BAN TỔ CHỨC - CÁN BỘ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2000/QĐ-BTCCBCP | Hà Nội, ngày 06 tháng 01 năm 2000 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI) HỘI MỸ THUẬT VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG, TRƯỞNG BAN BAN TỔ CHỨC - CÁN BỘ CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị định 181/CP ngày 09/11/1994 của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ;
Xét đề nghị của ông Tổng Thư ký Hội Mỹ thuật Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
- Như điều 2;
- Lưu VT, TCPCP.
KT. BỘ TRƯỞNG, TRƯỞNG BAN
BAN TỔ CHỨC - CÁN BỘ CHÍNH PHỦ
PHÓ TRƯỞNG BAN
Thang Văn Phúc
HỘI MỸ THUẬT VIỆT NAM KHÓA V (1999- 2004)
TÊN GỌI, MỤC ĐÍCH, PHẠM VI HOẠT ĐỘNG VÀ NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI
1.1. Tên tiếng Việt: HỘI MỸ THUẬT VIỆT NAM
Điều 2. Tính chất, mục đích của Hội
2.2. Hội Mỹ thuật Việt Nam đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, Hội hoạt động theo đường lối văn hóa-văn nghệ của Đảng và pháp luật Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hội chịu sự quản lý Nhà nước theo quy định của Chính phủ.
2.4. Hội Mỹ thuật Việt Nam bảo vệ quyền lợi chính đáng của hội viên về chính trị, xã hội và hành nghề theo quy định của pháp luật.
Hội Mỹ thuật Việt Nam hoạt động trong phạm vi cả nước và có quan hệ trao đổi mỹ thuật với các nước khác trên thế giới theo quy định của pháp luật.
Hội Mỹ thuật Việt Nam tổ chức theo nguyên tắc tự nguyện, dân chủ, quyết định theo đa số thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, phát huy vai trò chủ động sáng tạo của hội viên trên cơ sở Điều lệ Hội.
5.1. Hội Mỹ thuật Việt Nam là thành viên của Liên hiệp các Hội Văn học-nghệ thuật Việt Nam.
5.3. Hội có quan hệ phối hợp hoạt động về mỹ thuật với các Hội Văn học-nghệ thuật TW, các Hội Văn học- nghệ thuật địa phương và cơ quan, đoàn thể ở TW và địa phương.
Điều 6. Trụ sở, tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản của Hội
6.2. Trụ sở cơ quan TW Hội đặt tại Thủ đô Hà Nội
7.1. Vận động, tập hợp, tổ chức các hoạt động sáng tác nhằm phấn đấu sáng tạo ra nhiều tác phẩm mỹ thuật có giá trị tư tưởng và nghệ thuật cao, thấm nhuần tính nhân văn, dân chủ, có tác dụng sâu sắc xây dựng con người mới, xây dựng nền Mỹ thuật Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
7.3. Thẩm định giá trị mỹ thuật các hoạt động sáng tác của Hội.
7.5. Tham gia nghiên cứu đề tài khoa học về mỹ thuật.
7.7. Phát triển hội viên mới trong toàn quốc.
8.2. Quản lý các cơ quan trực thuộc Hội, Chi hội và hội viên trong cả nước
8.4. Quyết định những vấn đề tài chính, tài sản của Hội trên cơ sở quy định của pháp luật.
8.6. Nhận tài trợ của Nhà nước và các tổ chức kinh tế-xã hội trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật nhằm phục vụ cho các hoạt động của Hội. Tổ chức làm dịch vụ theo đúng nghề nghiệp của mình và quy định của pháp luật.
9.1. Công dân Việt Nam là nghệ sỹ hoạt động trên các lĩnh vực: hội họa, đồ họa, điêu khắc, trang trí, và phê bình mỹ thuật có trình độ nghề nghiệp cao, tích cực tham gia sáng tác và các hoạt động mỹ thuật đều có thể gia nhập Hội nếu tự nguyện làm đơn xin gia nhập Hội.
9.3. Có đủ các tiêu chí khác do Ban chấp hành quy định trong quy chế và thủ tục kết nạp hội viên.
10.1. Hội viên chính thức là công dân Việt Nam có đủ các tiêu chuẩn như đã quy định như điều 9.
Điều 11. Nhiệm vụ của Hội viên
11.2. Không ngừng trau dồi nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghề nghiệp, nâng cao chất lượng sáng tác. Chủ động tham gia các hoạt động nghệ thuật góp phần mình vào sự nghiệp chung của Hội, góp phần xây dựng nền Mỹ thuật Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
11.4. Thông qua các hoạt động nghệ thuật của mình để từng bước góp phần vào việc phổ cập và nâng cao trình độ Mỹ thuật trong công chúng
11.6. Giới thiệu hội viên mới.
12.1. Được cấp thẻ hội viên Hội Mỹ thuật Việt Nam. Khi thấy không thích hợp, hội viên có thể viết đơn xin ra Hội.
12.3. Được Hội tạo điều kiện sáng tác, công bố và tiêu thụ tác phẩm theo quy định của Hội và Nhà nước.
12.5. Được hưởng các chế độ khen thưởng theo quy định của Đảng, Nhà nước và của Hội.
12.7. Các hội viên tán trợ và hội viên danh dự là công dân Việt Nam (do Ban chấp hành quy định) không có quyền đề cử, ứng cử, biểu quyết vào các chức danh tổ chức Hội.
13.1. Người muốn vào Hội phải tự nguyện làm hồ sơ theo mẫu, tiêu chuẩn và quy chế của Ban Chấp hành Hội quy định.
13.3. Sau khi Ban Chấp hành xét kết nạp, Tổng thư ký Hội là người ký quyết định kết nạp. Tuổi Hội của hội viên được tính từ ngày ra quyết định.
14.1. Hội viên muốn ra Hội, tự nguyện làm đơn gửi Ban Chấp hành Hội.
14.3. Khi ra Hội, phải trả lại thẻ hội viên.
Hội Mỹ thuật Việt Nam có cơ cấu gồm các cơ quan sau:
- Ban Chấp hành Trung ương Hội
15.2. Các tổ chức của Hội:
- Hội đồng nghệ thuật Trung ương Hội
- Chi hội (theo địa giới hành chính Tỉnh, Thành phố trực thuộc TW hoặc theo chuyên ngành)
- Văn phòng TW Hội
- Nhà triển lãm Mỹ thuật
- Nhà Xuất bản Mỹ thuật
và các cơ quan khác cần thiết cho hoạt động của Hội được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
16.1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội Mỹ thuật Việt Nam là Đại hội đại biểu toàn quốc.
16.3. Đại hội toàn quốc gồm 2 cấp: Đại hội cơ sở và Đại hội đại biểu toàn quốc.
- Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết thực hiện công tác nhiệm kỳ qua, và phương hướng công tác nhiệm kỳ mới.
- Thảo luận sửa đổi Điều lệ Hội
- Thông qua Nghị quyết Đại hội.
17.1. Các Đại biểu dự Đại hội đại biểu toàn quốc là các đại biểu chính thức được bầu từ Đại hội cơ sở theo Chi hội. Mỗi hội viên chỉ được tham dự ở một Đại hội cơ sở nơi hội viên đó sinh hoạt và có quyển ghi tên trong danh sách để bầu. Đại biểu đương nhiên gồm ủy viên Ban Chấp hành trong nhiệm kỳ và hội viên ở các tỉnh chỉ có một hội viên Hội Mỹ thuật Việt Nam.
17.3. Các đại biểu chính thức vi phạm các quy định về tiêu chuẩn đại biểu thì bị bãi miễn quyền đại biểu. Việc bãi miễn quyền đại biểu do Ban Kiểm tra tư cách đại biểu của Đại hội đề nghị và Đại hội biểu quyết, quyết định.
17.5. Các đại biểu chính thức có quyền phát biểu ý kiến, đề cử, ứng cử, và bầu cử tại Đại hội.
Điều 18. Ban Chấp hành Trung ương Hội
18.2. Ban Chấp hành là tập thể lãnh đạo thực hiện các nghị quyết của Đại hội, để ra chủ trương công tác và phương hướng hoạt động của Hội trong từng thời kỳ, xét duyệt ngân sách hàng năm, kết nạp hoặc khai trừ hội viên, xét khen thưởng, thành lập hoặc giải thể các Chi hội và các công việc khác của Hội.
18.4. Ban Chấp hành được Đại hội bầu trực tiếp, số lượng ủy viên Ban Chấp hành do Đại Hội quyết định.
18.6. Người trúng cử Ban Chấp hành có số phiếu cao nhất tại Đại hội triệu tập các ủy viên Ban Chấp hành để bầu Tổng thư ký, sau đó Tổng thư ký sẽ điều hành cuộc họp của Ban Chấp hành để bầu các cơ quan khác của Hội.
18.8. Ủy viên Ban Chấp hành là đại biểu đương nhiên của Đại hội kế tiếp.
19.1. Ban Thư ký là cơ quan thường trực có nhiệm vụ lập kế hoạch, tổ chức, thực hiện nghị quyết của Đại hội, của Ban Chấp hành. Điều hành các công việc thường xuyên của Hội, bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm cán bộ phụ trách các cơ quan hành chính, nghiệp vụ trực thuộc Hội. Theo dõi phối hợp hoạt động của các Chi hội, Ban kiểm tra Trung ương Hội, Hội đồng nghệ thuật Trung ương Hội, Hội đồng nghệ thuật chuyên ngành.
19.3. Việc bổ sung hoặc miễn nhiệm ủy viên Ban Thư ký do Ban chấp hành hoặc Ban thư ký đề nghị, phải được quá bán số ủy viên Ban Chấp hành tán thành.
20.2. Tổng thư ký do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành bằng phiếu kín và phải được quá bán số phiếu của ủy viên Ban Chấp hành tán thành.
20.4. Trên cơ sở phiếu tín nhiệm của hội viên, tổng thư ký có quyền giới thiệu danh sách Hội đồng nghệ thuật Trung ương Hội, Ban Kiểm tra Trung ương Hội và Hội đồng nghệ thuật chuyên ngành để Ban Chấp hành Hội bầu.
21.2. Phó Tổng thư ký trực thay mặt Tổng thư ký giải quyết các công việc khi tổng thư ký vắng mặt và phải báo cáo lại cho Tổng thư ký biết.
Điều 22. Ban Kiểm tra Trung ương Hội
22.2. Ban Kiểm tra do Ban chấp hành bầu bằng phiếu kín. Số lượng thành viên Ban Kiểm tra do Ban Chấp hành quyết định. Thành viên Ban kiểm tra phải được quá bán số ủy viên Ban Chấp hành tán thành.
22.4. Việc bổ sung hoặc miễn nhiệm một ủy viên của Ban Kiểm tra do Ban Chấp hành hoặc Ban Kiểm tra đề nghị và phải được quá bán số ủy viên Ban Chấp hành tán thành, Tổng Thư ký ra quyết định.
22.6. Nhiệm kỳ Ban Kiểm tra theo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành.
23.1. Hội đồng nghệ thuật Trung ương Hội (gọi tắt là Hội đồng nghệ thuật) là cơ quan tư vấn của Ban chấp hành, có nhiệm vụ tham gia thẩm định những giá trị nghệ thuật các triển lãm Mỹ thuật trong và ngoài nước đứng tên Hội Mỹ thuật Việt Nam và tham gia thành lập Hội đồng xét chọn các giải thưởng của Hội Mỹ thuật Việt Nam, đề xuất các biện pháp, phương thức hoạt động nâng cao chất lượng nghệ thuật, bảo đảm định hướng nghệ thuật theo đường lối văn hóa văn nghệ của Đảng và Nhà nước.
23.3. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nghệ thuật do Hội đồng nghệ thuật bầu. Chủ tịch Hội đồng nghệ thuật phải là ủy viên Ban Chấp hành. Tổng thư ký ra quyết định.
23.5. Quy chế về tổ chức và hoạt động của Hội đồng nghệ thuật do Ban chấp hành quy định.
Điều 24. Hội đồng nghệ thuật chuyên ngành
24.2. Hội đồng nghệ thuật chuyên ngành do Ban chấp hành bầu bằng phiếu kín. Số lượng thành viên từng Hội đồng nghệ thuật chuyên ngành do Ban Chấp hành quyết định. Thành viên Hội đồng nghệ thuật chuyên ngành phải được quá bán số ủy viên Ban Chấp hành tán thành. Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng nghệ thuật chuyên ngành do Ban chấp hành quyết định.
24.4. Quy chế về tổ chức và hoạt động của Hội đồng nghệ thuật chuyên ngành do Ban chấp hành quy định.
25.2. Chi hội Hội Mỹ thuật Việt Nam có nhiệm vụ quản lý hội viên, tổ chức các hoạt động chuyên môn trong Chi hội, triển khai các nghị quyết, kế hoạch công tác của Ban Chấp hành và Ban Thư ký. Tập hợp nguyện vọng và kiến nghị của hội viên báo cáo với Ban Chấp hành hoặc Ban Thư ký. Phối hợp hoạt động mỹ thuật với các Chi hội khác và với phân hội Mỹ thuật thuộc Hội Văn học - nghệ thuật địa phương. Giải quyết các công việc do Ban Thư ký ủy nhiệm.
25.4. Việc bổ sung hoặc miễn nhiệm Chi hội trưởng, Chi hội phó và ủy viên Ban chấp hành Chi hội do Ban chấp hành Chi hội đề nghị. Tổng Thư ký ra quyết định
25.6. Nhiệm kỳ của Ban chấp hành Chi hội là 30 tháng (2 năm 6 tháng).
Tài sản và tài chính của Hội Mỹ thuật Việt Nam bao gồm các nguồn thu:
- Hội phí và các đóng góp khác của hội viên
- Thu nhập từ các hoạt động nghiệp vụ-kinh tế do Hội tổ chức theo quy định của pháp luật.
27.1. Tài sản và tài chính của Hội được giao cho các cơ quan trực thuộc Hội quản lý, sử dụng cho mục đích đã được quy định trong chức năng của đơn vị. Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm trước Ban Thư ký về tài sản và tài chính của mình và báo cáo về Ban Thư ký theo định kỳ.
27.3. Tài sản và tài chính của Hội được sử dụng cho các mục đích hoạt động theo kế hoạch chung của Hội. Nghiêm cấm việc sử dụng tài sản, tài chính Hội cho mục đích riêng cho một nhóm người, cá nhân hoặc không đem lại lợi ích chung cho Hội.
28.1. Hội viên và các tổ chức, cơ quan, cá nhân trong và ngoài nước có thành tích trong sáng tác và hoạt động mỹ thuật được xét tặng Huy chương Vì sự nghiệp Mỹ thuật Việt Nam và các hình thức khen thưởng khác của Hội. Hội viên có thành tích xuất sắc được Hội đề nghị Nhà nước và các cơ quan hữu quan tặng giải thưởng, danh hiệu vinh dự Nhà nước và các hình thức khen thưởng khác do Nhà nước quy định.
28.3. Quy chế xét khen thưởng do Ban chấp hành quy định.
29.1. Hội viên vi phạm pháp luật Nhà nước và Điều lệ của Hội sẽ bị thi hành các mức kỷ luật sau: khiển trách, cảnh cáo, xóa tên, khai trừ ra khỏi Hội.
29.3. Hội viên vi phạm pháp luật bị kết án từ án treo trở lên thì bị khai trừ ra khỏi Hội.
29.5. Quy chế xét kỷ luật hội viên do Ban chấp hành quy định
Chỉ có Đại hội toàn quốc hoặc Đại hội đại biểu toàn quốc Hội Mỹ thuật Việt Nam mới có quyền sửa đổi Điều lệ Hội.
31.1. Điều lệ này gồm 7 chương, 31 điều đã được thông qua tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V (nhiệm kỳ V) ngày 16 tháng 12 năm 1999.
File gốc của Quyết định 02/2000/QĐ-BTCCBCP phê duyệt Điều lệ (sửa đổi) Hội Mỹ thuật Việt Nam do Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 02/2000/QĐ-BTCCBCP phê duyệt Điều lệ (sửa đổi) Hội Mỹ thuật Việt Nam do Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủ |
Số hiệu | 02/2000/QĐ-BTCCBCP |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Thang Văn Phúc |
Ngày ban hành | 2000-01-06 |
Ngày hiệu lực | 2000-01-21 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng | Đã hủy |