BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 513/QĐ-TCTK | Hà Nội, ngày 16 tháng 07 năm 2018 |
VỀ VIỆC TIẾN HÀNH KHẢO SÁT MỨC SỐNG DÂN CƯ NĂM 2019
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THỐNG KÊ
Căn cứ Nghị định số 97/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 43/2016/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình điều tra thống kê quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 372/QĐ-TCTK ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê về việc ban hành Kế hoạch điều tra thống kê năm 2019 của Tổng cục Thống kê;
QUYẾT ĐỊNH:
- Như Điều 3; | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
KHẢO SÁT MỨC SỐNG DÂN CƯ NĂM 2019
(Ban hành kèm theo Quyết định số 513/QĐ-TCTK ngày 16/07/2018 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê)
1.1. Mục đích
1.2. Yêu cầu
- Thực hiện khảo sát phải đúng nội dung quy định trong Phương án.
2.1. Đối tượng khảo sát
Hộ là một hoặc một nhóm người ăn chung, ở chung trong một chỗ từ 6 tháng trở lên trong 12 tháng qua và có chung quỹ thu chi.
(1) Cùng ăn, ở chung trong hộ 6 tháng trở lên trong 12 tháng qua;
Trong cuộc khảo sát này, có 5 trường hợp ngoại lệ dưới đây được coi là thành viên của hộ, cụ thể:
Chủ hộ là người có vai trò điều hành, quản lý gia đình, giữ vị trí chủ yếu, quyết định những công việc của hộ. Thông thường (nhưng không nhất thiết) chủ hộ là người có thu nhập cao nhất trong hộ, nắm được tất cả các hoạt động kinh tế và nghề nghiệp của các thành viên khác của hộ. Đa số chủ hộ theo khái niệm trên trùng với chủ hộ theo đăng ký hộ khẩu, nhưng có trường hợp chủ hộ trong cuộc khảo sát này khác với chủ hộ theo đăng ký hộ khẩu;
(3) Những người tuy mới ở trong hộ chưa đủ 6 tháng nhưng tương lai sẽ ở lâu dài trong hộ, kể cả đã có hoặc chưa có giấy chứng nhận (giấy đăng ký kết hôn, giấy chuyển đến, giấy xuất ngũ về với gia đình...). Những người này bao gồm: con dâu về nhà chồng, con rể về nhà vợ, người đi làm việc, học tập, lao động ở nước ngoài hoặc ở các cơ quan xí nghiệp trong nước trở về hộ, người từ lực lượng vũ trang trở về, về nghỉ hưu, nghỉ mất sức,...;
(5) Khách, họ hàng đến chơi đã ở trong hộ 6 tháng trở lên và hộ phải nuôi toàn bộ.
(1) Người giúp việc có gia đình riêng sống ở nơi khác, bản thân có quỹ thu chi riêng và dạng ở chung nhà, ăn chung với hộ;
2.2. Đơn vị khảo sát
2.3. Phạm vi khảo sát
3. Thời điểm, thời kỳ và thời gian khảo sát
Thời điểm khảo sát thu thập thông tin là ngày điều tra viên thực tế phỏng vấn hộ trong khoảng thời gian khảo sát được quy định tại Mục 3.3 Phương án này.
Các chỉ tiêu thời kỳ trong cuộc khảo sát này có thời kỳ khảo sát (tham chiếu) là 12 tháng trước thời điểm khảo sát.
Cuộc khảo sát được tiến hành trong 2 kỳ vào tháng 5 và tháng 9 năm 2019. Thời gian thu thập thông tin tại địa bàn mỗi kỳ là 1 tháng (kể cả thời gian di chuyển).
- Thông tin về những đặc điểm chính về nhân khẩu học của các thành viên hộ, gồm: tuổi, giới tính, dân tộc và tình trạng hôn nhân.
- Thông tin về tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, gồm: giáo dục (trình độ giáo dục của người lớn, tình trạng đi học của trẻ em); y tế (tiếp cận các dịch vụ y tế, bảo hiểm y tế); nhà ở (chất lượng nhà ở, diện tích nhà ở); nước sạch và vệ sinh (nguồn nước sinh hoạt, hố xí/nhà tiêu); thông tin (sử dụng dịch vụ viễn thông, tài sản phục vụ tiếp cận thông tin).
5.1. Các loại phiếu thu thập thông tin
- Phiếu số 1/KSMS19-HO: Phiếu phỏng vấn hộ;
Cuộc khảo sát sử dụng bốn loại phiếu dưới đây cho việc tổ chức, kiểm tra, giám sát công tác thu thập thông tin tại địa bàn, bao gồm:
- Phiếu số 3B/KSMS19-GS: Báo cáo công tác kiểm tra giám sát tại địa bàn;
- Phiếu số 3D/KSMS19-GS: Phiếu dự phỏng vấn hộ điều tra.
- Danh mục các dân tộc Việt Nam được ban hành kèm theo Quyết định số 121-TCTK/PPCĐ ngày 02 tháng 3 năm 1979 của Tổng cục Thống kê (được in sẵn trong Phiếu số 1 /KSMS19-HO).
- Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam (đến cấp 2) được ban hành kèm theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ (được in sẵn trong Phiếu số 1/KSMS19-HO).
6. Loại điều tra và phương pháp thu thập thông tin
KSMS 2019 là cuộc điều tra chọn mẫu, gồm 46.995 hộ dân cư được chọn từ 3.133 địa bàn của mẫu chủ. Dàn mẫu chủ được chọn từ dàn mẫu 15% của Tổng điều tra Dân số và Nhà ở năm 2009 được cập nhật khi tiến hành khảo sát. Mẫu của KSMS 2019 được thiết kế theo 2 bước như sau:
Chọn 3.133 địa bàn khảo sát, trong đó có 50% địa bàn được chọn lại từ các địa bàn đã được khảo sát trong Khảo sát mức sống dân cư năm 2018 (viết gọn là KSMS 2018) và 50% được chọn mới từ mẫu chủ.
+ Đối với địa bàn được chọn lại từ KSMS 2018: Chọn tất cả 15 hộ đã được khảo sát năm 2018 trong các địa bàn này. Đối với trường hợp hộ trong KSMS 2018 không còn trên địa bàn thì chọn hộ thay thế, như hướng dẫn trong sổ tay KSMS 2018.
Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường (viết gọn là Vụ XHMT) thực hiện chọn địa bàn khảo sát. Cục Thống kê tỉnh thực hiện chọn hộ theo hướng dẫn.
Thời gian khảo sát
Số hộ (hộ)
Số địa bàn (địa bàn)
Tổng số
46.995
3.133
Tháng 5/2019
23.505
1.567
Tháng 9/2019
23.490
1.566
6.2. Phương pháp thu thập thông tin
7. Phương pháp xử lý thông tin, tổng hợp và biểu đầu ra
Cục Thống kê tỉnh nhập tin theo phần mềm nhập tin do Trung tâm Tin học Thống kê khu vực I (viết gọn là TTTH 1) cung cấp và truyền dữ liệu về Tổng cục Thống kê để xử lý, tổng hợp.
Vụ XHMT thiết kế biểu đầu ra chuyển TTTH 1 tổng hợp từ dữ liệu khảo sát đã được kiểm tra, làm sạch. Các chỉ tiêu đầu ra và phân tổ được thể hiện tại Phụ lục đính kèm.
KSMS 2019 được thực hiện theo kế hoạch như sau:
STT | Nội dung công việc | Thời gian thực hiện/ hoàn thành | Đơn vị phụ trách | |||||||||||||||||||||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
a) Chọn, rà soát và cập nhật mẫu khảo sát b) Tuyển chọn điều tra viên và đội trưởng c) Tập huấn nghiệp vụ Cục Thống kê tỉnh tổ chức lớp tập huấn nghiệp vụ cho lực lượng tham gia khảo sát ở địa phương, gồm giám sát viên, lãnh đạo Chi cục Thống kê quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (viết gọn là Chi cục Thống kê huyện) có điểm khảo sát, đội trưởng và điều tra viên. Thời gian tập huấn là 1 ngày. Giảng viên gồm những người đã tham gia tập huấn cấp Trung ương của KSMS 2018. Trong quá trình tập huấn cần chú ý giới thiệu rõ các khái niệm, phương pháp tính, phương pháp phỏng vấn để thu thập thông tin; kỹ năng ghi chép thông tin vào phiếu; cách kiểm tra logíc giữa các câu hỏi và các phần trong phiếu khảo sát; cách kiểm tra đánh giá chất lượng số liệu, cần kết hợp với điều kiện và hoàn cảnh thực tế của địa phương để giải thích và hướng dẫn điều tra viên giải quyết các vướng mắc thường gặp trong thực tế. d) Công tác tuyên truyền UBND xã, phường, thị trấn có địa bàn khảo sát tổ chức tuyên truyền, vận động các hộ được chọn tham gia khảo sát bằng các hình thức thích hợp. Tài liệu khảo sát bao gồm phiếu khảo sát và các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ do Tổng cục Thống kê thiết kế, in và phân phối cho Cục Thống kê tỉnh theo kế hoạch. Cuốn sổ tay KSMS 2018 vẫn được sử dụng chính thức trong KSMS 2019. Cục Thống kê tỉnh chủ động phô tô sổ tay KSMS 2018 và phát cho các điều tra viên và đội trưởng được chọn mới. Cục Thống kê tỉnh thực hiện thu thập thông tin tại địa bàn theo 2 kỳ vào tháng 5 và tháng 9 năm 2019. Đội trưởng lập bảng phân công khối lượng công việc cho từng điều tra viên và báo cáo Cục Thống kê tỉnh để bố trí kế hoạch kiểm tra, giám sát ở địa bàn. Điều tra viên phải tuân thủ quy trình phỏng vấn hộ được quy định trong Sổ tay KSMS 2018. 9.3. Công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra Vụ XHMT chịu trách nhiệm xây dựng trình lãnh đạo Tổng cục và tổ chức thực hiện kế hoạch giám sát, kiểm tra của Tổng cục đối với KSMS 2019. Lực lượng giám sát, kiểm tra bao gồm lãnh đạo và công chức, viên chức của Vụ XHMT, Vụ Kế hoạch tài chính, TTTH 1 và các đơn vị liên quan khác được phân công. Vụ Pháp chế và Thanh tra Thống kê chủ động xây dựng trình lãnh đạo Tổng cục kế hoạch kiểm tra, thanh tra độc lập đối với KSMS 2019. Mục đích của công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phát hiện và giải quyết kịp thời, tại chỗ các vấn đề phát sinh trong quá trình khảo sát. Đội trưởng chịu trách nhiệm dự phỏng vấn của điều tra viên để kiểm tra kỹ năng giao tiếp, việc thu thập và ghi thông tin vào phiếu khảo sát; tổ chức kiểm tra tất cả các phiếu khảo sát đã hoàn thành của đội về nội dung, phương pháp tính, tính logic, kiểm tra số học, đối chiếu một số chỉ tiêu với thực tế địa phương hoặc các tài liệu thống kê liên quan khác và ký xác nhận phiếu khảo sát đã hoàn thành. 9.4. Công tác phúc tra 9.5. Nghiệm thu kết quả Cục Thống kê tỉnh nghiệm thu từng phiếu khảo sát của các huyện thuộc tỉnh có địa bàn khảo sát. 9.6. Xử lý, tổng hợp và công bố kết quả Cục Thống kê tỉnh tiến hành nhập tin 2 lần, làm sạch và tổng hợp số liệu của các hộ được khảo sát theo đúng chương trình và hướng dẫn của TTTH 1. Việc nhập tin và làm sạch số liệu phải hoàn thành trong vòng 1 tháng sau khi kết thúc việc thu thập số liệu tại địa bàn. Sau khi kết quả tổng hợp sơ bộ được thẩm định, Cục Thống kê tỉnh gửi số liệu gốc đã nhập tin kỳ 1 về Tổng cục Thống kê vào ngày 20/7/2019 và kỳ 2 vào ngày 20/11/2019. Tổng cục Thống kê công bố kết quả KSMS 2019 vào tháng 12/2019. Đội trưởng chuyển giao tài liệu khảo sát cho Chi cục Thống kê huyện trong vòng 5 ngày sau khi kết thúc phỏng vấn. Cục Thống kê tỉnh chịu trách nhiệm bảo quản phiếu khảo sát cho đến khi Tổng cục Thống kê có thông báo hủy. Ngoài những nhiệm vụ đã được phân công ở các nội dung nêu tại các Mục trên trong Phương án này, các cơ quan, đơn vị, cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện những nội dung sau đây: Trong quá trình thực hiện, Vụ trưởng Vụ XHMT phối hợp với Vụ trưởng Vụ Kế hoạch tài chính, Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Thanh tra Thống kê, Giám đốc TTTH 1 và Thủ trưởng các đơn vị liên quan bố trí các công chức, viên chức đi địa phương để kiểm tra, giám sát và giải quyết các vướng mắc về nghiệp vụ nhằm bảo đảm cuộc khảo sát được thực hiện đúng phương án quy định. c) Vụ Kế hoạch tài chính chủ trì và phối hợp với Vụ XHMT dự trù kinh phí; phân bổ kinh phí; hướng dẫn định mức chi tiêu cho các đơn vị sử dụng kinh phí cuộc khảo sát (Cục Thống kê tỉnh, Văn phòng Tổng cục, TTTH 1 và những đơn vị khác có sử dụng kinh phí); hướng dẫn các đơn vị quản lý, sử dụng nguồn kinh phí được cấp và duyệt báo cáo quyết toán tài chính của các đơn vị. e) Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê về tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn diện cuộc khảo sát trong phạm vi địa phương, gồm: tổ chức lực lượng khảo sát, tập huấn nghiệp vụ, triển khai thực hiện thu thập số liệu tại địa bàn, kiểm tra, giám sát, phúc tra, nghiệm thu, nhập tin, kiểm tra làm sạch, tổng hợp kết quả khảo sát theo phương án quy định; chịu trách nhiệm về chất lượng thông tin khảo sát và quản lý, sử dụng kinh phí khảo sát thuộc địa phương. h) UBND xã, phường thị trấn có địa bàn khảo sát có trách nhiệm tạo mọi điều kiện thuận lợi cho đội khảo sát hoàn thành nhiệm vụ, thực hiện công tác tuyên truyền để quán triệt mục đích khảo sát và động viên các hộ tích cực tham gia cung cấp thông tin theo yêu cầu của cuộc khảo sát. Đối với các xã vùng sâu, vùng xa, địa bàn gặp khó khăn cần giao trách nhiệm cho Trưởng thôn/ấp/bản trực tiếp đến các hộ được chọn để vận động các hộ tích cực tham gia cuộc khảo sát. Kinh phí KSMS 2019 được ngân sách Nhà nước bảo đảm cho các hoạt động quy định trong Phương án này. Việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được thực hiện theo Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính (về Quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc gia) và các văn bản hướng dẫn của Tổng cục Thống kê.
CÁC CHỈ TIÊU ĐẦU RA VÀ PHÂN TỔ CỦA KSMS 2019 - Thu nhập bình quân đầu người 1 tháng và cơ cấu thu nhập; - Hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập (hệ số GINI); - Số nhân khẩu bình quân 1 hộ và cơ cấu nhân khẩu; - Tỷ lệ phụ thuộc; - Dân số hoạt động kinh tế trong độ tuổi lao động; Trong đó, Vụ XHMT chịu trách nhiệm trực tiếp tổng hợp các chỉ tiêu sau: - Hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập (hệ số GINI). - Thành thị/nông thôn; - 5 nhóm thu nhập; - Nhóm tuổi; - Quy mô hộ; - Nguồn thu;
Từ khóa: Quyết định 513/QĐ-TCTK, Quyết định số 513/QĐ-TCTK, Quyết định 513/QĐ-TCTK của Tổng cục Thống kê, Quyết định số 513/QĐ-TCTK của Tổng cục Thống kê, Quyết định 513 QĐ TCTK của Tổng cục Thống kê, 513/QĐ-TCTK File gốc của Quyết định 513/QĐ-TCTK năm 2018 về tiến hành khảo sát mức sống dân cư năm 2019 do Tổng cục Thống kê ban hành đang được cập nhật. Quyết định 513/QĐ-TCTK năm 2018 về tiến hành khảo sát mức sống dân cư năm 2019 do Tổng cục Thống kê ban hànhTóm tắt
|