ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 91/KH-UBND | Quảng Ninh, ngày 26 tháng 4 năm 2021 |
Xây dựng chính sách xã hội theo hướng tăng cường gắn kết xã hội; phát huy những giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc, truyền thống “Kỷ luật và Đồng tâm” của người vùng Mỏ, văn hóa các vùng, miền trong tỉnh và sức mạnh đoàn kết toàn dân để phát triển kinh tế - xã hội bền vững; thực hiện tốt các quyền trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật, thúc đẩy bình đẳng giới; quan tâm phòng ngừa các tệ nạn xã hội; đảm bảo dịch vụ y tế và giáo dục đến mọi người dân.
- 100% Người có công với cách mạng được giải quyết và thực hiện chính sách ưu đãi theo đúng quy định của Pháp lệnh Ưu đãi Người có công với cách mạng;
- 100% hộ gia đình chính sách Người có công với cách mạng có nhà ở ổn định và chắc chắn, được chăm lo về đời sống tinh thần, được sử dụng các dịch vụ xã hội cơ bản;
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 87,5%, trong đó tỷ lệ lao động đã qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt trên 52%.
- Số người tham gia BHXH đến năm 2025 đạt 48,03% lực lượng lao động trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia BHXH.
- Duy trì 100% đối tượng thuộc diện bảo trợ xã hội được thụ hưởng chế độ, chính sách kịp thời, đầy đủ.
+ Khu vực thành thị giảm 0,3%/năm
+ Tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2025 còn dưới 1%
a. Về phòng, chống ma tuý:
- Hỗ trợ tổ chức điều tra cơ bản nhằm đánh giá đúng thực trạng 100% các tuyến, địa bàn trọng điểm phức tạp về ma túy; đấu tranh quyết liệt để không để xảy ra tình trạng mua bán, sử dụng trái phép chất ma túy.
- Giảm tốc độ gia tăng người nghiện mới mỗi năm; đưa ra khỏi diện quản lý hơn 2% số người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý đủ tiêu chuẩn và giảm hơn 1% số xã, phường, thị trấn có ma túy so với năm trước; đến năm 2025 có hơn 20% số xã, phường, thị trấn trọng điểm về ma túy giảm mức độ phức tạp so với năm 2020; số người nghiện được điều trị, cai nghiện đạt tỷ lệ trên 95% so với số người nghiện có hồ sơ quản lý; 100% số người nghiện ma túy phát hiện mới được lập hồ sơ quản lý; đến năm 2025 giảm ít nhất 15% tỷ lệ tái nghiện so với năm 2020;
- Tiếp tục duy trì, phát triển Đội công tác xã hội tình nguyện cấp xã, các mô hình về cai nghiện ma túy và hỗ trợ người sau cai nghiện tại cộng đồng; xây dựng và triển khai thí điểm 20 mô hình về dự phòng nghiện ma túy trong trường học, trong doanh nghiệp.
- Trên 90% người dân ở độ tuổi trưởng thành có hiểu biết, nhận thức đúng về phòng, chống mại dâm; 100% các địa bàn cấp xã, phường, thị trấn, trường học, khu công nghiệp và khu chế xuất trên địa bàn được tiếp cận thông tin về phòng, chống mại dâm;
- Tổ chức kiểm tra liên ngành về phòng, chống mại dâm đạt trên 15% trên tổng số cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm;
- Trên 40% huyện, thị xã, thành phố xây dựng được các mô hình thí điểm về phòng, chống mại dâm phù hợp theo tiêu chuẩn, định mức do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
- Mỗi năm tăng trên 20% thời lượng, số lượt người được tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật liên quan đến hoạt động, hành vi mua bán người so với năm 2020; đảm bảo 100% các địa bàn xã, phường, thị trấn được tiếp cận thông tin phòng, chống mua bán người;
- 100% nạn nhân mua bán người đều được hỗ trợ ban đầu và áp dụng chính sách theo quy định của pháp luật.
a. Lĩnh vực trẻ em
- Giảm tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi xuống 4% vào năm 2025 và xuống 3,5% vào năm 2030;
- Phấn đấu 100% trẻ em gặp thiên tai, thảm họa được cứu trợ, hỗ trợ kịp thời.
- Tăng tỷ lệ lao động nữ làm công việc hưởng lương đạt 50% vào năm 2025;
- Đến năm 2025 đạt 80% người bị bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện được tiếp cận ít nhất một trong các dịch vụ hỗ trợ cơ bản; đến năm 2025 đạt 50% người gây bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện ở mức chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự được tư vấn, tham vấn;
- Đến năm 2025 có 70% cơ sở trợ giúp xã hội công lập triển khai các hoạt động trợ giúp, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới. Duy trì, phát triển các dịch vụ tư vấn, hỗ trợ bình đẳng giới, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới tại Trung tâm công tác xã hội tỉnh Quảng Ninh;
- Phấn đấu đạt 60% vào năm 2025 và 80% vào năm 2030 người dân trên địa bàn tỉnh trong độ tuổi từ 6 tuổi trở lên được tiếp cận những kiến thức cơ bản về bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới;
2.6. Lĩnh vực y tế, bảo hiểm xã hội
- Số giường bệnh/1 vạn dân đạt 61 giường bệnh;
- Tỷ lệ chất thải y tế được thu gom, xử lý đạt 100%;
- Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt trên 95%;
- Phấn đấu đạt và vượt chỉ tiêu về phát triển đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện, BHTN, BHYT: ít nhất bằng 48% lực lượng lao động trong độ tuổi có khả năng tham gia BHXH; khoảng 40% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp; tỷ lệ bao phủ BHYT đạt trên 95% dân số;
2.7. Lĩnh vực giáo dục
- 100% đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý đạt chuẩn trình độ đào tạo;
- 100% cán bộ quản lý được bồi dưỡng lớp lãnh đạo quản lý cấp phòng trở lên;
- Tỷ lệ học sinh tiểu học học 2 buổi/ngày đạt 100%; duy trì và nâng cao tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học đạt 99,5% và tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình tiểu học đạt 100%; phổ cập giáo dục tiểu học đạt mức độ 3, phổ cập giáo dục THCS đạt mức độ 2; ít nhất có 60% học sinh đạt giải khi tham gia kì thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia; có học sinh đạt Huy chương Olympic khu vực và quốc tế các môn văn hóa;
2.8. Lĩnh vực thông tin, truyền thông
- Kết nối 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 của tỉnh lên Cổng dịch vụ công Quốc gia;
- 99% các xã trên địa bàn tỉnh có Internet đến cấp thôn;
- 100% trường học trên địa bàn tỉnh có kết nối băng rộng cố định;
2.9. Một số chỉ tiêu khác
- Tỷ lệ dân cư đô thị được cung cấp nước sạch đạt trên 98%;
- Đến hết năm 2023, có 100% số xã đạt chuẩn Nông thôn mới, ít nhất 50% số xã đạt chuẩn Nông thôn mới nâng cao và ít nhất 25% số xã đạt chuẩn Nông thôn mới kiểu mẫu; 100% đơn vị cấp huyện đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng Nông thôn mới; tỉnh Quảng Ninh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng Nông thôn mới.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hồ sơ người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh để giải quyết nhanh, kịp thời, đúng chế độ chính sách cho người có công, đáp ứng giải quyết các thủ tục hành chính cấp độ 3 và 4.
- Tích cực vận động Quỹ đền ơn đáp nghĩa: Vận động theo chỉ tiêu cụ thể đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đang làm việc tại các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội. Vận động sự đóng góp tự nguyện, có trách nhiệm đối với các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị, các nhà hảo tâm trong và ngoài tỉnh.
- Triển khai thực hiện hiệu quả công tác hỗ trợ tạo việc làm theo Quyết định số 4103/QĐ-UBND ngày 03/11/2020 của UBND tỉnh về Chương trình việc làm tỉnh giai đoạn 2021 - 2025; đề án “Phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030”, đảm bảo tính đồng bộ trong phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ninh, đặc biệt là đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0.
- Rà soát, xác định nhu cầu nhân lực của các doanh nghiệp, đặc biệt là của các dự án đầu tư vào các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh. Định hướng các cơ sở đào tạo nghề đào tạo nguồn nhân lực gắn với nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động; khuyến nghị doanh nghiệp đầu tư các dây chuyền sản xuất hiện đại, mang tính tự động hóa cao, thân thiện với môi trường.
- Mở rộng các mô hình cơ sở đào tạo, dạy nghề chất lượng cao, ưu tiên các lĩnh vực ngành nghề đang thiếu, tạo dựng chuỗi liên kết lao động sau đào tạo với doanh nghiệp. Đẩy mạnh đào tạo chuyển đổi nghề và nâng cao kỹ năng nghề cho lao động nông thôn, lao động trong doanh nghiệp nhỏ và vừa, gắn kết chặt chẽ giữa nghiên cứu, đào tạo với nhu cầu của thị trường lao động.
- Tiếp tục thực hiện công tác truyền thông, tuyên truyền sâu rộng về chủ trương, chính sách, các nội dung, tiến độ triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia Giảm nghèo bền vững; tuyên truyền, vận động trong nhân dân, giáo dục ý thức tự vươn lên giảm nghèo, chống tư tưởng ỷ lại của người nghèo, nhất là hộ nghèo dân tộc thiểu số, đồng thời hướng dẫn cho người nghèo có nhận thức đúng, biết tận dụng các cơ hội để giảm nghèo và sử dụng hiệu quả sự hỗ trợ của Nhà nước và cộng đồng xã hội.
- Đẩy mạnh chuyển giao khoa học, công nghệ và ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ nhằm nâng cao giá trị sản phẩm nông, lâm sản cho hộ nghèo, hộ mới thoát nghèo; nghiên cứu, cân đối nguồn lực để ban hành một số cơ chế chính sách đặc thù của tỉnh để hỗ trợ, khuyến khích hộ nghèo vươn lên thoát nghèo, chống tái nghèo.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách của Nhà nước về giảm nghèo bền vững; rà soát, đề xuất ban hành các chính sách của Tỉnh phù hợp giai đoạn mới; làm tốt công tác tìm chọn, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý Chương trình giảm nghèo bền vững.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến chế độ chính sách: Luật Người cao tuổi; Luật Người khuyết tật; Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội để nâng cao nhận thức cho cộng đồng và người dân.
- Hướng dẫn triển khai kịp thời các chính sách mới của Nhà nước và của tỉnh; thực hiện đầy đủ, đúng quy định các chế độ, chính sách đối với các nhóm đối tượng bảo trợ xã hội; trợ giúp xã hội kịp thời cho những người dân khi bị thiên tai, mất mùa, rủi ro, nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo trợ xã hội.
- Tiếp tục thực hiện rà soát, quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội, từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ trợ giúp xã hội, đáp ứng nhu cầu trợ giúp, khả năng tiếp cận của người dân.
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cấp chính quyền từ tỉnh đến cơ sở, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu, đặc biệt là cấp cơ sở xã, phường, thị trấn; huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị và toàn dân đấu tranh phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội.
- Nâng cao hiệu quả công tác phát hiện, đấu tranh, xử lý các loại tội phạm về trật tự xã hội, ma túy, kinh tế, sử dụng công nghệ cao, mại dâm, mua bán người, nhất là các băng nhóm tội phạm hình sự, các đường dây buôn bán, vận chuyển ma tuý từ nước ngoài, tỉnh ngoài vào trong tỉnh; không có tình trạng tổ chức nhóm bảo kê hoạt động mại dâm; đường dây tổ chức mua bán người, tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại. Phát huy hiệu quả hợp tác quốc tế, đặc biệt là hợp tác song phương với tỉnh Quảng Tây - Trung Quốc về phòng chống tội phạm, phòng chống ma túy, phòng chống mua bán người, tội phạm sử dụng công nghệ cao.
- Đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện, quản lý sau cai nghiện, giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện để tái hòa nhập cộng đồng; giảm tỷ lệ tái nghiện, quản lý tốt đối tượng đặc xá, tù tha, giảm tỷ lệ tái phạm tội. Duy trì và mở rộng mô hình cai nghiện dựa vào cộng đồng, cai nghiện tại gia đình và các mô hình hỗ trợ người sau cai tái hòa nhập cộng đồng. Duy trì tốt công tác cai nghiện ma tuý tại Cơ sở cai nghiện ma túy của tỉnh.
- Tăng cường hiệu quả hoạt động của Đội Kiểm tra liên ngành phòng, chống mại dâm. Nâng cao chất lượng hoạt động của Đội công tác xã hội tình nguyện cấp xã. Xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm hoặc làm giảm cơ bản tệ nạn ma tuý, mại dâm; duy trì các mô hình phát huy sức mạnh cộng đồng trong phòng, chống mại dâm, mô hình hỗ trợ giảm hại, tái hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm; hỗ trợ, giúp đỡ kịp thời nạn nhân bị mua bán trở về
- Hằng năm, bố trí nguồn kinh phí tương ứng 0,5% trên tổng chi thường xuyên ngân sách cấp tỉnh để hỗ trợ cho các chương trình phòng chống tội phạm, phòng chống ma túy, phòng chống mại dâm và phòng chống mua bán người nhằm nâng cao chất lượng chất lượng công tác phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025.
6.1. Lĩnh vực trẻ em
- Phát triển hệ thống dịch vụ đáp ứng thực hiện quyền trẻ em có sự lồng ghép và phối hợp giữa các dịch vụ y tế, giáo dục, tư pháp và các dịch vụ an sinh xã hội; ưu tiên hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em.
- Tổ chức các hoạt động vì trẻ em thông qua phát động phong trào xã hội hoá “Chung tay góp sức vì trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn” để hỗ trợ trẻ giảm bớt khó khăn và có cơ hội phát triển; tổ chức Lễ phát động Tháng hành động vì trẻ em, Tết Trung thu.
6.2. Lĩnh vực bình đẳng giới
- Tham mưu, thực hiện lồng ghép các nội dung bình đẳng giới trong xây dựng chính sách, chương trình, đề án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của Sở.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra liên ngành, giám sát việc thực hiện pháp luật, chính sách, chương trình, mục tiêu về bình đẳng giới, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; kiến nghị xử lý nghiêm các trường hợp có liên quan đến bạo lực trên cơ sở giới.
- Tranh thủ sự hỗ trợ của quốc tế trong thực hiện các mục tiêu bình đẳng giới vì sự tiến bộ của phụ nữ, phòng ngừa ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
- Tăng cường hiệu quả quản lý, điều hành hệ thống y tế thông qua việc kiện toàn tổ chức bộ máy đảm bảo sự chỉ đạo thống nhất, xuyên suốt về chuyên môn, nghiệp vụ theo ngành dọc từ tỉnh đến huyện, xã.
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế từng bước nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh; đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh ngày càng cao của nhân dân, hình thành các trung tâm y tế chuyên sâu; thiết lập mạng lưới cấp cứu ngoại viện từ tuyến huyện đến tuyến tỉnh với vai trò đầu mối điều phối là Trung tâm vận chuyển cấp cứu 115.
- Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực, thực hiện chế độ đãi ngộ đặc thù đối với nguồn nhân lực bác sỹ đang làm việc tại các đơn vị y tế, nhất là với các lĩnh vực khó thu hút và ở vùng sâu, vùng xa; thực hiện mô hình “Nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ chung” để khắc phục khó khăn về nhân lực cho các đơn vị y tế tuyến cơ sở và các chuyên khoa đặc thù, chuyên khoa chuyên sâu.
- Triển khai các giải pháp thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy, Kế hoạch của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về cải cách chính sách BHXH.
- Thực hiện hiệu quả Đề án đổi mới toàn diện nội dung, hình thức và phương pháp tuyên truyền BHXH trên địa bàn tỉnh, đảm bảo thu đúng, thu đủ và chống thất thu, nợ đọng tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin nhằm công khai, minh bạch trong quản lý và hoạt động nghiệp vụ của cơ quan BHXH trên môi trường mạng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- Xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị giảng dạy phục vụ chương trình giáo dục phổ thông mới, theo hướng đổi mới, phù hợp với xu thế phát triển; rà soát mạng lưới cơ sở giáo dục, sắp xếp hợp lý hệ thống trường học, phát triển hài hòa giữa giáo dục công lập và tư thục, giữa các vùng miền. Rà soát, đánh giá thực trạng cơ sở vật chất trường lớp để đầu tư bổ sung theo hướng đảm bảo đủ số phòng học đáp ứng dạy học 02 buổi/ngày, đảm bảo chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình Giáo dục mầm non, Chương trình giáo dục phổ thông, Chương trình Giáo dục thường xuyên; đẩy mạnh công tác giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng trong trường phổ thông; duy trì, đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; triển khai, tổ chức thực hiện Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục - xóa mù chữ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, giảng dạy và học tập; thực hiện chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo, đặc biệt khai thác, sử dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong việc quản lý hồ sơ, sổ sách, bồi dưỡng, kiểm tra, đánh giá học sinh trong giảng dạy và học tập.
10. Giải pháp về nhà ở, nước sạch và môi trường
- Tham mưu quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả quỹ đất 20% để phát triển nhà ở xã hội tại các dự án phát triển nhà thương mại, dự án đầu tư phát triển đô thị; tạo quỹ đất để phát triển nhà ở và các thiết chế văn hóa - xã hội, phục vụ thu hút nhân lực chất lượng cao, dân cư đô thị, công nhân ngành than, lao động trong các khu công nghiệp, khu kinh tế, người lao động có thu nhập thấp; tổ chức xây dựng Đề án hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng - giai đoạn 4.
- Triển khai Đề án bảo vệ môi trường, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, phóng tránh và giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
11. Giải pháp về lĩnh vực thông tin, truyền thông
- Xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển hạ tầng viễn thông tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 bảo đảm hạ tầng viễn thông đồng bộ, hiện đại đến tận vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo đề phục vụ phát triển kinh tế, xã hội.
- Chỉ đạo, đôn đốc doanh nghiệp bưu chính thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của điểm phục vụ bưu chính, đặc biệt là các điểm Bưu điện văn hóa xã cung ứng các dịch vụ tài chính cơ bản cho người dân tại địa bàn nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
Thực hiện tăng thu ngân sách, tiết kiệm chi, tích cực huy động các nguồn lực xã hội hóa; thực hiện nghiêm túc cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định của Chính phủ (từ nguồn tăng thu ngân sách địa phương, kết dư ngân sách, 10% tiết kiệm chi ngân sách thường xuyên hằng năm, tinh giản biên chế và sắp xếp lại tổ chức bộ máy...)
1. Từ ngân sách Nhà nước (ngân sách địa phương và ngân sách Trung ương hỗ trợ theo Chương trình, mục tiêu);
3. Nguồn huy động đóng góp, tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn tài chính hợp pháp khác.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Là cơ quan thường trực triển khai thực hiện Kế hoạch này; đôn đốc và giám sát việc thực hiện Kế hoạch; tổng hợp các báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu. Trực tiếp tham mưu, đề xuất và tổ chức triển khai thực hiện các lĩnh vực: chính sách người có công, chính sách giảm nghèo, bảo trợ xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội, chính sách đối với trẻ em - bình đẳng giới, giáo dục dạy nghề, giải quyết việc làm.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì tham mưu, đề xuất triển khai thực hiện các chỉ tiêu, giải pháp về lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng quỹ đất cho việc xây dựng nhà ở xã hội; hướng dẫn triển khai Đề án về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; đảm bảo an ninh nguồn nước; nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nguồn nước thải.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính: Phối hợp với Sở, ngành liên quan và các địa phương trong việc tham mưu xây dựng chính sách an sinh xã hội của địa phương; tham mưu UBND tỉnh bố trí dự toán kinh phí hằng năm để thực hiện chính sách an sinh xã hội đã được Trung ương và Tỉnh ban hành phù hợp với khả năng cân đối ngân sách.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tăng cường công tác tuyên truyền, kiểm tra, giám sát và đôn đốc việc triển khai thực hiện, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu theo Kế hoạch.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch này, nếu có vướng mắc, phát sinh cần điều chỉnh, các sở, ngành, địa phương kịp thời báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để được xem xét, giải quyết./.
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh (báo cáo);
- Các sở, ban, ngành;
- Ủy ban MTTQ và các Hội đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã; thành phố;
- V0,1,2,3; các Chuyên viên NCTH;
- Lưu: VT,VX2.
05bản-KH13
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Hạnh
File gốc của Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2021 thực hiện Kết luận 92-KL/TW, Kế hoạch 41-KH/TU về chính sách xã hội giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Ninh ban hành đang được cập nhật.
Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2021 thực hiện Kết luận 92-KL/TW, Kế hoạch 41-KH/TU về chính sách xã hội giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ninh |
Số hiệu | 91/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Nguyễn Thị Hạnh |
Ngày ban hành | 2021-04-26 |
Ngày hiệu lực | 2021-04-26 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng |