ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2141/QĐ-UBND | Kiên Giang, ngày 06 tháng 09 năm 2021 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Luật Du lịch ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 06 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị khóa XII về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;
Căn cứ Quyết định số 490/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về Quyết định phê duyệt Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018-2020 và Công văn số 1100/BNN-VPĐP ngày 24 tháng 2 năm 2021 về việc tiếp tục thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm trong năm 2021;
Căn cứ Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Tỉnh ủy Kiên Giang về phát triển du lịch của tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Mục tiêu lập Đề án
2. Nhiệm vụ của Đề án
- Nhận diện tiềm năng phát triển du lịch nông thôn gắn với chương trình OCOP tỉnh Kiên Giang;
- Đề xuất giải pháp phát triển du lịch nông thôn gắn với chương trình OCOP tỉnh Kiên Giang.
3.1. Về phạm vi
- Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2021 - 2025, định hướng 2030
Du lịch nông thôn và Chương trình OCOP tỉnh Kiên Giang, cụ thể là các điểm du lịch và dịch vụ du lịch cộng đồng của các doanh nghiệp, Hợp tác xã, Tổ hợp tác, cá nhân, hộ gia đình đã đăng ký kinh doanh với cơ quan có thẩm quyền.
- Báo cáo tổng hợp Đề án;
- Dự thảo tờ trình, quyết định phê duyệt Đề án;
- USB chứa toàn bộ dữ liệu Đề án.
5. Chi phí và thời gian lập Đề án
- Chi phí lập Đề án “Phát triển du lịch nông thôn gắn với Chương trình OCOP trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030” là 459.843.000 đồng (Bốn trăm năm mươi chín triệu, tám trăm bốn mươi ba ngàn đồng chẵn).
5.2. Thời gian
- Định hướng và giải pháp được xác định cho giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến năm 2030.
- Thời gian lập Đề án không quá 05 tháng kể từ ngày ký quyết định phê duyệt Đề cương.
- Cơ quan thẩm định Đề án: Hội đồng thẩm định của tỉnh Kiên Giang.
- Đơn vị tư vấn: Lựa chọn theo quy định của pháp luật.
PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
2. Các căn cứ xây dựng Đề án.
4. Phương pháp xây dựng Đề án.
1. Tổng quan.
3. Hiện trạng phát triển du lịch nông thôn tỉnh Kiên Giang.
1. Quan điểm và mục tiêu.
3. Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch nông thôn gắn với Chương trình OCOP theo Bộ tiêu chí, đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP.
5. Đề xuất các nhóm giải pháp phát triển dịch vụ du lịch cộng đồng và điểm du lịch gắn với Chương trình OCOP.
7. Hiệu quả khi triển khai Đề án.
9. Kế hoạch triển khai thực hiện.
PHỤ LỤC
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Du lịch, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hóa và Thể thao, Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
- Như Điều 3 của QĐ; | CHỦ TỊCH |
Đề cương và Dự toán Đề án phát triển du lịch nông thôn gắn với chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) tỉnh Kiên Giang, giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
THUYẾT MINH ĐỀ CƯƠNG VÀ DỰ TOÁN
ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG THÔN GẮN VỚI CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM (OCOP) TỈNH KIÊN GIANG
Giai đoạn 2021 - 2025, định hướng 2030
Đại diện chủ đầu tư
SỞ DU LỊCH KIÊN GIANG
GIÁM ĐỐC
Bùi Quốc Thái
Kiên Giang, tháng 7 năm 2021
Hiện nay, phát triển du lịch nông thôn (DLNT) gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (NTM) nhằm không ngừng phát triển cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, nâng cao đời sống người dân tại các vùng nông thôn Việt Nam được các cấp quản lý quan tâm nhiều trong các chiến lược, đề án phát triển. Trong giai đoạn vừa qua, hiệu quả của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và cụ thể là Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) đã được chứng minh qua thực tiễn, nhiều địa phương có cách triển khai sáng tạo, đem lại sức sống mới và dần thúc đẩy kinh tế nông thôn phát triển.
Cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, tỉ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ nông thôn tăng trưởng nhanh. Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội giảm còn khoảng 38,1% năm 2018, thu nhập bình quân từ hoạt động phi nông nghiệp ngày càng tăng, chiếm 78% tổng thu nhập của hộ dân ở nông thôn năm 20191. Sản xuất nông nghiệp tăng trưởng ổn định, hình thành được nhiều vùng nông nghiệp chuyên canh phát huy lợi thế của mỗi địa phương, vùng, miền và dần đáp ứng được các yêu cầu của thị trường trong nước và quốc tế. Hợp tác xã (HTX) ngày càng phát huy vai trò liên kết hộ nông dân với nhau và kết nối giữa nông thôn với doanh nghiệp liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị ngày càng phát triển và chặt chẽ, hiệu quả. Đến hết năm 2019, cả nước đã có 15.363 HTX và 36.822 tổ hợp tác. Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) ngày càng phát triển nhanh chóng góp phần việc tạo việc làm và nâng cao thu nhập của người dân. Đến nay cả nước đã có gần 2500 sản phẩm OCOP[1]. Nông nghiệp ngày càng trở thành khu vực hấp dẫn thu hút được nhiều tập đoàn, doanh nghiệp lớn vào đầu tư. Trong thời gian tới, việc tiếp tục triển khai các Chương trình trên đang được các cấp quản lý quan tâm đầu tư, triển khai ở nhiều vùng nông thôn trên cả nước, đặc biệt gắn với việc phát triển kinh tế du lịch tại địa phương.
Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định 490 ngày 02/05/2018 về việc phát triển chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) và quyết định 781/QĐ-TTg về sửa đổi, bổ sung, ban hành Bộ Tiêu chí đánh giá, phân hạng sản phẩm “Dịch vụ du lịch cộng đồng và điểm du lịch” nhằm đánh giá, xếp hạng các sản phẩm đủ tiêu chuẩn và định hướng phát triển bền vững sản phẩm du lịch vùng nông thôn. Phát triển du lịch nông thôn gắn với Chương trình OCOP hiệu quả sẽ góp phần thực hiện đồng thời hai mục tiêu là phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và đạt mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới bền vững. Du lịch nông thôn phát triển song hành cùng Chương trình OCOP sẽ gia tăng nội lực cho sản phẩm, nâng cao giá trị, phát triển đầu ra và quảng bá cho sản phẩm đó. Bên cạnh đó, sự liên kết này còn giúp kết nối chuỗi giá trị du lịch nông thôn, giải quyết việc làm cho cộng đồng tại chỗ, thu nhập và trình độ của người dân sinh sống tại nông thôn ngày càng được nâng cao, các giá trị tự nhiên và nhân văn của địa phương được bảo tồn.
[2]. Các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, du lịch đều tăng trưởng khá, đã chủ động cơ cấu lại các vùng sản xuất thích ứng với biến đổi khí hậu và xâm nhập mặn, sản xuất theo hướng nông nghiệp sạch, công nghệ cao, hữu cơ, đồng thời đẩy mạnh nuôi trồng thủy sản và khai thác thủy sản xa bờ, đưa tỉnh trở thành một trong những địa phương đứng đầu cả nước về sản lượng lương thực và thủy sản.
Ngành du lịch Kiên Giang đã và đang đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong thời gian qua. Năm 2019, Tổng lượt khách đến tham quan du lịch trên địa bàn đạt 8.780.484 lượt, tăng 13,9% so với cùng kỳ, đạt 105,8% so với kế hoạch năm. Trong đó khách quốc tế là 713.291 lượt, tăng 19,5% so với cùng kỳ, đạt 111,5% so với kế hoạch năm. Tổng thu từ du lịch đạt 21.947,9 tỷ đồng, tăng 14,6% so với cùng kỳ, đạt 106,3% so với kế hoạch năm[3]. Năm 2020 do đại dịch Covid-19, ngành du lịch tỉnh gặp nhiều khó khăn, kết quả hoạt động nhiều nội dung chưa đạt chỉ tiêu đề ra: tổng lượt khách đến tham quan du lịch ước 5.206.720 lượt khách, đạt 55,8% kế hoạch, giảm 40,7% so với cùng kỳ; trong đó, khách quốc tế đạt 184.953 lượt khách, đạt 24,7% kế hoạch và giảm 74,1% so với cùng kỳ; tổng doanh thu ngành du lịch ước đạt 7.867 tỷ đồng, đạt 39,3% kế hoạch, giảm 57,7% so với cùng kỳ[4]. Hiện nay, tỉnh tập trung phát triển ngành du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, kêu gọi đầu tư xây dựng và phát triển các dự án thuộc bốn vùng du lịch trọng điểm: Phú Quốc, Hà Tiên - Kiên Lương, Rạch Giá - Hòn Đất - Kiên Hải và U Minh Thượng.
1. Căn cứ pháp lý
- Nghị quyết số 26-NQ-TW ngày 05 tháng 8 năm 2008, Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng (Khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 06 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ Ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị khóa XII về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;
- Quyết định số 2227/QĐ-TTg ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Công văn số 1100/BNN-VPĐP ngày 24/02/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tiếp tục thực hiện Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) trong năm 2021;
- Quyết định số 1048/QĐ-TTg ngày 21/08/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Bộ tiêu chí đánh giá, phân hạng sản phẩm Chương trình mỗi xã một sản phẩm;
- Quyết định số 2277/QĐ-BNN-VPCP ngày 05 tháng 06 năm 2017 của Bộ nông nghiệp phê duyệt đề cương Đề án “Chương trình quốc gia mỗi xã một sản phẩm” giai đoạn 2017-2020, định hướng 2030 & bộ công cụ điều tra, khảo sát;
- Quyết định số 781/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2020 về việc sửa đổi, bổ sung một số Phụ lục Quyết định số 1048/QĐ-TTG ngày 21 tháng 8 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bộ tiêu chí đánh giá, phân hạng sản phẩm chương trình mỗi xã một sản phẩm;
1.2. Văn bản cấp tỉnh và địa phương
- Kế hoạch số 109/KH-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh ngày 18 tháng 6 năm 2018 về thực hiện nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Tỉnh ủy về phát triển du lịch của tỉnh Kiên Giang đến 2020 và định hướng đến năm 2030;
- Kế hoạch số 118/KH-UBND triển khai thực hiện Đề án “Chương trình Mỗi xã một sản phẩm” (Chương trình OCOP) năm 2020 và giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;
2. Căn cứ thực tiễn
III. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG THÔN GẮN VỚI CHƯƠNG TRÌNH OCOP
- Phạm vi không gian: tỉnh Kiên Giang, phân theo các vùng du lịch.
2. Đối tượng thực hiện
Đề án phát triển DLNT gắn với Chương trình OCOP được tiếp cận trên góc độ phát triển tối đa tiềm năng địa phương, tận dụng ưu thế, nguồn lực từ Chương trình OCOP để làm động lực phát triển kinh tế du lịch, từ đó tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế-xã hội ở nông thôn theo hướng bền vững:
Về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM và Chương trình OCOP: du lịch nông thôn góp phần phát triển sản xuất, gia tăng giá trị sản phẩm tại khu vực nông thôn, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn hợp lý, bảo vệ môi trường và bảo tồn những giá trị truyền thống tốt đẹp của nông thôn ở địa phương, góp phần tái cơ cấu ngành nông nghiệp và góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao thu nhập, đời sống cho nhân dân tỉnh Kiên Giang.
2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
- Phương pháp khảo sát thực địa
- Phương pháp thảo luận nhóm, làm việc nhóm tại các điểm du lịch và dịch vụ du lịch cộng đồng
Thông qua thực hiện các phương pháp để thu thập các dữ liệu sơ cấp về thực trạng, định hướng phát triển và đề xuất giải pháp cho các bước triển khai.
Dữ liệu thứ cấp được thu thập qua các nguồn thông tin tin cậy, các báo cáo, đề án, chiến lược phát triển của địa phương, các công trình nghiên cứu có liên quan,...
2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
2. Bài học kinh nghiệm tại Việt Nam
HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG THÔN VÀ CHƯƠNG TRÌNH OCOP TỈNH KIÊN GIANG
Kiên Giang có địa hình đa dạng, bờ biển dài, nhiều sông núi và hải đảo, nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, vị trí và điều kiện tự nhiên thuận lợi đã tạo cho tỉnh nhiều tiềm năng và lợi thế kinh tế phong phú, đa dạng như: kinh tế nông - lâm nghiệp, kinh tế biển, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp chế biến nông - thủy sản và du lịch; nhiều danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử, văn hoá tiêu biểu, có nhiều di tích văn hoá lịch sử lâu đời. Ngoài ra, với vị thế là cửa ngõ ở phía tây nam thông ra Vịnh Thái Lan, Kiên Giang còn có tiềm năng lớn về kinh tế cửa khẩu, hàng hải và mậu dịch quốc tế.
[5].
[6]. Năm 2020, dưới ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, ngành du lịch gặp nhiều khó khăn, tuy vậy vẫn có những dấu hiệu hồi phục tích cực: tổng lượt khách đến tham quan du lịch ước 5.206.720 lượt khách, đạt 55,8% kế hoạch, giảm 40,7% so với cùng kỳ; trong đó, khách quốc tế đạt 184.953 lượt khách, đạt 24,7% kế hoạch và giảm 74,1 % so với cùng kỳ. Tổng doanh thu ngành du lịch ước đạt 7.867 tỷ đồng, đạt 39,3% kế hoạch, giảm 57,7% so với cùng kỳ[7].
Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ sắp tới, Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Kiên Giang lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025 xác định “Tăng cường xây dựng Đảng bộ và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân; giữ vững quốc phòng, an ninh; đổi mới, sáng tạo, khai thác tốt tiềm năng, lại thế; duy trì là một trong những tỉnh phát triển dẫn đầu của vùng Đồng bằng sông Cửu Long và trở thành tỉnh phát triển khá của cả nước vào năm 2030”.
Nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu đó, việc phát triển du lịch nông thôn gắn với Chương trình OCOP được cho là cần thiết để giúp tỉnh khai thác hiệu quả các tiềm năng du lịch tại nông thôn, tận dụng ưu thế từ Chương trình OCOP nhằm nâng cao giá trị sản phẩm địa phương, kết nối các bên liên quan tạo thành mô hình chuỗi giá trị, tăng cường xúc tiến, quảng bá, mở rộng thị trường..
+ Phía Bắc giáp Campuchia với đường biên giới dài 56,8km.
+ Phía Đông Bắc giáp các tỉnh: An Giang, Cần Thơ và Hậu Giang.
Kiên Giang có diện tích tự nhiên là 6346,3 km2 (có diện tích tự nhiên lớn nhất trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long). Kiên Giang như một Việt Nam thu nhỏ với địa hình đa dạng: biển đảo, rừng núi, đồng bằng, với nhiều cảnh sắc thiên nhiên tươi đẹp, nhiều nơi còn giữ được nét hoang sơ và di tích lịch sử nổi tiếng.
[8].
Kiên Giang được du khách biết đến như một “Việt Nam thu nhỏ”, được thiên nhiên ưu đãi nhiều danh thắng thơ mộng, hấp dẫn bên cạnh hệ thống di sản văn hóa vật thể và phi vật thể rất phong phú, đa dạng, độc đáo được kết tinh từ đặc điểm sinh thái, lịch sử, điều kiện kinh tế - xã hội. Đây là nguồn tài nguyên nhân văn có giá trị như một bảo tàng lịch sử sống động về một vùng đất ở phía Tây Nam của Tổ quốc. Nằm tận cùng ở phía Tây Nam của Tổ quốc, nơi giao thoa văn hóa của 03 dân tộc Kinh, Hoa, Khmer, vì thế Kiên Giang có một kho tàng di sản văn hóa rất phong phú và đa dạng thể hiện qua các lĩnh vực như ẩm thực, văn hóa - nghệ thuật, lễ hội, làng nghề truyền thống, hệ thống các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật,...
[9].
3. Điều kiện hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội[10]
Tổng thu ngân sách năm 2020 ước đạt 49.807 tỷ đồng, tăng 24,3% so với năm 2015; riêng năm 2020 đạt 11.540 tỷ đồng, gấp 2,13 lần so với năm 2015 và đứng thứ 2 khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ đều tăng trưởng khá. Đặc biệt, du lịch phát triển khá mạnh, doanh thu hơn 20.000 tỷ đồng, từng bước trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. An sinh xã hội được bảo đảm, quan tâm hơn phúc lợi xã hội cho người dân; tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn đa chiều năm 2020 giảm còn 1,91 %.
[11]
- Phú Quốc: Có địa hình độc đáo gồm dãy núi nối liền chạy từ Bắc xuống Nam đảo, có rừng nguyên sinh với hệ động thực vật phong phú, có nhiều bãi tắm đẹp như Bãi Trường (dài 20 km), Bãi Cửa Lấp - Bà Kèo, Bãi Sao, Bãi Đại, Bãi Hòn Thơm... và xung quanh còn có 26 đảo lớn nhỏ khác nhau. Phú Quốc và hai quần đảo An Thới, Thổ Châu là vùng lý tưởng cho việc phát triển du lịch biển đảo như: tham quan, cắm trại, tắm biển, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái, các loại hình thể thao nước. Phú Quốc có truyền thống văn hóa lâu đời và nhiều đặc sản nổi tiếng, như: nước mắm phú Quốc, hồ tiêu, ngọc trai, rượu sim, cá trích, nấm tràm...
- Rạch Giá - Kiên Hải và vùng phụ cận: Thành phố Rạch Giá là trung tâm hành chính của tỉnh Kiên Giang, có bờ biển dài 7km, giao thông thủy, bộ và hàng không rất thuận tiện. Hiện tại thành phố đã và đang đầu tư nhiều công trình quan trọng, một số khu vực phụ cận của Rạch Giá như huyện đảo Kiên Hải, Hòn Đất, U Minh Thượng cũng có nhiều tiềm năng phát triển du lịch. Kiên Hải đang khai thác các tour khám phá biển đảo và đang phát triển khá tốt. Đây là vùng thắng cảnh biển - đảo với đặc thù nghề truyền thống đi biển, làm nước mắm, chế biến hải sản, tạo thành nét sinh hoạt văn hóa riêng biệt,...
5. Tổng quan hiện trạng phát triển du lịch Kiên Giang
Năm 2019, tổng lượt khách đến tham quan du lịch ước đạt 8.780.484 lượt, tăng 13,9% so với cùng kỳ, đạt 105,8% so với kế hoạch năm (trong đó khách quốc tế là 713.291 lượt, tăng 19,5% so với cùng kỳ, đạt 111,5% so với kế hoạch năm), tổng thu từ du lịch đạt 21.947,9 tỷ đồng, tăng 14,6% so với cùng kỳ, đạt 106,3% so với kế hoạch năm[12]. Theo báo cáo của Sở Du lịch Kiên Giang năm 2020, tổng lượt khách đến tham quan du lịch ước 5.206.720 lượt khách, đạt 55,8% kế hoạch, giảm 40,7% so với cùng kỳ; trong đó, khách quốc tế đạt 184.953 lượt khách, đạt 24,7% kế hoạch và giảm 74,1 % so với cùng kỳ. Tổng doanh thu ngành du lịch ước đạt 7.867 tỷ đồng, đạt 39,3% kế hoạch, giảm 57,7% so với cùng kỳ do đại dịch Covid-19 đã ảnh hưởng lớn đến các doanh nghiệp du lịch ở Kiên Giang, một số cơ sở kinh doanh lữ hành xin giải thể hoặc đổi chủ, 1/2 số cơ sở lưu trú tạm ngưng hoạt động trong thời gian dịch bệnh bùng phát, lực lượng lao động trong ngành du lịch không tìm được việc làm do các cơ sở kinh doanh du lịch ngưng hoạt động trong thời gian dài. Ước tính trong 6 tháng đầu năm 2020, tổng số doanh thu du lịch bị thiệt hại là khoảng 5.000 tỷ đồng[13]. Tỉnh đã triển khai Chương trình kích cầu du lịch với nhiều gói giảm giá, khuyến mãi các dịch vụ để đẩy mạnh nhu cầu du lịch nội địa; ký kết với các Công ty lữ hành xây dựng các chương trình tham quan du lịch nội tỉnh với giá khuyến mãi, giảm giá tour. Đồng thời, hỗ trợ giảm giá điện cho 267 cơ sở lưu trú du lịch nhằm tháo gỡ khó khăn cho cơ sở để sớm khôi phục lại hoạt động du lịch.
Địa phương đã tổ chức các đoàn gồm cơ quan, báo chí, doanh nghiệp đi khảo sát các thị trường trọng điểm trong nước và quốc tế như: các tỉnh, thành thuộc Vương quốc Thái Lan, Campuchia; khảo sát, đánh giá, kết nối tour du lịch với các điểm đến du lịch tại Hà Tĩnh, Nghệ An, Quảng Bình, các tỉnh, thành vùng kinh tế trọng điểm khu vực Đồng bằng sông Cửu Long... để đưa vào khai thác có hiệu quả. Bên cạnh đó, công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về phát triển du lịch cũng được quan tâm, thực hiện bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú; Công tác lập, thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, đề án,... triển khai cơ bản đảm bảo yêu cầu.
6. Kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM tỉnh Kiên Giang
[14].
Các xã đều có sự chuyển biến đáng kể về các tiêu chí, đều đạt từ 9 tiêu chí trở lên, vượt so với kế hoạch của tỉnh và cao hơn so với mức hoàn thành của cả nước và vùng ĐBSCL. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật - kinh tế xã hội, nhất là hệ thống điện, đường, trường, trạm, cơ sở vật chất văn hóa, công trình thủy lợi, ... được đầu tư cơ bản, đồng bộ và hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ phát triển sản xuất và sinh hoạt của người dân.
[15].
7. Kết quả thực hiện Chương trình OCOP tỉnh Kiên Giang
Mục tiêu chính của đề án là phát triển các sản phẩm hàng hóa chất lượng cao, mang tính đặc trưng, lợi thế của từng địa phương trên địa bàn tỉnh để thực hiện có hiệu quả Chương trình OCOP. Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh theo hướng gia tăng lợi ích cho cộng đồng, góp phần phát triển kinh tế nông thôn theo hướng gia tăng giá trị sản phẩm, tăng thu nhập cho người dân. Mục tiêu đặt ra cụ thể như sau[16]:
Phấn đấu đến năm 2025: 100% cán bộ quản lý Chương trình OCOP cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã được đào tạo, tập huấn nâng cao nghiệp vụ quản lý, điều hành triển khai trực tiếp Chương trình OCOP và 100% các nhà quản lý của các tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã, chủ hộ có đăng ký sản xuất kinh doanh tham gia Chương trình OCOP được đào tạo tập huấn kiến thức chuyên môn quản lý sản xuất, kinh doanh.
III. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG THÔN TỈNH KIÊN GIANG
2. Hiện trạng phát triển du lịch nông thôn
2.2. Quy hoạch, đầu tư du lịch
2.4. Các sản phẩm/ dịch vụ du lịch nông thôn
2.6. Liên kết nội, ngoại vùng
2.8. Quản lý nhà nước về du lịch
3.1. Vùng du lịch sinh thái biển đảo Phú Quốc
3.3. Vùng Rạch Giá - Kiên Hải và phụ cận
4. Hạn chế, nguyên nhân, bài học kinh nghiệm
NỘI DUNG ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG THÔN GẮN VỚI CHƯƠNG TRÌNH OCOP TỈNH KIÊN GIANG
1. Quan điểm
Phát triển du lịch nông thôn gắn với Chương trình OCOP trên quan điểm sáng tạo dựa trên đặc thù tiềm năng du lịch, các sản phẩm OCOP địa phương, đảm bảo hài hòa giữa tính mới, tính khả thi và tính ứng dụng, sáng tạo trên nền tảng phát triển bền vững, vì mục tiêu bảo tồn tốt các nguồn tài nguyên hiện hữu và phát triển các sản phẩm mới. Sáng tạo nhằm tạo ra những sản phẩm đặc thù
2. Mục tiêu
Đề án phát triển du lịch nông thôn gắn với Chương trình OCOP được thực hiện với mục tiêu phát huy hiệu quả giá trị bản địa, góp phần khai thác tiềm năng về nông nghiệp, du lịch theo hướng bền vững, góp phần thực hiện thành công Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM và Chương trình OCOP.
- Nhận diện tiền năng, thực trạng phát triển du lịch nông thôn tỉnh Kiên Giang -
- Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch nông thôn gắn với chương trình OCOP tỉnh Kiên Giang
2. Vùng du lịch Hà Tiên - Kiên Lương và phụ cận
4. Vùng du lịch U Minh Thượng và phụ cận
1. Vùng du lịch sinh thái biển đảo Phú Quốc
- Về khả năng tiếp thị
2. Vùng du lịch Hà Tiên - Kiên Lương và phụ cận
- Về khả năng tiếp thị
3. Vùng du lịch Rạch Giá - Kiên Hải và phụ cận
- Về khả năng tiếp thị
4. Vùng du lịch U Minh Thượng và phụ cận
- Về khả năng tiếp thị
2. Vùng du lịch Hà Tiên - Kiên Lương và phụ cận
4. Vùng du lịch U Minh Thượng và phụ cận
1. Các nhóm giải pháp phát triển điểm du lịch và dịch vụ du lịch cộng đồng
- Tổ chức dịch vụ cộng đồng và cơ chế, tổ chức quản lý
- Sức mạnh cộng đồng và phát triển nguồn nhân lực
- Xúc tiến quảng bá, tiếp thị, liên kết nội, ngoại vùng và quốc tế
- Định hướng xây dựng câu chuyện sản phẩm
- Định hướng cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng, cảnh quan
2. Nội dung và kế hoạch triển khai
1. Tổng vốn đầu tư:
- Nguồn vốn ngân sách trung ương:
- Nguồn vốn hộ dân:
1. Hiệu quả kinh tế
Phát triển được hệ thống chuỗi giá trị kinh tế khu vực nông thôn theo hướng bền vững, tuần hoàn và kéo theo sự phát triển của các ngành kinh tế khác, hướng đến phát triển cân đối quy mô kinh tế giữa thành thị và nông thôn.
Tạo ra thêm việc làm hiệu quả tại nông thôn, nâng cao thu nhập cho người dân, tăng thu ngân sách địa phương đồng thời góp phần bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa đặc sắc của cộng đồng các dân tộc.
3. Hiệu quả môi trường
Cơ quan Chủ quản đầu tư: Ủy ban Nhân Dân tỉnh Kiên Giang
Cơ quan tư vấn thực hiện Dự án: Trung tâm Phát triển Nông thôn - Saemaul Undong, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân Văn, Đại học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh
- Sở Du lịch
- Sở Văn hoá - Thể thao
- Sở Khoa học và Công nghệ
- Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên
- Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch Kiên Giang
- Liên minh Hợp tác xã tỉnh
- UBND các huyện, thành phố và UBND các xã, phường và thị trấn
IX. KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Giai đoạn 2021 - 2025
- Giai đoạn 2022 - 2025
Với các tiềm năng và hiện trạng về du lịch nông thôn và Chương trình OCOP của Kiên Giang, trong thời gian tới tỉnh cần tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nhóm giải pháp đề xuất dưới góc độ nhiều bên liên quan phối hợp nhằm phát huy được tiềm năng, tận dụng các ưu thế, nguồn lực để thực sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, khai thác tiềm năng về nông nghiệp, du lịch theo hướng bền vững, thích ứng với giai đoạn phát triển mới của đất nước.
Phát triển du lịch gắn với chương trình OCOP là mô hình cần được nhân rộng để từng bước tạo ra việc làm tại nông thôn, nâng cao thu nhập cho người dân, tăng thu ngân sách địa phương, phát triển nội lực và gia tăng giá trị của các sản phẩm nông nghiệp đồng thời góp phần bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa đặc sắc của cộng đồng các dân tộc.
Với vai trò quản lý, điều phối chung, các cấp quản lý Nhà nước cần tạo cơ chế thuận lợi, khuyến khích các doanh nghiệp, Hợp tác xã, Tổ hợp tác, cá nhân cùng đóng góp, chia sẻ, khai thác tiềm năng lợi thể của từng địa phương phục vụ phát triển du lịch nông thôn gắn với Chương trình OCOP, xem đây là nhiệm vụ trọng tâm trong mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
DỰ TOÁN KINH PHÍ ĐỀ ÁN "PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG THÔN GẮN VỚI CHƯƠNG TRÌNH OCOP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG, GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 2141/QĐ-UBND ngày 06 tháng 09 năm 2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Kiên Giang)
Đơn vị tính: Đồng
STT | Nội dung công việc | Dự toán đề nghị | Dự toán thẩm định | Ghi chú | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thành tiền (đồng) | Đơn vị tính | Số lượng | Đơn giá (đồng) | Thành tiền (đồng) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
242,177,600 |
|
|
| 209,590,000 |
1 |
86,240,000 |
|
|
| 73,590,000 |
1.1 |
8,624,000 | Công | 11 | 669,000 | 7,359,000 |
1.2 |
34,496,000 | Công | 44 | 669,000 | 29,436,000 |
1.3 |
34,496,000 | Công | 44 | 669,000 | 29,436,000 |
1.4 |
8,624,000 | Công | 11 | 669,000 | 7,359,000 |
2 |
155,937,600 |
|
|
| 136,000,000 |
2.1 |
36,691,200 | Vùng | 4 | 8,500,000 | 34,000,000 |
|
9,172,800 | Công | 20 | 425,000 | 8,500,000 |
2.2 |
36,691,200 | Vùng | 4 | 8,500,000 | 34,000,000 |
|
9,172,800 | Công | 20 | 425,000 | 8,500,000 |
2.3 |
18,345,600 | Công | 40 | 425,000 | 17,000,000 |
2.4 |
18,345,600 | Công | 40 | 425,000 | 17,000,000 |
2.5 |
18,345,600 | Công | 40 | 425,000 | 17,000,000 |
2.6 |
9,172,800 | Công | 20 | 425,000 | 8,500,000 |
2.7 |
18,345,600 | Công | 20 | 425,000 | 8,500,000 |
|
14,356,200 |
|
|
| 14,250,000 |
1 |
7,150,000 |
|
|
| 7,050,000 |
|
150,000 | Người | 1 | 150,000 | 150,000 |
|
2,500,000 | Người | 24 | 100,000 | 2,400,000 |
|
500,000 | Người | 25 | 20,000 | 500,000 |
|
2,000,000 | Người | 10 | 200,000 | 2,000,000 |
|
2,000,000 | Người | 2 | 1,000,000 | 2,000,000 |
2 |
7,206,200 |
|
|
| 7,200,000 |
|
1,200,000 | Ngày | 6 | 200,000 | 1,200,000 |
|
2,100,000 | Đêm | 6 | 350,000 | 2,100,000 |
|
3,906,200 | Km | 1000 | 3,900 | 3,900,000 |
|
185,233,869 |
|
|
| 181,928,000 | Nghị định số 38/2019/NĐ-CP ngày 9/5/2019 của Chính phủ;
1 |
90,273,215 | vùng | 4 | 22,156,000 | 88,624,000 |
|
|
|
| 22,156,000 |
|
|
2,400,000 | Ngày | 12 | 200,000 | 2,400,000 |
|
3,150,000 | Đêm | 9 | 350,000 | 3,150,000 |
|
6,471,564 |
|
|
|
|
|
3,136,000 | Công | 4 | 669,000 | 2,676,000 |
|
3,335,564 | Công | 8 | 425,000 | 3,400,000 |
|
10,546,740 |
|
|
|
|
|
3,906,200 | Km | 1000 | 3,900 | 3,900,000 |
|
6,640,540 | Km | 1700 | 3,900 | 6,630,000 |
2 |
94,960,655 | vùng | 4 | 23,326,000 | 93,304,000 |
|
|
|
| 23,326,000 |
|
|
2,400,000 | Ngày | 12 | 200,000 | 2,400,000 |
|
3,150,000 | Đêm | 9 | 350,000 | 3,150,000 |
|
6,471,564 |
|
|
|
|
|
3,136,000 | Công | 4 | 669,000 | 2,676,000 |
|
3,335,564 | Công | 8 | 425,000 | 3,400,000 |
|
11,718,600 |
|
|
|
|
|
3,906.200 | Km | 1000 | 3,900 | 3,900,000 |
|
7,812,400 | Km | 2000 | 3,900 | 7,800,000 |
|
12,270360 |
|
|
| 12,271,000 |
I |
3,020,360 |
|
|
| 3,021,000 |
|
195360 | Ram | 2 | 98,000 | 196,000 |
|
200,000 | Cuộn | 1 | 200,000 | 200,000 |
|
300,000 | Cuốn | 10 | 30,000 | 300,000 |
|
300,000 | Hộp | 5 | 60,000 | 300,000 |
|
350,000 | Bộ | 5 | 70,000 | 350,000 |
|
75,000 | Cái | 15 | 5,000 | 75,000 |
|
1,600,000 | Đợt | 4 | 400,000 | 1,600,000 |
2 |
9,250,000 |
|
|
| 9,250,000 |
|
5,000,000 | Bộ | 25 | 200,000 | 5,000,000 |
|
2,250,000 | Bộ | 15 | 150,000 | 2,250,000 |
|
2,000,000 | Bộ | 10 | 200,000 | 2,000,000 |
|
454,038,029 |
|
|
| 418,039,000 |
|
45,403,803 |
|
|
| 41,804,000 |
|
499,441,832 |
|
|
| 459,843,000 |
Kính gửi: Sở Du lịch tỉnh Kiên Giang Sở Tài chính nhận được Công văn số 257/SDL-KHNCPT ngày 15/6/2021 của Sở Du lịch về việc thẩm định kinh phí Đề án “Phát triển du lịch nông thôn gắn với Chương trình OCOP trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030”; Công văn số 288/SDL-VP ngày 23/6/2021 của Sở Du lịch về việc góp ý dự thảo Đề cương và dự toán kinh phí các Đề án của Sở Du lịch. 1. Về nội dung chi, mức chi: Trên cơ sở nội dung và khối lượng công việc thực hiện của các đơn vị đã chỉnh sửa theo ý kiến đóng góp của các cơ quan, đơn vị có chuyên môn, Sở Tài chính thẩm định dự toán kinh phí thực hiện của 03 Đề án, với tổng kinh phí: 1.319.738.000 đồng, đề nghị đơn vị cân đối trong tổng nguồn kinh phí đã được thẩm định để thực hiện trên tinh thần tiết kiệm, đảm bảo việc sử dụng kinh phí đúng mục đích và thực hiện thanh quyết toán đúng theo quy định hiện hành. Cụ thể: - Đề án “Phát triển các sản phẩm ngành nghề truyền thống gắn với du lịch tỉnh Kiên Giang, giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030”: dự toán kinh phí: 403.000.000 đồng, (phụ lục 2 chi tiết kèm theo). 2. Về nguồn thực hiện: Sau khi Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đề nghị Sở Du lịch có văn bản gửi Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh phí sự nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
DỰ TOÁN KINH PHÍ ĐỀ ÁN "PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG THÔN GẮN VỚI CHƯƠNG TRÌNH OCOP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG, GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
|