ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1345/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 06 tháng 7 năm 2021 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW, ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về Hội nhập quốc tế;
Căn cứ Quyết định số 40/QĐ-TTg ngày 07 tháng 01 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược tổng thể hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quy chế số 03-QC/TU ngày 25 tháng 5 năm 2021 của Tỉnh ủy Yên Bái về việc Quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Yên Bái;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 373/QĐ-UBND ngày 11/3/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Chương trình hành động Chiến lược tổng thể hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Yên Bái.
- Như điều 3; | CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC TỔNG THỂ HỘI NHẬP QUỐC TẾ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 CỦA TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1345/QĐ-UBND ngày 06/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
1. Mục tiêu tổng quát
ái, đoàn kết, sáng tạo, hội nhập"; bảo vệ môi trường sinh thái, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, chủ động ứng phó thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu; tăng cường quốc phòng an ninh, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, quyết tâm đưa Yên Bái trở thành tỉnh khá trong vùng Trung du và miền núi phía Bắc vào năm 2025 và năm trong nhóm các tỉnh phát triển hàng đầu của vùng vào năm 2030.
- Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác hội nhập quốc tế toàn diện với trọng tâm là hội nhập kinh tế nhằm phát triển, mở rộng thị trường; thu hút đầu tư, thúc đẩy phát triển công nghiệp theo hướng đa dạng hóa, chú trọng các ngành, lĩnh vực có lợi thế. Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, của doanh nghiệp và sản phẩm trong tỉnh.
- Tranh thủ tối đa các nguồn lực nhằm thực hiện thành công các mục tiêu chiến lược về lao động, an sinh và xã hội, giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ. Chú trọng nâng cao nguồn nhân lực và năng lực khoa học - công nghệ; Tạo công ăn việc làm, bảo đảm quyền của người lao động và các nhóm yếu thế; Thúc đẩy công bằng xã hội, đảm bảo an sinh - xã hội và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
ái, đoàn kết, sáng tạo, hội nhập”.
1. Các ngành, các cấp quán triệt sâu sắc quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về hội nhập quốc tế, chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch tích cực hội nhập quốc tế, coi đây là nhiệm vụ thường xuyên trong công tác chuyên môn của từng ngành, từng lĩnh vực.
3. Hội nhập quốc tế phải được tiến hành trên cơ sở phát huy tối đa nội lực, gắn kết chặt chẽ và thúc đẩy quá trình hoàn thiện thể chế, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo nền tảng cho phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo. Gắn kết chặt chẽ với quá trình xây dựng liên kết vùng và hội nhập sâu hơn với các tỉnh trong khu vực, với các vùng, miền trong nước và các địa phương nước ngoài.
5. Quá trình hội nhập quốc tế phải đảm bảo yêu cầu độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, giữ vững ổn định chính trị, quốc phòng và an ninh trật tự trên địa bàn, cảnh giác trước những âm mưu thông qua hội nhập để thực hiện “Diễn biến hòa bình”.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về hội nhập quốc tế đến các cơ quan, doanh nghiệp, các tổ chức và người dân; tăng cường công tác thông tin, giới thiệu tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, các dự án kêu gọi thu hút đầu tư, các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của tỉnh đối với các dự án đầu tư...
- Tiếp tục rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành; Loại bỏ những văn bản, quy định chồng chéo, không còn phù hợp; Ban hành các văn bản mới rõ ràng, cụ thể, bảo đảm tính đồng bộ, minh bạch, khả thi, phù hợp với các cam kết quốc tế và tình hình thực tế.
- Xây dựng Chính quyền điện tử gắn liền với đô thị thông minh, nâng cao chất lượng, hiệu quả của các cơ quan nhà nước, phục vụ người dân, doanh nghiệp ngày càng tốt hơn. Công khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan nhà nước trên môi trường mạng, phù hợp với tầm nhìn định hướng của quốc gia về Chính phủ điện tử.
- Tập trung phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh các mặt hàng chủ lực có lợi thế so sánh, đẩy mạnh công tác phát triển thị trường xuất khẩu các mặt hàng và gia tăng giá trị sản phẩm Yên Bái trong chuỗi giá trị của Việt Nam và toàn cầu. Xây dựng chiến lược hội nhập quốc tế của sản phẩm nông nghiệp sạch và du lịch, kết hợp lợi thế của sản phẩm này để xây dựng thương hiệu về du lịch Yên Bái, nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm, làm động lực đẩy nhanh tiến trình hội nhập quốc tế.
1.2. Đẩy mạnh và đổi mới công tác thu hút đầu tư nước ngoài, gắn thu hút đầu tư với giám sát quá trình thực thi, bảo đảm an ninh kinh tế, hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường và nâng cao hiệu quả việc quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư
- Nghiên cứu, đánh giá những tiềm năng thế mạnh của tỉnh, ưu tiên tập trung kêu gọi đầu tư vào một số lĩnh vực có lợi thế của tỉnh như: Du lịch, dịch vụ, công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản... Ưu tiên kêu gọi những dự án có hàm lượng công nghệ cao, áp dụng công nghệ sạch. Đổi mới công tác xúc tiến đầu tư nước ngoài, chủ động tìm kiếm các đối tác, nhà đầu tư để giới thiệu và tìm hiểu cơ hội hợp tác đầu tư.
- Tăng cường công tác vận động tài trợ nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, nguồn vốn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam. Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành, Trung ương để tranh thủ tìm kiếm đối tác tài trợ. Trong đó, tập trung kêu gọi nguồn vốn của các tổ chức đa phương, song phương như: Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA), Cơ quan Hợp tác Quốc tế Hàn Quốc (KOICA)... cho các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông, y tế, giáo dục, thích ứng với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh. Sử dụng có hiệu quả và thực hiện đồng bộ các giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn ODA, NGO và các nguồn vốn viện trợ khác.
- Phát huy thế mạnh của địa phương trong tuyến hành lang kinh tế Quảng Ninh - Hải Phòng - Hà Nội - Lào Cai và Vân Nam (Trung Quốc); chủ động nghiên cứu, đề xuất tham gia các dự án hợp tác trong khuôn khổ hợp tác tuyến hành lang kinh tế này, tập trung vào các lĩnh vực có thế mạnh của tỉnh như: công nghiệp chế biến, nông, lâm nghiệp; phát triển du lịch, thương mại-dịch vụ, lắp ráp linh kiện điện tử..., nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động ngoại giao kinh tế phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế. Tiếp tục tổ chức thực hiện các chương trình hỗ trợ về thị trường. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế tham gia các sự kiện xúc tiến đầu tư và thương mại. Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng thương hiệu sản phẩm đặc trưng của tỉnh. Tổ chức tham gia các sự kiện, hội chợ triển lãm trong và ngoài nước. Nghiên cứu phát triển thị trường tiềm năng như khu vực Đông Nam Á (ASEAN), các nước Nhật Bản, Hàn Quốc, các nước thuộc khu vực Trung Đông, Hoa Kỳ, Liên minh Châu Âu (EU)...
- Chủ động liên kết, hợp tác phát triển du lịch vùng, liên vùng, nhất là vùng Trung du và miền núi phía Bắc, kết nối hiệu quả với du lịch vùng đồng bằng sông Hồng, Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh - Ninh Bình; các tỉnh phía Nam, 8 tỉnh Tây Bắc mở rộng và thành phố Hồ Chí Minh nhằm nâng cao chất lượng, vị thế của du lịch tỉnh Yên Bái, tham gia xây dựng và phát triển sản phẩm du lịch “Con đường di sản Tây Bắc”, gắn chuỗi sản phẩm du lịch trong vùng Tây Bắc mang tính đặc sắc riêng có của vùng.
1.4. Thực hiện có hiệu quả các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã tham gia đàm phán, ký kết
- Triển khai có hiệu quả Chương trình hành động thực hiện các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới trên địa bàn tỉnh nhằm tìm kiếm mở rộng, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, tận dụng tốt hơn, hiệu quả hơn các cơ hội từ các Hiệp định thương mại tự do, nhất là Hiệp định CPTPP và Hiệp định EVFTA.
1.5. Bảo vệ lợi ích chính đáng của doanh nghiệp và người tiêu dùng trong các tranh chấp kinh tế, thương mại và đầu tư quốc tế
- Xây dựng nguồn nhân lực tham gia công tác hội nhập quốc tế, tạo điều kiện để cán bộ tham gia các khóa đào tạo nhằm nâng cao trình độ về đối ngoại nói chung và hội nhập kinh tế nói riêng.
1.6. Triển khai các hoạt động hội nhập trong lĩnh vực tài chính - tiền tệ
2. Hội nhập quốc tế trên lĩnh vực chính trị, an ninh, quốc phòng
- Phối hợp chặt chẽ giữa hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân, có cơ chế phối hợp cụ thể tạo thành sức mạnh tổng hợp thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị của tỉnh.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động ngoại giao kinh tế phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế. Duy trì và làm sâu sắc thêm mối quan hệ hữu nghị, hợp tác truyền thông với tỉnh Viêng Chăn, Xay Nha Bu Ly (CHDCND Lào), tỉnh Val-de-Marne, thành phố Chevilly Larue (CH Pháp); đẩy mạnh, nâng tầm quan hệ hợp tác hữu nghị, tin cậy với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc), thành phố Mimasaka, tỉnh Okayama (Nhật Bản) và một số địa phương của Hàn Quốc,...
- Tăng cường công tác ngoại giao nhân dân với các nước nhằm thúc đẩy sự hiểu biết giữa nhân dân Việt Nam và nhân dân thế giới góp phần xây dựng mối quan hệ hợp tác hữu nghị, đảm bảo an ninh, chính trị cho đất nước, đồng thời trao đổi kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau.
- Xây dựng lực lượng vũ trang tỉnh có bản lĩnh chính trị, cách mạng, tuyệt đối trung thành với Đảng, Nhà nước, nhân dân, hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao.
- Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các lực lượng Công an, Quân đội trong triển khai thực hiện Nghị định số 77/2010/NĐ-CP ngày 12/7/2010 của Chính phủ về phối hợp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội và nhiệm vụ quốc phòng nhằm sớm phát hiện và đối phó hiệu quả với các âm mưu và thủ đoạn hoạt động chống phá của các thế lực thù địch bên trong và bên ngoài.
- Chủ động phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch lợi dụng hội nhập quốc tế để xâm phạm an ninh, trật tự.
- Tăng cường công tác đảm bảo an ninh nội bộ, an ninh văn hóa tư tưởng, an ninh kinh tế, an ninh thông tin. Sẵn sàng ứng phó với các mối đe dọa về an ninh phi truyền thống (phòng, chống khủng bố, an ninh mạng, an ninh năng lượng, biến đổi khí hậu). Tăng cường công tác bảo vệ bí mật nhà nước; bảo vệ đội ngũ cán bộ giỏi, doanh nhân giỏi, chuyên gia đầu ngành trên các lĩnh vực, bảo vệ bí mật công nghệ, bản quyền, thương hiệu của các doanh nghiệp địa phương.
3.1. Hội nhập quốc tế trên lĩnh vực văn hóa - xã hội
- Triển khai thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 9/6/2014 của Hội nghị Trung ương 9 khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Triển khai Kế hoạch số 154/KH-UBND ngày 25/6/2021 của UBND tỉnh về thực hiện Chiến lược văn hóa đối ngoại trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030. Tham mưu xây dựng và triển khai thực hiện các Kế hoạch tổ chức kỷ niệm năm hữu nghị với các nước. Tập trung vào các chương trình, sự kiện lớn tại địa phương, mời các cơ quan đại diện ngoại giao, các đối tác nước ngoài tham dự.
- Tăng cường hợp tác quốc tế, trao đổi kinh nghiệm trong thực hiện chính sách an sinh xã hội, đẩy mạnh truyền thông chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, chăm lo đời sống người dân, giảm tỷ lệ hộ nghèo, giảm khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng, giữa các dân tộc trong tỉnh.
- Triển khai thực hiện tốt các chính sách đối với kiều bào nước ngoài, giữ gìn bản sắc dân tộc, mở rộng các hoạt động tập hợp, vận động kiều bào hướng về quê hương.
- Xúc tiến kêu gọi các chương trình, dự án đầu tư trong lĩnh vực y tế, giáo dục, khoa học và công nghệ.
- Đẩy mạnh hợp tác trong lĩnh vực y tế thông qua mở rộng hợp tác đa phương và song phương. Tăng cường hợp tác với các nhà tài trợ, các đối tác nước ngoài, các trung tâm y tế, bệnh viện trong khu vực và thế giới nhằm tranh thủ các nguồn lực tài chính. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực, tiếp nhận các kỹ thuật, công nghệ tiên tiến để xây dựng ngành y tế ngang tầm các nước trong khu vực, phục vụ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tích cực trao đổi, hợp tác quốc tế trong xây dựng và triển khai các đề án bảo vệ môi trường ở các khu công nghiệp, làng nghề, khu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học góp phần phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường, bảo vệ rừng, nguồn nước, động thực vật.
- Tăng cường công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm, xây dựng quy chế phối hợp, phân công cụ thể giữa các ngành nhằm tạo điều kiện xây dựng tỉnh Yên Bái trở thành một điểm đến du lịch an toàn, thân thiện và đảm bảo dịch vụ ăn uống đạt các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm theo các tiêu chuẩn quốc tế.
2. Giai đoạn 2 (2026-2030): Đánh giá kết quả thực hiện Chương trình hành động thực hiện Chiến lược tổng thể hội nhập quốc tế của tỉnh giai đoạn 2021- 2025, đề xuất điều chỉnh, bổ sung về mục tiêu, quan điểm, giải pháp và định hướng triển khai hội nhập quốc tế của tỉnh giai đoạn 2026-2030.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc phối hợp với Bộ Ngoại giao, các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, các bộ, ngành liên quan để thực hiện công tác ngoại giao kinh tế và triển khai các chương trình, kế hoạch về hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh.
d) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI); các chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư, thương mại theo quy định.
a) Là cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo về Hội nhập quốc tế tỉnh, có nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động này. Phát hiện kịp thời các vướng mắc khó khăn và đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo giải quyết hoặc phản ánh, kiến nghị với Chính phủ và các bộ, ngành Trung ương những vấn đề vượt quá thẩm quyền của tỉnh.
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị xây dựng dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch hội nhập quốc tế hằng năm gửi Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Bộ Công Thương tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài nước; tham mưu xây dựng cơ chế chính sách, chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu tiếp cận thị trường trong và ngoài nước.
g) Tiếp tục chỉ đạo đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, nghiên cứu cơ cấu lại thị trường theo hướng đa dạng hóa thị trường, trước hết trong lĩnh vực may xuất khẩu và nông sản hàng hóa nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ. Tranh thủ sự hỗ trợ, giúp đỡ của Bộ Công Thương tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài nước, từng bước thâm nhập vào các thị trường khó tính bằng các sản phẩm có lợi thế, thương hiệu và chất lượng của tỉnh.
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan rà soát, tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án triển khai trên địa bàn tỉnh; tăng cường thu hút các nguồn lực đầu tư vào địa bàn tỉnh, đặc biệt là thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và các nhà đầu tư trong nước. Xây dựng quy chế phối hợp giữa các ngành, địa phương trong việc thẩm định và quản lý nhà nước đối với lĩnh vực đầu tư trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và tổ chức triển khai thực hiện.
d) Chủ trì tham mưu triển khai thực hiện Chương trình hành động “Cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh PCI” của tỉnh Yên Bái về thực hiện Nghị quyết số 19/NQ ngày 18/3/2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Ban hành các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh.
f) Quản trị điều hành Cổng thông tin đối ngoại của tỉnh với các phiên bản tiếng Anh, Hàn Quốc, Nhật Bản. Xây dựng Bản tin đối ngoại thường kỳ của tỉnh bằng song ngữ Anh - Việt nhằm quảng bá hình ảnh, tiềm năng thế mạnh của tỉnh Yên Bái tới bạn bè và đối tác quốc tế.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ thực hiện Chương trình hành động theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành có liên quan trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với khả năng ngân sách của địa phương.
a) Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ.
c) Tham mưu xây dựng bộ máy quản lý hành chính Nhà nước theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp và hiện đại.
b) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp quy; rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh đã ban hành, điều chỉnh, bổ sung hay bãi bỏ những nội dung không phù hợp, đảm bảo minh bạch các quy định, tạo môi trường, thuận lợi cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến đầu tư tại tỉnh, phù hợp với thông lệ quốc tế và hiệp ước mà Việt Nam đã tham gia. Đẩy mạnh hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
a) Chủ động, tìm kiếm và mở rộng quan hệ hợp tác với các cơ sở y tế nước ngoài có trình độ tiên tiến để trao đổi, học hỏi và tiếp thu các kinh nghiệm, kỹ thuật và hỗ trợ tiên tiến của nước ngoài để nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ y, bác sĩ và phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân trong và ngoài tỉnh.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
b) Thực hiện chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp sang sản xuất nông sản, thực phẩm chất lượng cao, an toàn vệ sinh thực phẩm, gắn phát triển nông nghiệp với cải thiện, bảo vệ môi trường sinh thái. Đẩy mạnh chuyển dịch kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường
b) Triển khai chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030 theo Quyết định số 1216/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ với các nội dung như: Phòng ngừa và kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường, khai thác và sử dụng hiệu quả bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
b) Xây dựng các ấn phẩm tuyên truyền quảng bá cho các khu du lịch của tỉnh để cung cấp cho các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài trưng bày, giới thiệu. Nghiên cứu học tập cách quảng bá văn hóa, hình ảnh địa phương qua phim ảnh, âm nhạc, ẩm thực.
d) Thông qua các hoạt động lễ hội, các chương trình giao lưu quốc tế, chủ động, tích cực tham gia giới thiệu, quảng bá và nâng cao chất lượng, thành tích trong các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao ở khu vực.
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn, chỉ đạo Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện tốt công tác xuất khẩu lao động và công tác quản lý người lao động nước ngoài tại địa phương.
c) Tăng cường thông tin thị trường lao động; đẩy mạnh tư vấn giới thiệu việc làm; khảo sát nắm bắt thông tin kịp thời về nhu cầu việc làm, nhu cầu chuyển đổi nghề, học nghề của người lao động; khảo sát cung - cầu lao động và xác định nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp, cập nhật kịp thời thông tin thị trường lao động và dự báo về thị trường lao động nhằm hỗ trợ việc tuyển dụng lao động, hỗ trợ người lao động tìm việc làm.
a) Chủ trì hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc triển khai công tác tuyên truyền thực hiện Chiến lược hội nhập quốc tế trên báo chí, phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh, đặc biệt là tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của Chiến lược, quan điểm chỉ đạo, mục tiêu phấn đấu và các giải pháp thực hiện Chương trình; thông tin tuyên truyền về hội nhập kinh tế, chính trị, quốc phòng, an ninh; văn hóa, xã hội, dân tộc, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ và một số lĩnh vực khác.
c) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp 100% dịch vụ công trực tuyến đủ điều kiện lên mức độ 4. Duy trì kết nối, chia sẻ thông tin giữa Cổng dịch vụ công tỉnh với Cổng dịch vụ công quốc gia; các giao dịch trên Cổng dịch vụ công tỉnh và hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp tỉnh, huyện, xã được xác thực điện tử, người dân chỉ phải nhập dữ liệu 1 lần; tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, minh bạch, thuận lợi cho các doanh nghiệp, giảm tối đa thời gian, chi phí của tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp trong việc thực hiện các thủ tục liên quan đến đầu tư, xuất nhập khẩu, thuế, hải quan.
d) Đẩy mạnh công tác thông tin đối ngoại của tỉnh, tăng cường tuyên truyền các chủ trương của Đảng về hội nhập quốc tế, quảng bá hình ảnh quê hương, con người, truyền thông lịch sử, văn hóa, thành tựu kinh tế - xã hội của tỉnh tới các đối tác và bạn bè quốc tế.
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động xử lý tốt các vấn đề về an ninh phát sinh trong quá trình hội nhập quốc tế. Phối hợp với các cơ quan liên quan quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, các dự án đầu tư nước ngoài tại tỉnh.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố lập kế hoạch và triển khai các biện pháp đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh trong điều kiện hội nhập quốc tế.
b) Chỉ đạo Ban Chỉ huy quân sự các huyện, thị xã, thành phố có kế hoạch phối hợp với lực lượng công an và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện phương án, kế hoạch đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn.
Tham mưu đồng bộ triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường hợp tác quốc tế hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số” đến năm 2025 nhằm tăng cường nguồn lực hỗ trợ triển khai các nội dung thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đến năm 2025 và cả giai đoạn 2021 - 2030.
Trên cơ sở những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu trong Chương trình hành động thực hiện Chiến lược hội nhập quốc tế giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh; căn cứ chức năng, nhiệm vụ đã được phân công, các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện, cụ thể hóa thành các nhiệm vụ trong kế hoạch hằng năm sát với tình hình thực tế của ngành, địa phương. Định kỳ 6 tháng, hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện Chương trình này (qua Sở Công Thương để tổng hợp).
File gốc của Quyết định 1345/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược tổng thể hội nhập quốc tế giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Yên Bái đang được cập nhật.
Quyết định 1345/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược tổng thể hội nhập quốc tế giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Yên Bái
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Yên Bái |
Số hiệu | 1345/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Trần Huy Tuấn |
Ngày ban hành | 2021-07-06 |
Ngày hiệu lực | 2021-07-06 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng | Còn hiệu lực |