ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1653/QĐ-UBND | Hà Giang, ngày 11 tháng 8 năm 2021 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Luật Di sản văn hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Tín ngưỡng, tôn giáo ngày 18 tháng 11 năm 2016;
Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa;
Nghị định số 61/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh giám định cổ vật và hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
Căn cứ Nghị định số 110/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ về quản lý và tổ chức lễ hội;
Căn cứ Thông tư số 09/2011/TT-BVHTTDL ngày 14 tháng 7 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về nội dung hồ sơ khoa học để xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 04/2014/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện nếp sống văn minh tại các cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo;
Căn cứ Quyết định số 86/2008/QĐ-BVHTTDL ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Quy chế thăm dò, khai quật khảo cổ;
Xét đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số: 128/TTr-SVHTTDL ngày 15 tháng 7 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 989/QĐ-UBND ngày 01 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang.
- Như Điều 3; | CHỦ TỊCH |
QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA, DANH LAM THẮNG CẢNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1653/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang)
1. Phạm vi điều chỉnh
b) Những di tích bao gồm di tích đã được xếp hạng và di tích nằm trong danh mục kiểm kê di tích đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối tượng áp dụng
2. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa ngành, cấp trong lĩnh vực quản lý theo ngành, lĩnh vực và theo địa bàn.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với toàn bộ di tích trên địa bàn tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) thực hiện quản lý nhà nước về di tích trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
5. Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc được giao quản lý, sử dụng di tích có trách nhiệm bảo vệ di tích đó; trong trường hợp phát hiện di tích bị lấn chiếm, hủy hoại hoặc có nguy cơ bị hủy hoại phải kịp thời có biện pháp ngăn chặn và thông báo cho cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp, Ủy ban nhân dân địa phương hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch nơi gần nhất.
1. Là cơ quan đầu mối, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo công tác quản lý di tích thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc quản lý, bảo vệ và sử dụng các di tích trên địa bàn toàn tỉnh; giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm về di tích theo quy định.
5. Có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, trình Hội đồng nhân dân tỉnh các danh mục dự án tu bổ, tôn tạo và phục hồi di tích sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Điều 5. Trách nhiệm của các sở, ngành, tổ chức đoàn thể
1. Sở Tài chính
b) Quản lý việc cấp phát và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp để quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
3. Sở Xây dựng
b) Thẩm định các đồ án quy hoạch, dự án thuộc thẩm quyền.
a) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Ủy ban nhân dân cấp huyện và các sở, ngành có liên quan trong công tác quản lý bảo vệ và phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của pháp luật.
c) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xét duyệt văn bản đề nghị nghiên cứu khoa học và đảm bảo an ninh cho các tổ chức, cá nhân là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc tổ chức hợp tác khoa học đa quốc gia khi được phép nghiên cứu khoa học tại các di tích trên địa bàn tỉnh. Tham gia thẩm định các dự án tu bổ, phục hồi di tích có yếu tố nước ngoài, dự án quan trọng về an ninh quốc gia.
5. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
6. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
7. Sở Nội vụ
b) Hướng dẫn việc tổ chức các sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo tại các di tích theo quy định của pháp luật.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường
9. Sở Giáo dục và Đào tạo
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức giáo dục cho học sinh, sinh viên các quy định của pháp luật về bảo vệ và phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; đưa việc tham quan, học tập, nghiên cứu tại Bảo tàng, nhà truyền thống và các di tích vào chương trình giảng dạy ngoại khóa hằng năm của các cấp học.
10. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
11. Sở Thông tin và Truyền thông
12. Các sở, ngành, tổ chức đoàn thể khác
Điều 6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
2. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan chức năng chỉ đạo, thực hiện công tác quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích trong phạm vi quản lý theo thẩm quyền.
4. Tiếp nhận và giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo liên quan đến di tích theo thẩm quyền; kiểm tra, ngăn ngừa và xử lý các hành vi vi phạm; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch khi phát hiện di tích bị xâm hại đối với di tích đã được xếp hạng.
1. Tổ chức quản lý, giữ gìn, bảo vệ và phát huy giá trị di tích trên địa bàn theo sự phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Tiếp nhận và giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo liên quan đến di tích theo thẩm quyền; ngăn ngừa và xử lý các hành vi vi phạm; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện khi phát hiện di tích xuống cấp hoặc bị xâm hại.
2. Thực hiện các biện pháp bảo vệ và phát huy giá trị di tích theo quy định. Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham quan, học tập và nghiên cứu tại di tích.
Điều 9. Trách nhiệm của tổ chức sự nghiệp quản lý di tích, Ban quản lý di tích, Tổ Bảo vệ di tích
2. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời những hành vi xâm hại di tích; kịp thời thông báo cho chủ sở hữu hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quản lý khi di tích và những hiện vật thuộc di tích bị xâm hại, có nguy cơ bị hủy hoại hoặc bị mất.
4. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Kinh phí bảo vệ và phát huy giá trị di tích được hình thành từ nguồn: ngân sách nhà nước, nguồn xã hội hóa và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
3. Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc được giao quản lý, sử dụng di tích được thu phí tham quan và lệ phí sử dụng di tích theo quy định của pháp luật. Nguồn tài chính dành cho việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích phải được quản lý, theo dõi, sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.
QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH
1. Về kiểm kê di tích
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Ủy ban nhân cấp huyện tổ chức rà soát, đánh giá và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ sung danh mục kiểm kê di tích trên địa bàn tỉnh.
a) Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc được giao quản lý di tích gửi Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đơn đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét xếp hạng, đề nghị xếp hạng di tích theo thẩm quyền.
c) Hồ sơ khoa học để xếp hạng di tích thực hiện đúng theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa hiện hành.
Căn cứ danh mục kiểm kê di tích đã được phê duyệt, hàng năm, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch lập dự toán kinh phí xây dựng hồ đề nghị xếp hạng di tích gửi Sở Tài chính thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
1. Việc bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích phải do tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện hành nghề về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Nghị định số 61/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh giám định cổ vật và hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
2. Trường hợp tu sửa cấp thiết di tích, bảo quản định kỳ di tích hoặc đối tượng kiểm kê di tích thì trình tự, thủ tục được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 15/2019/TT-BVHTTDL ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
Điều 13. Hoạt động bảo vệ di tích
2. Các khu vực bảo vệ di tích phải được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thống nhất xác định trong biên bản và bản đồ khoanh vùng các khu vực bảo vệ di tích.
b) Việc cắm mốc giới di tích phải tuân thủ đúng nguyên tắc xác định phạm vi và cắm mốc giới các khu vực khoanh vùng bảo vệ di tích quy định tại Điều 14, Nghị định 98/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa; các cột mốc giới di tích phải được cơ quan chuyên môn xác định rõ tọa độ địa lý được thể hiện trong Biên bản khoanh vùng bảo vệ và trên thực địa di tích.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn tổ chức quản lý, sử dụng đất có di tích đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất có di tích theo quy định.
Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa và Quyết định số 86/2008/QĐ-BVHTTDL ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Quy chế thăm dò, khai quật khảo cổ.
Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa.
6. Ưu tiên đầu tư ngân sách cho các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di tích quốc gia đặc biệt, bảo vật quốc gia, di tích lịch sử cách mạng.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá giá trị các di tích trên địa bàn tỉnh bằng nhiều hình thức góp phần nâng cao ý thức bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa trong nhân dân và phục vụ phát triển du lịch. Phối hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân được giao quản lý di tích xây dựng bảng nội quy quản lý và bảo vệ di tích, bảng trích giới thiệu di tích.
Nghị định số 110/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ về quản lý và tổ chức lễ hội.
4. Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di tích tạo cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp.
6. Khuyến khích thực hiện xã hội hóa trong các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di tích.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã:
b) Định kỳ hàng năm (trước 15/11), Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp kết quả thực hiện Quy định này gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Các sở, ngành chức năng có liên quan: Căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn, chủ động phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh đảm bảo đúng quy định.
File gốc của Quyết định 1653/QĐ-UBND năm 2021 quy định về quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Hà Giang đang được cập nhật.
Quyết định 1653/QĐ-UBND năm 2021 quy định về quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hà Giang |
Số hiệu | 1653/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Văn Sơn |
Ngày ban hành | 2021-08-11 |
Ngày hiệu lực | 2021-08-11 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng | Còn hiệu lực |