông phù hợp với từng vùng, địa phương, ưu tiên tuyến cơ sở nhất là các xã nghèo vùng sâu vùng xa. Đẩy mạnh truyền thông thay đổi hành vi trên các chuyên trang chuyên mục, phóng sự trên các phương tiện truyền thông đại chúng; tăng cường áp dụng công nghệ hiện đại như mạng xã hội, Internet.
- Tăng cường tư vấn trước, trong và sau khi sử dụng dịch vụ tại các cơ sở cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình. Tư vấn tại cộng đồng về tình dục an toàn, hệ lụy của phá thai, hỗ trợ sinh sản, dự phòng vô sinh.
- Củng cố mạng lưới cung cấp dịch vụ KHHGĐ theo hướng đảm bảo các cơ sở y tế tuyến huyện cung cấp được tất cả các loại dịch vụ KHHGĐ, các cơ sở y tế tuyến xã cung cấp các dịch vụ KHHGĐ cơ bản; đầu tư, bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở cung cấp dịch vụ KHHGĐ; ưu tiên đầu tư cho vùng khó khăn. Nâng cấp cơ sở vật chất; rà soát, bổ sung trang thiết bị, cung ứng phương tiện tránh thai và các sản phẩm, hàng hóa sức khỏe sinh sản để đảm bảo các cơ sở y tế tuyến huyện, xã đủ năng lực thực hiện dịch vụ KHHGĐ theo quy định của Bộ Y tế.
- Mở rộng các hình thức cung cấp phương tiện tránh thai, dịch vụ KHHGĐ tại các cơ sở y tế trong và ngoài công lập. Ứng dụng công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ KHHGĐ. Thí điểm mô hình cung cấp dịch vụ phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng địa bàn như thí điểm và mở rộng mô hình tư vấn và cung cấp dịch vụ KHHGĐ/SKSS thân thiện cho vị thành niên, thanh niên, tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Tổ chức tư vấn và cung ứng dịch vụ KHHGĐ/SKSS qua bác sĩ gia đình.
- Hoàn thiện, nâng cao chất lượng hệ thống thông tin quản lý hậu cần phương tiện tránh thai và cung cấp dịch vụ KHHGĐ (LMIS). Đào tạo và đào tạo lại cho cán bộ thống kê báo cáo về dịch vụ KHHGĐ.
4. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động nguồn lực thực hiện kế hoạch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn bố trí kinh phí hỗ trợ cho các hoạt động tại địa phương.
1. Sở Y tế
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm triển khai, thực hiện các hoạt động góp phần thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của Kế hoạch.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
4. Sở Tài chính
5. Ban Dân tộc và Tôn giáo
6. Các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Tạo điều kiện thuận lợi và ban hành theo thẩm quyền về hỗ trợ, khuyến khích thực hiện kế hoạch hóa gia đình, bố trí kinh phí, nâng cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ, đẩy mạnh xã hội hóa phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đến năm 2030; đề nghị các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện./.
File gốc của Quyết định 554/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chương trình củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đang được cập nhật.
Quyết định 554/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chương trình củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bắc Kạn |
Số hiệu | 554/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Phạm Duy Hưng |
Ngày ban hành | 2021-04-27 |
Ngày hiệu lực | 2021-04-27 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng | Còn hiệu lực |