ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 154/QĐ.UB | Lào Cai, ngày 24 tháng 04 năm 2002 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ QUY ĐỊNH THỰC HIỆN DỰ ÁN HỖ TRỢ CHẤT LỢP VÀ GIẢI QUYẾT NƯỚC ĂN CHO HỘ ĐÓI NGHÈO VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TỈNH LÀO CAI (TỪ: 2002 - 2005) - THAY THẾ QUYẾT ĐỊNH SỐ 238/2001/QĐ.UB NGÀY 23/7/2001 CỦA UBND TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Nghị quyết số 24/2001/NQ.HĐND ngày 19/7/2001 của HĐND tỉnh khóa XII - Kỳ họp thứ 4 về việc phê chuẩn dự án Hỗ trợ chất lợp và giải quyết nước ăn cho hộ đói nghèo ở vùng ĐBKK tỉnh Lào Cai (giai đoạn 2001 - 2005);
QUYẾT ĐỊNH:
I. Đối tượng:
1- Đối tượng hỗ trợ chất lợp: Hộ đói nghèo có nhu cầu thực sự về chất lợp. Căn cứ vào danh sách hộ đói nghèo theo kết quả tổng điều tra kinh tế hộ gia đình ngày 16/4/2001.
3- Hộ đói nghèo thuộc cả 2 đối tượng trên đồng thời được hỗ trợ chất lợp và nước ăn. Riêng những hộ ở rải rác phân tán xa thôn, bản, chưa giải quyết theo quyết định này, để thực hiện sắp xếp lại nơi định cư mới.
Phương thức chung: Nhà nước hỗ trợ; nhân dân tự làm.
+ Hỗ trợ chất lợp mái nhà, vận chuyển tới trung tâm xã, cụm xã (nơi có đường ô tô).
2. Hộ gia đình tự làm hoặc địa phương vận động tương trợ giúp đỡ nhau:
- Với những hộ có nhu cầu lớn hơn định mức thì phải tự túc 100 % phần kinh phí bổ sung theo đơn giá quy định của tỉnh.
III. Định mức – hình thức hỗ trợ:
2 - Hỗ trợ nước ăn: Hỗ trợ làm Lu hoặc chum bê tông cho những hộ chỉ có duy nhất nguồn nước mưa: Chum hoặc lu nước 4 m3 / 2 cái cho một hộ, gồm: Xi măng và các vật liệu ở địa phương không có, một phần công kỹ thuật, do cán bộ kỹ thuật của các doanh nghiệp, huyện, xã hướng dẫn nhân dân thực hiện. Nguồn vốn bao gồm: Ngân sách Nhà nước; vốn UNICEF; các tổ chức hỗ trợ và nhân dân đóng góp.
1- Các huyện, thị xã: Tổ chức quán triệt, giải thích cho nhân dân hiểu đúng về chủ trương, về đối tượng, tiêu chuẩn hộ được hỗ trợ chất lợp và nước ăn theo dự án này.
2- Chủ tịch UBND xã: Hướng dẫn, tập hợp nhu cầu từ các thôn bản, qua hội đồng xét duyệt của xã (Thường trực Đảng ủy, HĐND, UBND xã và Trưởng các đoàn thể xã) gửi danh sách đề nghị lên UBND huyện, thị xã; nhận vật tư hỗ trợ của tỉnh và cấp cho các hộ đã được phê duyệt, tổ chức phong trào của nhân dân giúp đỡ nhau thực hiện dự án này.
3- Giao cho Sở Xây dựng hướng dẫn các mẫu nhà phù hợp với tập quán địa phương.
5- Giao cho Sở Tài chính - Vật giá hướng dẫn việc cấp phát thanh toán vốn và chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan xây dựng đơn giá vật tư, vật liệu trình UBND tỉnh phê duyệt cho từng khu vực. Riêng giá tấm lợp, ngói nóc Fibrô xi măng đến trung tâm các xã ĐBKK, cụm xã bằng: Giá tại nhà máy + Giá vận chuyển + Tỷ lệ hao hụt 2,5% (bao gồm cả thuế VAT).
7- Các tổ chức, đoàn thể, Cơ quan Báo chí, Văn hóa-TT, Phát thanh - Truyền hình và lực lượng vũ trang: Tổ chức thành phong trào các đoàn thể giúp nhau làm nhà, làm chum, lu chứa nước ăn. Tuyên truyền về chủ trương chính sách hỗ trợ chất lợp, nước ăn cho các hộ đói nghèo trên phương tiện thông tin đại chúng, để nhân dân biết và ủng hộ.
10- Nguồn cung ứng vật tư: Tấm lợp Fibrô xi măng, ngói úp nóc giao Công ty Xi măng Lào Cai sản xuất và cung ứng, phải đảm bảo theo yêu cầu chất lượng quy định, có trách nhiệm bảo hành 12 tháng và vận chuyển đến trung tâm xã, cụm xã (có đường ô tô), giao cho huyện, xã tiếp nhận và cấp cho dân theo định mức quy định.
12- Chế độ báo cáo, kiểm tra: Trong quá trình tổ chức thực hiện, hàng tháng, quý, năm các cấp xã, huyện, thị xã và các ngành có liên quan phải có báo cáo lên cấp trên về tình hình triển khai thực hiện theo quy định.
Trên cơ sở kế hoạch hàng năm UBND tỉnh giao (tổng số hộ và mức vốn), UBND huyện, thị xã quyết định cụ thể kế hoạch chi tiết của huyện, thị xã làm căn cứ triển khai thực hiện, đồng thời lập báo cáo gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt, chính thức để tổ chức thực hiện và thanh quyết toán.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - TBXH để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký và thay thế Quyết định 238/2001/QĐ.UB ngày 23/7/2001, những văn bản trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
- TT.TU, HĐND, UBND tỉnh; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI |
File gốc của Quyết định 154/QĐ.UB năm 2002 quy định thực hiện dự án hỗ trợ chất lợp và giải quyết nước ăn cho hộ đói nghèo vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Lào Cai (từ: 2002 – 2005) – thay thế Quyết định 238/2001/QĐ.UB đang được cập nhật.
Quyết định 154/QĐ.UB năm 2002 quy định thực hiện dự án hỗ trợ chất lợp và giải quyết nước ăn cho hộ đói nghèo vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Lào Cai (từ: 2002 – 2005) – thay thế Quyết định 238/2001/QĐ.UB
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lào Cai |
Số hiệu | 154/QĐ.UB |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Bùi Quang Vinh |
Ngày ban hành | 2002-04-24 |
Ngày hiệu lực | 2002-04-24 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng | Đã hủy |