HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2021/NQ-HĐND | Yên Bái, ngày 19 tháng 4 năm 2021 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHÓA XVIII - KỲ HỌP THỨ 21 (CHUYÊN ĐỀ)
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Luật Di sản văn hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng;
Căn cứ Thông tư số 41/2018/TT-BYT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt;
Xét Tờ trình số 23/TTr-UBND ngày 06 tháng 4 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc đề nghị ban hành Nghị quyết Quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021 - 2025; Báo cáo thẩm tra số 23/BC-HĐND ngày 17 tháng 4 năm 2021 của Ban Văn hóa - Xã hội; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này theo quy định của pháp luật.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XVIII - Kỳ họp thứ 21 (Chuyên đề) thông qua ngày 19 tháng 4 năm 2021 và có hiệu lực từ ngày 29 tháng 4 năm 2021./.
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Ban Pháp chế của HĐND tỉnh (kiểm tra văn bản);
- Văn phòng UBND tỉnh (đăng công báo);
- Lưu: VT, VH-XH.
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Quỳnh Khánh
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 10/2021/NQ-HĐND ngày 19 tháng 4 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái)
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021 - 2025.
a) Tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình, cá nhân hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Yên Bái, bao gồm cả các doanh nghiệp ngoài tỉnh (sau đây viết tắt là tổ chức, cá nhân) có đăng ký hoạt động kinh doanh và kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Yên Bái;
2. Trường hợp một tổ chức, cá nhân thực hiện đầu tư nhiều nội dung khác nhau của chính sách khuyến khích phát triển du lịch thì sẽ được hưởng các chính sách hỗ trợ theo từng nội dung nếu đủ điều kiện. Mỗi tổ chức, cá nhân chỉ được hỗ trợ không quá 01 lần cho một chính sách hỗ trợ khi bảo đảm các điều kiện hỗ trợ theo quy định.
4. Bảo đảm công khai, minh bạch về nội dung, đối tượng, trình tự, thủ tục, mức hỗ trợ và kết quả thực hiện.
Nguồn ngân sách Trung ương, nguồn ngân sách tỉnh và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
a) Các công trình đường giao thông nông thôn tại các khu vực, địa điểm có hoạt động du lịch; đường giao thông kết nối địa điểm có hoạt động du lịch đến quốc lộ, đường tỉnh trên địa bàn tỉnh Yên Bái có nhu cầu đầu tư xây dựng, nâng cấp;
c) Các tổ chức, cá nhân đăng ký được hỗ trợ có cam kết thực hiện hoạt động du lịch tối thiểu 05 năm sau khi được nhận hỗ trợ.
a) Các tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động kinh doanh thương mại trên địa bàn tỉnh thực hiện xây mới cơ sở kinh doanh thương mại đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch; cơ sở kinh doanh có tổng diện tích sàn xây dựng từ 100m2 trở lên, có bãi để xe thuận tiện;
2. Mức hỗ trợ: 30% trên tổng kinh phí xây dựng, tối đa không quá 100 triệu đồng/cơ sở.
a) Các hộ gia đình có nhà ở được thiết kế, xây dựng theo kiến trúc truyền thống của địa phương, đang kinh doanh hoặc có nhu cầu đăng ký kinh doanh mới dịch vụ nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê (sau đây gọi tắt là Homestay), tham gia Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) thuộc nhóm “Dịch vụ du lịch cộng đồng và điểm du lịch” giai đoạn 2021-2025 và đạt tiêu chuẩn OCOP 3 sao trở lên; việc xây dựng nhà ở không vi phạm pháp luật về đất đai, xây dựng;
c) Các hộ gia đình chưa được hưởng các hình thức hỗ trợ khác từ các chương trình, đề án về phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh;
đ) Có phương án và hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí đầu tư hệ thống xử lý và cung cấp nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền; chất lượng nước sau khi xử lý được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, công nhận đạt quy chuẩn hiện hành;
2. Nội dung và mức hỗ trợ:
b) Đối với các hộ gia đình bảo đảm các điều kiện tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ, điểm e, khoản 1 Điều này được hỗ trợ một lần kinh phí đầu tư hệ thống cung cấp nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt. Mức hỗ trợ theo chi phí thực tế nhưng không quá 20 triệu đồng/hộ gia đình.
2. Nội dung và mức hỗ trợ: Hỗ trợ một lần kinh phí đầu tư mua sắm thiết bị thu gom rác thải; mức hỗ trợ tính theo chi phí thực tế nhưng không quá 60 triệu đồng/tổ chức, thôn (bản) tại địa điểm có hoạt động du lịch.
a) Hỗ trợ xây dựng nhà vệ sinh công cộng phục vụ khách du lịch tại các khu vực trung tâm thành phố, thị xã, thị trấn, các địa điểm có hoạt động du lịch, trạm dừng nghỉ dọc các tuyến quốc lộ trên địa bàn tỉnh Yên Bái, các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được công nhận cấp tỉnh trở lên, thu hút bình quân 80 khách/ngày trở lên trong điều kiện bình thường;
c) Thiết kế nhà vệ sinh công cộng phải đáp ứng các tiêu chí theo quy định hiện hành;
2. Mức hỗ trợ: Tính theo kinh phí xây dựng thực tế nhưng không quá 200 triệu đồng/thôn (bản) hoặc địa điểm có hoạt động du lịch.
a) Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổng hợp hồ sơ; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định theo quy định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định hỗ trợ;
Mục 2. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH VÀ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN, QUẢNG BÁ DU LỊCH
1. Điều kiện hỗ trợ:
b) Lực lượng lao động nông thôn tại các huyện, thị xã, thành phố có các địa điểm hoạt động du lịch có nhu cầu được đào tạo kỹ năng nghề du lịch để tham gia hoạt động du lịch;
2. Nội dung và mức hỗ trợ:
b) Hỗ trợ tổ chức lớp bồi dưỡng kỹ năng hướng dẫn viên du lịch; kỹ năng phục vụ nhà hàng; kỹ năng vận hành cơ sở lưu trú vừa và nhỏ. Mỗi lớp bồi dưỡng, tập huấn tối thiểu 50 học viên, thời gian tập huấn 08 ngày. Mức hỗ trợ không quá 65 triệu đồng/lớp;
3. Cơ chế hỗ trợ: Hằng năm, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chủ trì, phối hợp với các cơ sở có chức năng đào tạo kỹ năng nghề du lịch đăng ký và xây dựng kế hoạch tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
1. Điều kiện hỗ trợ:
b) Có kế hoạch và dự toán kinh phí tham gia hoạt động xúc tiến, quảng bá về du lịch, giới thiệu các sản phẩm đặc trưng của tỉnh.
3. Cơ chế hỗ trợ: Hàng năm, các tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực du lịch xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí tham gia hoạt động xúc tiến, quảng bá về du lịch, giới thiệu các sản phẩm đặc trưng của tỉnh, đề xuất hỗ trợ. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
a) Đội văn nghệ quần chúng đang hoạt động hoặc thành lập mới tại các thôn (bản) có hoạt động du lịch cộng đồng, có quy mô từ 08 người trở lên là người dân bản địa, sinh sống và làm việc hợp pháp tại địa phương, được Ủy ban nhân dân xã công nhận theo quy định hiện hành;
c) Đội văn nghệ phải duy trì hoạt động thường xuyên tối thiểu 02 lần/tháng với mục đích bảo tồn văn hóa truyền thống, phục vụ phát triển du lịch;
ống và phù hợp với phong tục, tập quán, bản sắc văn hóa truyền thống tại địa phương.
a) Hỗ trợ một lần kinh phí thành lập đội văn nghệ nhóm I, có bản sắc văn hóa truyền thống của các dân tộc Mông, Dao đỏ, Phù Lá. Mức hỗ trợ không quá 60 triệu đồng/đội;
c) Hỗ trợ kinh phí duy trì hoạt động hàng năm cho các đội văn nghệ. Mức hỗ trợ 03 triệu đồng/đội.
a) Di sản văn hóa phi vật thể có đủ các tiêu chí di sản văn hóa phi vật thể quốc gia được Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép lập hồ sơ khoa học trình Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định;
2. Nội dung và mức hỗ trợ: Hỗ trợ một lần kinh phí/hồ sơ đề nghị. Mức hỗ trợ căn cứ vào từng hồ sơ cụ thể do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định nhưng không quá 250 triệu đồng/hồ sơ.
Điều 13. Hỗ trợ truyền dạy trong lĩnh vực văn hóa phi vật thể
a) Người truyền dạy là Nghệ nhân trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể cấp tỉnh, "Nghệ nhân nhân dân" hoặc "Nghệ nhân ưu tú" do Chủ tịch nước phong tặng;
c) Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch mở lớp truyền dạy văn hóa phi vật thể; hỗ trợ về địa điểm và các điều kiện cần thiết khác để thực hiện.
3. Cơ chế hỗ trợ: Ủy ban nhân dân cấp huyện lập hồ sơ đề nghị; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
1. Điều kiện hỗ trợ:
b) Hợp tác xã có tối thiểu 10 thành viên; tổ hợp tác có tối thiểu 05 thành viên. Các thành viên của hợp tác xã, tổ hợp tác là đại diện cho các hộ gia đình khác nhau và phải trực tiếp tham gia hoạt động ngành nghề của làng nghề;
d) Hợp tác xã, tổ hợp tác có nhu cầu hỗ trợ kinh phí phải có phương án, dự toán kinh phí đầu tư về cơ sở vật chất và chi phí vận hành để duy trì, phát triển hoạt động phục vụ du lịch và chưa được hưởng các hình thức hỗ trợ từ chính sách, chương trình, dự án khác về phát triển du lịch.
3. Cơ chế hỗ trợ:
b) Ngoài chính sách này hợp tác xã, tổ hợp tác tại các làng nghề vẫn được hưởng các chính sách khác về hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể theo các quy định của Trung ương, của tỉnh.
Điều 16. Trong quá trình thực hiện có nội dung cần thiết điều chỉnh, bổ sung, Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
File gốc của Nghị quyết 10/2021/NQ-HĐND quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025 đang được cập nhật.
Nghị quyết 10/2021/NQ-HĐND quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Yên Bái |
Số hiệu | 10/2021/NQ-HĐND |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Người ký | Vũ Quỳnh Khánh |
Ngày ban hành | 2021-04-19 |
Ngày hiệu lực | 2021-04-29 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng | Còn hiệu lực |