ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 253/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 19 tháng 4 năm 2021 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VÌ TRẺ EM QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2021-2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Quyết định số 23/QĐ-TTg ngày 07/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021-2030;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
- Như Điều 3; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
HÀNH ĐỘNG VÌ TRẺ EM QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2021- 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 253/QĐ-UBND ngày 19/4/2021 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
1. Mục tiêu tổng quát
2. Mục tiêu cụ thể
- Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em đạt 65% vào năm 2025 và 75% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 3: Giảm tỷ suất tử vong trẻ sơ sinh trên 1.000 trẻ đẻ sống dưới 9,5‰ vào năm 2025 và dưới 9% vào năm 2030; giảm tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi trên 1.000 trẻ đẻ sống xuống 12,5% vào năm 2025 và 10% vào năm 2030; giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi trên 1.000 trẻ đẻ sống dưới 18,5% vào năm 2025 và dưới 15% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 5: Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin đạt 97% vào năm 2025 và 98% vào năm 2030; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin (12 loại) đạt 95% vào năm 2025 và (14 loại) đạt 95% vào năm 2030 (theo Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới).
- Chỉ tiêu 7: Phấn đấu 100% cơ sở giáo dục cho trẻ em có công trình vệ sinh vào năm 2025 và duy trì 100% đến năm 2030.
- Chỉ tiêu 8: Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên tổng số trẻ em xuống dưới 3,5% vào năm 2025 và 3% vào năm 2030; tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp đạt 95% vào năm 2025 và 97% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 10: Phấn đấu giảm tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi xuống 2% vào năm 2025 và xuống 1,5% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 12: Phấn đấu 100% trẻ em gặp thiên tai, thảm họa khi phát hiện được cứu trợ, hỗ trợ kịp thời.
- Chỉ tiêu 14: Duy trì tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi được đăng ký khai sinh đạt 98,5% vào năm 2025, phấn đấu đạt 100% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 15: Phấn đấu tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi được phát triển phù hợp về sức khỏe, học tập và tâm lý xã hội đạt 99,1% vào năm 2025 và 99,3% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 17: Tỷ lệ trẻ em hoàn thành cấp tiểu học đạt 97% vào năm 2025 và đạt 99% vào năm 2030; phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em bỏ học bậc tiểu học dưới 0,12% vào năm 2025 và dưới 0,1% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 19: Phấn đấu 95% trường học có dịch vụ hỗ trợ tâm lý trẻ em vào năm 2025.
- Chỉ tiêu 21: Phấn đấu tỷ lệ các xã, phường, thị trấn có điểm văn hóa, vui chơi dành cho trẻ em đạt 40% vào năm 2025 và 45% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 22: Phấn đấu 30% trẻ em từ 07 tuổi trở lên được hỏi ý kiến về các vấn đề của trẻ em với các hình thức phù hợp vào năm 2025 và 35% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 24: Tỷ lệ trẻ em từ 11 tuổi trở lên được tham gia vào các mô hình, hoạt động thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em đạt 30% vào năm 2025 và 35% vào năm 2030.
1. Tăng cường sự chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp của các ngành, địa phương đối với việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình
- Bảo đảm việc lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hằng năm của các ngành, địa phương xác định cụ thể cơ chế, nguồn lực thực hiện.
2. Tăng cường truyền thông, giáo dục về kiến thức, kỹ năng thực hiện quyền, bổn phận của trẻ em; vận động xã hội thực hiện các mục tiêu về trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em
- Chú trọng truyền thông, giáo dục nâng cao kiến thức, kỹ năng thực hiện quyền trẻ em tại các sự kiện lớn như: Tháng hành động vì trẻ em, Ngày toàn dân đưa trẻ em đến trường, Ngày vi chất dinh dưỡng trẻ em, Diễn đàn trẻ em các cấp, Tết Trung thu, Ngày Quốc tế thiếu nhi 1/6, các sự kiện văn hóa, thể thao; hỗ trợ trẻ em tổ chức các sự kiện, hoạt động truyền thông cho trẻ em và thực hiện quyền, bổn phận của trẻ em; chăm sóc, phát triển toàn diện trẻ em; tạo lập môi trường sống an toàn, thân thiện cho trẻ em; phòng, chống xâm hại trẻ em; bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng, xử lý vi phạm hành chính; bảo vệ trẻ em trong thiên tai, thảm họa, dịch bệnh; phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề của trẻ em.
- Nâng cao năng lực, cải thiện chất lượng và khả năng tiếp cận dịch vụ bảo vệ trẻ em, dịch vụ công tác xã hội cho trẻ em; xây dựng và phát triển các mạng lưới, mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em có sự lồng ghép, phối hợp, chuyển tuyến liên ngành, liên cấp theo hình thức dịch vụ một cửa và các gói dịch vụ tiếp cận trẻ em, cha mẹ và người chăm sóc trẻ em tại gia đình và cộng đồng.
- Duy trì, phát triển hệ thống cơ sở có chức năng, nhiệm vụ chuyên biệt cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em ở cấp tỉnh; thành lập các văn phòng tư vấn, điểm tư vấn cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em tại cấp huyện, cấp xã.
- Củng cố, kiện toàn cơ cấu tổ chức và nhân lực để tăng cường hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về trẻ em; tăng cường phối hợp liên ngành; nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức làm việc trong lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý điều hành, cung cấp dịch vụ thực hiện quyền trẻ em.
- Các sở, ngành và địa phương có trách nhiệm bố trí ngân sách để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình; ưu tiên các mục tiêu, chỉ tiêu về bảo vệ trẻ em.
5. Tăng cường hội nhập và hợp tác quốc tế về thực hiện quyền trẻ em, giải quyết các vấn đề về trẻ em
- Tích cực trao đổi, áp dụng sáng tạo các giải pháp, kinh nghiệm, mô hình của các tổ chức quốc tế trong việc thực hiện các quyền của trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em, thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững và giải quyết các vấn đề liên quan đến trẻ em.
- Vận động sự tham gia đóng góp nguồn lực của các tổ chức, doanh nghiệp, gia đình, cá nhân trong việc thực hiện quyền trẻ em, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
- Tăng cường sự quản lý, điều phối của các cơ quan quản lý nhà nước đối với việc huy động, sử dụng nguồn lực xã hội cho trẻ em bảo đảm công bằng, minh bạch, hiệu quả.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về trẻ em; giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về trẻ em; giải quyết, đôn đốc việc giải quyết ý kiến, kiến nghị của trẻ em, cha mẹ, người giám hộ của trẻ em.
- Quản lý tốt phần mềm về trẻ em, bảo đảm chất lượng thông tin về trẻ em, công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em từ cộng đồng dân cư và hộ gia đình.
- Cùng thời điểm xây dựng dự toán hàng năm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm lập dự toán thực hiện Chương trình, gửi Sở Tài chính thẩm tra và trình cấp có thẩm quyền quyết định, bố trí kinh phí để thực hiện.
- Các sở, ban ngành và UBND huyện, thị xã, thành phố lập dự toán ngân sách hằng năm để thực hiện Chương trình và quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các chỉ tiêu 1, 2, 8, 9, 10, 11, 12 của Chương trình; phối hợp với Tỉnh đoàn triển khai thực hiện chỉ tiêu 22, 23, 24 của Chương trình.
- Xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển các mô hình phát triển toàn diện trẻ em, dịch vụ bảo vệ trẻ em và phòng, chống xâm hại trẻ em, thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em. Xây dựng và phát hành bộ sản phẩm truyền thông về các kỹ năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em tới các hộ gia đình, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.
- Duy trì, quản lý tốt phần mềm quản lý trẻ em, kết nối liên thông với phần mềm của Trung ương; phối hợp thực hiện các khảo sát, điều tra, nghiên cứu về trẻ em, tình hình xâm hại trẻ em và các tác động đến việc thực hiện quyền trẻ em.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan kiểm tra, thanh tra liên ngành và chuyên đề về trách nhiệm thực hiện quyền trẻ em, chính sách pháp luật về bảo vệ trẻ em. Đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình; định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban Quốc gia về trẻ em.
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai thực hiện chỉ tiêu 14 của Chương trình.
- Tăng cường hướng dẫn, thường xuyên kiểm tra việc thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý cho trẻ em; bảo đảm hiệu lực quản lý nhà nước về công tác nuôi con nuôi.
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống tội phạm xâm hại trẻ em và phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật liên quan đến người dưới 18 tuổi; hỗ trợ, can thiệp, bảo vệ an toàn cho trẻ em là nạn nhân bị xâm hại; phòng ngừa tái phạm, giáo dục, trợ giúp đối với trẻ em, người dưới 18 tuổi vi phạm pháp luật. Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật liên quan đến người dưới 18 tuổi cho cán bộ, chiến sĩ;
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai thực hiện chỉ tiêu 9 của Chương trình. Đồng thời, chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương thực hiện có hiệu quả.
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai thực hiện các chỉ tiêu 7, 15, 16, 17, 18, 19, 20 của Chương trình.
- Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, thân thiện, không có bạo lực; nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên và học sinh về quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em; xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển mô hình đối thoại học đường để thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em trong trường học; mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em trong trường học.
5. Sở Y tế
- Thực hiện các giải pháp, chương trình, đề án về chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em, đặc biệt là trẻ em vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan xây dựng các chương trình, đề án liên quan đến trẻ em do ngành quản lý.
- Thực hiện các giải pháp bảo vệ trẻ em, phòng ngừa xâm hại trẻ em trong các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý chặt chẽ các sản phẩm văn hóa và việc tổ chức các hoạt động văn hóa bảo đảm cho trẻ em được tiếp cận môi trường văn hóa lành mạnh.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
8. Sở Tài chính
9. Ban Dân tộc
10. Các sở, ban ngành có liên quan
11. Đề nghị Tỉnh đoàn
- Hướng dẫn, triển khai các hoạt động truyền thông, giáo dục, vận động xã hội về thực hiện quyền trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội có liên quan
13. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Bố trí kinh phí thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của chương trình, kế hoạch hành động vì trẻ em của địa phương; đối ứng ngân sách địa phương để thực hiện, nhân rộng các mô hình, giải pháp về thực hiện quyền trẻ em trong các chương trình, kế hoạch, dự án hỗ trợ; rà soát, ưu tiên đầu tư ngân sách địa phương để duy trì, phát triển các cơ sở có chức năng, nhiệm vụ cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em trên địa bàn.
- Theo dõi, kiểm tra, thanh tra, đánh giá việc thực hiện chương trình, kế hoạch hành động vì trẻ em của địa phương; sơ kết vào năm 2025, tổng kết vào năm 2030 về kết quả thực hiện chương trình ở địa phương, báo cáo UBND tỉnh và các ngành có liên quan.
Căn cứ Chương trình này, các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động xây dựng Chương trình, triển khai thực hiện; định kỳ trước ngày 10/6 và trước ngày 10/11 hàng năm, báo cáo đánh giá tình hình, kết quả thực hiện, xác định nhiệm vụ, giải pháp thời gian tiếp theo gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và cấp có thẩm quyền theo quy định./.
File gốc của Quyết định 253/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2030 đang được cập nhật.
Quyết định 253/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2030
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ngãi |
Số hiệu | 253/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Võ Phiên |
Ngày ban hành | 2021-04-19 |
Ngày hiệu lực | 2021-04-19 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng | Còn hiệu lực |