ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 162/QĐ-UBND | Cần Thơ, ngày 25 tháng 01 năm 2021 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
- Như Điều 3; | KT. CHỦ TỊCH |
CỦA HỘI BẢO TRỢ BỆNH NHÂN NGHÈO THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Kèm theo Quyết định số 162/QĐ-UBND ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
1. Tên tiếng Việt: HỘI BẢO TRỢ BỆNH NHÂN NGHÈO THÀNH PHỐ CẦN THƠ.
3. Tên viết tắt: Hội
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
2. Trụ sở của Hội đặt tại: 111/13 đường Cách Mạng Tháng Tám, phường An Hòa, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ, Website: www.hoibtbnntpct.org, Email: [email protected]
1. Hội hoạt động trên phạm vi thành phố Cần Thơ, được liên kết hỗ trợ các địa phương ngoài thành phố Cần Thơ khi cần thiết theo khả năng của Hội, trong lĩnh vực theo 6 chương trình mục tiêu nhân đạo và một số hoạt động nhân đạo khác.
Điều 5: Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Hội
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
4. Không vì mục đích lợi nhuận
1. Tuyên truyền vận động các tầng lớp nhân dân, các cơ quan, đơn vị, công ty, xí nghiệp, doanh nghiệp, trường học, bệnh viện, các tổ chức từ thiện trong và ngoài thành phố Cần Thơ, các cá nhân, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, phát huy truyền thống nhân ái “Thương người như thể thương thân” sẵn lòng ủng hộ quỹ bảo trợ để chăm lo khám chữa bệnh miễn phí cho bệnh nhân nghèo.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề có liên quan tới sự phát triển của Hội và lĩnh vực Hội hoạt động.
7. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo quy định của pháp luật.
9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an minh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.
5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
1. Hội viên của Hội gồm hội viên chính thức và hội viên liên kết.
b) Hội viên liên kết: Là những người đang hoạt động trong các doanh nghiệp, liên doanh có 100% vốn nước ngoài đầu tư (gọi là doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài) hoạt động tại thành phố Cần Thơ, tán thành Điêu lệ Hội, có đóng góp cho sự phát triển của cộng đồng, được Hiệp hội và các tổ chức kinh doanh giới thiệu, Hội xem xét công nhận là Hội viên liên kết.
2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.
6. Được khen thưởng theo quy định của Hội.
8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.
Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền xem xét công nhận hội viên; thủ tục ra Hội
2. Thẩm quyền xem xét công nhận: Chủ tịch Hội và Chủ tịch các Chi hội
1. Đại hội
3. Ban Thường vụ
5. Văn phòng, các ban chuyên môn
2. Đại hội nhiệm kỳ hay Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên ½ số hội viên chính thức hoặc có trên ½ số đại biểu chính thức có mặt.
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ, Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội.
c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội.
đ) Các nội dung khác (nếu có)
4. Nguyên tắc biểu quyết Đại hội:
b) Biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá ½ đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa 2 kỳ Đại hội.
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số Ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 20% so với số lượng Ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có ít nhất 1/2 Ủy ban Ban Chấp hành tham dự cuộc họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
Điều 15. Ban Thường vụ Hội
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thường vụ:
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:
b) Ban Thường vụ mỗi quý họp 1 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 2/3 tổng số Ủy viên Ban Thường vụ;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên ½ tổng số Ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
1. Ban Kiểm tra Hội gồm trưởng ban, và một số Ủy viên do Đại hội bầu. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội, nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các Quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội viên.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ và Ban Chấp hành, cán bộ hội viên về mọi hoạt động của Hội, chịu trách nhiệm trong quan hệ đối nội, đối ngoại và làm chủ tài khoản số 1.
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
c) Chủ trì các cuộc họp thường trực, Ban Thường vụ, Ban Chấp hành. Bổ nhiệm Ủy viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ khi có yêu cầu, được Ban Chấp hành thông qua.
đ) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội;
3. Phó Chủ tịch Hội do Ban chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban chấp hành Hội. Tiêu chuẩn phó Chủ tịch Hội do Ban chấp hành quy định. Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ phù hợp với Điều lệ và quy định của pháp luật.
1. Cấp Chi hội cơ sở: Công ty, Xí nghiệp, bệnh viện, trường học, cơ quan, các tổ nhóm từ thiện, có từ 10-20 Hội viên trở lên thì có đủ điều kiện thành lập Chi hội cơ sở, Chi hội cơ sở có Chi hội trưởng, chi hội phó, nếu Chi hội có từ 20 Hội viên trở lên thì bầu Ban Chấp hành, bầu Chủ tịch, phó chủ tịch, các chức danh khác Chi hội tự phân công sắp xếp để đảm bảo các hoạt động của Chi hội, Chi hội cơ sở Công ty, Xí nghiệp, bệnh viện, trường học, cơ quan, các tổ nhóm từ thiện chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Hội Bảo Trợ Bệnh Nhân Nghèo TP. Cần Thơ và hoạt động căn cứ theo Điều lệ của Hội Bảo Trợ Bệnh Nhân Nghèo TP. Cần Thơ
a) Tuyên truyền tôn chỉ mục đích hoạt động của Hội (theo Điều lệ Hội)
c) Thực hiện nghị quyết đại hội, chương trình kế hoạch của Hội cấp trên và báo cáo kết quả hoạt động hàng quý về Hội cấp trên và cấp quản lý trực tiếp ở địa phương, đơn vị.
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 20. Hội chấm dứt hoạt động trong những trường hợp sau đây:
2. Hội bị giải thể trong thời gian từ 01 năm trở lên không hoạt động, không báo cáo lên cấp trên.
1. Tài chính của Hội:
- Thu hợp pháp từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước bằng tấm lòng nhân ái, tự nguyện ủng hộ tiền, hiện vật theo quy định của pháp luật.
- Thu từ sự đóng góp của hội viên.
- Thu từ các khoản thu hợp pháp khác.
- Chi thực hiện các chương trình mục tiêu nhân đạo.
- Chi cho công tác thông tin tuyên truyền.
- Chi thù lao hàng tháng đối với người đã nghỉ hưu giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách tại Hội áp dụng theo Quyết định số 30/2011/QĐ-TTg ngày 01 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ và công văn số 3714/UBND-VXNC của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ngày 21 tháng 9 năm 2011, các chức danh còn lại thực hiện theo Luật Lao Động quy định và thỏa thuận giữa Hội với người làm việc đảm bảo tương quan nội bộ, công khai, dân chủ, minh bạch, phù hợp với Điều lệ Hội.
2. Tài sản của Hội: Bao gồm trụ sở làm việc, cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội hình thành từ nguồn kinh phí của Hội, do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật, được nhà nước hỗ trợ (nếu có).
1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
1. Những tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, cán bộ hội viên, các Chi hội và nhân dân có thành tích xuất sắc trong hoạt động do Hội tổ chức được Hội xem xét khen thưởng và Hội đề nghị lên cấp trên: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Cần Thơ, Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ và Chính phủ khen thưởng xứng đáng với công lao đóng góp hoạt động từ thiện đúng Luật Thi đua Khen thưởng quy định.
1. Tổ chức Hội, cán bộ hội viên vi phạm Điều lệ, Nghị quyết Đại hội, làm tổn thương đến uy tín, danh dự, thiệt hại tài chính, tài sản của Hội tùy mức độ sai phạm bị thi hành kỷ luật các hình thức: Khiển trách, cảnh cáo, đưa ra khỏi tổ chức Hội, xóa tên hội viên, nếu vi phạm nghiêm trọng sẽ xử lý theo quy định của pháp luật.
Chỉ có Đại hội đại biểu hay Đại hội hội viên mới có quyền sửa đổi bổ sung Điều lệ và có từ 2/3 đại biểu tham dự tán thành.
1. Điều lệ gồm 8 Chương, 27 Điều được Đại hội đại biểu Hội Bảo trợ bệnh nhân nghèo thành phố Cần Thơ, nhiệm kỳ 2020-2025 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2020 tại thành phố Cần Thơ và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ.
File gốc của Quyết định 162/QĐ-UBND năm 2021 về phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) của Hội Bảo trợ bệnh nhân nghèo thành phố Cần Thơ, nhiệm kỳ 2020-2025 đang được cập nhật.
Quyết định 162/QĐ-UBND năm 2021 về phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) của Hội Bảo trợ bệnh nhân nghèo thành phố Cần Thơ, nhiệm kỳ 2020-2025
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thành phố Cần Thơ |
Số hiệu | 162/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Dương Tấn Hiển |
Ngày ban hành | 2021-01-25 |
Ngày hiệu lực | 2021-01-25 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng | Còn hiệu lực |