Logo trang chủ
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu 18/NQ-HĐND
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan Tỉnh Hà Giang
Ngày ban hành 21/07/2016
Người ký Thào Hồng Sơn
Ngày hiệu lực 21/07/2016
Tình trạng Còn hiệu lực
Thêm ghi chú
Trang chủ » Văn bản » Văn hóa

Nghị quyết 18/NQ-HĐND năm 2016 về phê duyệt Chương trình giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016-2020

Value copied successfully!
Số hiệu 18/NQ-HĐND
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan Tỉnh Hà Giang
Ngày ban hành 21/07/2016
Người ký Thào Hồng Sơn
Ngày hiệu lực 21/07/2016
Tình trạng Còn hiệu lực
  • Mục lục

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 18/NQ-HĐND

Hà Giang, ngày 21 tháng 7 năm 2016

 

NGHỊ QUYẾT

PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
KHÓA XVII - KỲ HỌP THỨ HAI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 76/2014/QH13 ngày 24 tháng 6 năm 2014 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020,

Căn cứ Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020;

Căn cứ Nghị quyết số 80/NQ - CP ngày 19 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về Định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020;

Căn cứ Nghị quyết số 30a/NQ - CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo;

Sau khi xem xét Tờ trình số: 100/TTr - UBND ngày 05/7/2016 của UBND tỉnh về Phê duyệt Chương trình giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016 - 2020 và Báo cáo thẩm tra số 05/BC - BDT ngày 18/6/2016 của Ban Dân tộc HĐND tỉnh;

Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang đã thảo luận và nhất trí,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phê duyệt Chương trình giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016 - 2020 với những nội dung chủ yếu sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung.

Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo; góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập của người dân đặc biệt là ở các địa bàn huyện nghèo, xã nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận một cách tốt nhất đến các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận thông tin).

2. Mục tiêu cụ thể.

2.1. Thực hiện giảm nghèo bền vững, giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân trên 4%/năm, riêng các huyện, xã nghèo giảm trên 6%/năm; hạn chế thấp nhất tình trạng tái nghèo;

2.2. Cải thiện sinh kế và nâng cao chất lượng cuộc sống, đảm bảo an sinh xã hội, tăng thu nhập của người nghèo, bảo đảm thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo tăng lên 2 lần so với năm 2015 (Năm 2015 khoảng 6,1 triệu đồng/năm);

2.3. Phấn đấu trên 98,2% người dân tham gia BHYT, 100% hộ gia đình có người ốm đau được được đưa đi khám chữa bệnh; tỷ lệ huy động trẻ từ 6 đến 14 tuổi đến trường đạt 99%, tỷ lệ học sinh hoàn thành cấp trung học phổ thông và tương đương đạt trên 75%; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 55%, trong đó qua đào tạo nghề đạt 45%; 100% hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 không có khả năng tự cải thiện nhà ở được hỗ trợ xóa nhà tạm; trên 90% dân số thành thị được sử dụng nước sạch, 86% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh; 90% hộ gia đình ở khu vực nông thôn sử dụng hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; 90% hộ dân được tiếp cận, cung cấp đầy đủ thông tin về chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, kinh nghiệm sản xuất, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước thông qua các chương trình phát thanh truyền hình, sách, ấn phẩm truyền thông.

2.4. Cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất và dân sinh được đầu tư xây dựng phù hợp quy hoạch dân cư và quy hoạch sản xuất, đảm bảo phục vụ có hiệu quả đời sống và phát triển sản xuất của người dân; trước hết là hạ tầng thiết yếu như giao thông, điện, nước sinh hoạt. Phấn đấu 100% thôn, bản có đường đi được xe cơ giới; 94,4% hộ gia đình được sử dụng điện lưới quốc gia.

3. Các chỉ tiêu cần đạt được đến năm 2020.

- Tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn tỉnh giảm còn 22,60%, có trên 35.000 hộ thoát nghèo bền vững (Có biểu chi tiết đính kèm);

- Thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn tỉnh đạt 30 triệu đồng/năm;

- Phấn đấu 845.000 người tham gia BHYT;

- Tỷ lệ huy động trẻ từ 6 đến 14 tuổi đến trường đạt 99%; tỷ lệ người dân biết chữ đạt 80%;

- 4.117 hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 không có khả năng tự cải thiện nhà ở, hộ gia đình chính sách người có công được hỗ trợ xóa nhà tạm;

- Trên 110.000 người dân thành thị được sử dụng nước sạch, 635.000 người dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh;

-137.000 hộ gia đình khu vực nông thôn sử dụng hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh;

- 165.000 hộ dân được tiếp cận, cung cấp đầy đủ thông tin về chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, kinh nghiệm sản xuất, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước thông qua các chương trình phát thanh truyền hình, sách, ấn phẩm truyền thông.

- Phấn đấu ít nhất 01 huyện nghèo thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn theo Nghị quyết 30a/2008/NQ - CP;

- 38 xã, 24 thôn bản đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn theo tiêu chí của Trung ương quy định;

- 2.069 thôn, bản, tổ dân phố có đường đi được xe cơ giới;

- 173.000 hộ gia đình được sử dụng điện lưới quốc gia.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI THỰC HIỆN CỦA CHƯƠNG TRÌNH.

1. Đối tượng:

- Người/hộ nghèo; người/hộ cận nghèo, người/hộ mới thoát nghèo, người/hộ dân tộc thiểu số; người/hộ gia đình làm trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn tỉnh Hà Giang.

- Xã nghèo; xã, thôn đặc biệt khó khăn;

- Huyện nghèo;

2. Phạm vi thực hiện chương trình: Trên địa bàn tỉnh Hà Giang.

3. Thời gian thực hiện Chương trình: Từ năm 2016 - 2020.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

A. Nhiệm vụ.

1. Cải thiện sinh kế và nâng cao thu nhập hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo.

1.1. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các Dự án trong khuôn khổ Chương trình Mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020;

- Dự án 1: Chương trình 30a, bao gồm: Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các huyện nghèo; Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn huyện nghèo; Hỗ trợ lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.

- Dự án 2: Chương trình 135, bao gồm: Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, các thôn, bản đặc biệt khó khăn; Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, các thôn đặc biệt khó khăn; Nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ cơ sở.

- Dự án 3: Hỗ trợ sản xuất, tăng thu nhập, đa dạng hóa sinh kế, giảm nghèo dựa vào cộng đồng, nhân rộng mô hình giảm nghèo bền vững trên địa bàn các xã ngoài Chương trình 30a và Chương trình 135.

- Dự án 4: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin.

- Dự án 5: Nâng cao năng lực, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình.

1.2. Các chính sách, dự án giảm nghèo khác

1.2.1 Chính sách tín dụng hộ nghèo.

- Cung cấp tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay theo phương thức ủy thác cho các tổ chức chính trị - xã hội (Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh Đoàn Thanh niên). Thực hiện cho vay đối với hộ nghèo thông qua Tổ tiết kiệm và vay vốn có sự chỉ đạo chặt chẽ và phê duyệt của UBND xã; sự quản lý, giám sát của trưởng thôn trong việc sử dụng vốn vay của người nghèo. Quy mô món vay và thời hạn vay phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh.

- Kết hợp chặt chẽ giữa tín dụng với hoạt động tiết kiệm thông qua Tổ tiết kiệm và vay vốn, giúp hộ nghèo có ý thức tiết kiệm, sử dụng vốn đúng mục đích, vươn lên thoát nghèo bền vững. Đồng thời thực hiện giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn vay của hộ nghèo thông qua Tổ tiết kiệm và vay vốn, các tổ chức hội đoàn thể nhận ủy thác, chính quyền cấp thôn bản, UBND cấp xã để hạn chế tình trạng nợ đọng và sử dụng vốn vay sai mục đích, không hiệu quả.

- Xây dựng cơ chế phối hợp cung cấp tín dụng với hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông, khuyến công, chuyển giao kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm... tạo điều kiện để vốn vay phát huy hiệu quả.

1.2.2. Hỗ trợ sản xuất, đào tạo nghề, tạo việc làm cho người nghèo.

- Đổi mới phương thức hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông, khuyến công và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất, kết hợp với hỗ trợ đất ở, đất sản xuất đối với hộ nghèo theo quy định; đầu tư nhân rộng các mô hình sinh kế giảm nghèo bền vững. Hỗ trợ kết nối hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo với thị trường thông qua phát triển các mô hình liên kết cung cấp dịch vụ với sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

- Tập trung nguồn lực đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đồng bào dân tộc thiểu số, huyện nghèo, xã nghèo, xã biên giới, xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn thông qua đổi mới toàn diện và thực hiện đồng bộ, hiệu quả chính sách giáo dục nghề nghiệp, đào tạo nghề gắn với xuất khẩu lao động và đưa lao động nông thôn đi làm việc tại các khu, cụm công nghiệp trong và ngoài tỉnh, chính sách hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu lao động đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, phát triển các làng nghề truyền thống, các hợp tác xã, kết nối và trợ giúp lao động nghèo tìm kiếm việc làm ổn định.

1.2.3. Chính sách trợ giúp xã hội

Tổ chức rà soát và hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ đề nghị, thẩm định, giải quyết kịp thời các chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội, trẻ em không có nguồn nuôi dưỡng, người già cô đơn, người cao tuổi, người khuyết tật nặng, gia đình đơn thân nghèo nuôi con nhỏ, trẻ em từ 0 đến dưới 3 tuổi thuộc hộ nghèo, người mang thai thuộc hộ nghèo và gia đình bị thiệt hại do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn rủi ro, thiếu đói giáp hạt... theo các chính sách hiện hành của Nhà nước, đảm bảo ổn định đời sống các đối tượng khó khăn yếu thế trên địa bàn tỉnh.

2. Bảo đảm cho người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản

2.7. Tiếp cận dịch vụ Y tế

Triển khai thực hiện đồng bộ và hiệu quả việc hỗ trợ mua và cấp thẻ BHYT, khám chữa bệnh cho người nghèo, cận nghèo, mới thoát nghèo; vận động và hỗ trợ người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình, học sinh, sinh viên tích cực tham gia BHYT; vận động các đối tượng còn lại tham gia mua thẻ BHYT theo diện hộ gia đình. Thực hiện việc đơn giản hóa các thủ tục thanh quyết toán hỗ trợ chi phí khám chữa bệnh kịp thời cho người có thẻ bảo hiểm y tế, đặc biệt là người nghèo, người dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, người sinh sống ở vùng đặc biệt khó khăn, trẻ em dưới 6 tuổi khi đau ốm đến khám chữa bệnh nội trú hay ngoại trú ở cơ sở y tế công lập và dân lập theo Luật bảo hiểm Y tế. Triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ người nghèo mắc bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo; bệnh nhân nghèo phải điều trị nội trú từ bệnh viện tuyến huyện trở lên theo Quyết định 14/2012/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người nghèo; Tăng cường đưa Bác sỹ về tuyến xã, cải thiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân ở các tuyến cơ sở. Nâng cao chất lượng và thực hiện hiệu quả chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi, bà mẹ, trẻ em và người khuyết tật; công tác y tế dự phòng và phòng chống dịch bệnh. Ưu tiên đầu tư nguồn lực cho các bệnh viện, các Trung tâm Y tế tuyến huyện, các Phòng khám đa khoa khu vực, các Trạm y tế ở các huyện, xã nghèo đạt Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế. Ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất và đội ngũ y bác sĩ ở các trạm y tế xã, phòng khám khu vực để đủ điều kiện khám chữa bệnh bảo hiểm y tế.

2.2. Tiếp cận Giáo dục.

- Tổ chức triển khai thực hiện kịp thời chính sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho trẻ em mẫu giáo và học sinh phổ thông theo Nghị định 86/2015/NĐ - CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ, đảm bảo tạo điều kiện tốt nhất để huy động và duy trì tỷ lệ học sinh đến lớp;

- Củng cố và phát triển các trường phổ thông dân tộc nội trú; trường Phổ thông dân tộc bán trú. Tổ chức thực hiện chế độ hỗ trợ tiền mặt có điều kiện cho trẻ mẫu giáo, học sinh nghèo, học sinh người dân tộc thiểu số ở tất cả các cấp học thuộc các trường, lớp dân tộc bán trú các huyện nghèo, xã, thôn, bản khó khăn, đặc biệt khó khăn;

- Thực hiện chính sách cử tuyển đối với học sinh thuộc hộ gia đình sinh sống ở địa bàn xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn; chính sách học bổng hỗ trợ cho con em hộ nghèo dân tộc thiểu số ở các địa bàn đặc biệt khó khăn của tỉnh học các trường cao đẳng, đại học theo chỉ tiêu của Bộ Giáo dục Đào tạo giao hàng năm và theo chỉ tiêu kế hoạch tuyển sinh của tỉnh.

2.5. Nhà ở cho hộ nghèo.

Tổ chức thực hiện hiệu quả Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo theo Quyết định 33/2015/QĐ-TTg ngày 01/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ và Đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà