ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 78/KH-UBND | Đà Nẵng, ngày 26 tháng 4 năm 2021 |
, tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức trách nhiệm của các cấp, các ngành, của mọi người dân tạo sự đồng thuận của toàn xã hội về phát triển công tác xã hội, qua đó đẩy mạnh xã hội hóa nâng cao chất lượng dịch vụ công tác xã hội trên các lĩnh vực, đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ công tác xã hội của người dân, góp phần thực hiện tốt chương trình an sinh xã hội trên địa bàn thành phố.
1. Phấn đấu phát triển đạt 60% số cơ quan, tổ chức, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, trại giam, trường giáo dưỡng, các cơ quan tư pháp, trường học, bệnh viện, xã, phường và đơn vị liên quan có phân công, bố trí nhân sự làm công tác xã hội, trong đó có ít nhất từ 01 - 02 cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên công tác xã hội thuộc chức danh chuyên trách, bán chuyên trách hoặc cộng tác viên công tác xã hội với mức phụ cấp hàng tháng tối thiểu bằng mức lương cơ bản do Chính phủ quy định.
, trường giáo dưỡng, các cơ quan tư pháp, ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội.
; phát triển các mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội ở các quận, huyện, mạng lưới cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong lĩnh vực y tế, giáo dục, tư pháp và các lĩnh vực khác đạt 60% trở lên.
5. Bảo đảm 100% trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng, trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh, các đối tượng bảo trợ xã hội khác như: người cao tuổi neo đơn không nơi nương tựa, người khuyết tật có hoàn cảnh khó khăn, người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí, phụ nữ bị bạo hành... được trợ giúp xã hội và được cung cấp dịch vụ công tác xã hội phù hợp từ nguồn lực xã hội hóa.
Áp dụng tiêu chuẩn nghiệp vụ đối với đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên công tác xã hội đang làm việc trong các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội bao gồm: các cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, giáo dục, y tế, trại giam, trường giáo dưỡng, hệ thống tư pháp và các đoàn thể, tổ chức xã hội có liên quan theo hướng dẫn của Trung ương.
- Cơ quan phối hợp, thực hiện: Sở Nội vụ, các sở, ngành hội đoàn thể liên quan, các cơ sở trợ giúp xã hội cơ sở cai nghiện ma túy, giáo dục, y tế, trại giam, trường giáo dưỡng, hệ thống tư pháp.
- Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến thành lập, tổ chức và hoạt động của các cơ sở trợ giúp xã hội đảm bảo quy trình tiêu chuẩn tiếp nhận, trợ giúp, chăm sóc đối tượng, các tiêu chuẩn về y tế, vệ sinh, dinh dưỡng, giáo dục, học nghề, văn hóa, thể thao, giải trí, môi trường, khuôn viên, nhà ở và quản lý hành chính tại các đơn vị, kiến nghị sửa đổi, bổ sung phù hợp;
- Thực hiện quy trình quản lý trường hợp cho các nhóm đối tượng đặc thù gồm: người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, người tâm thần áp dụng tại các cơ sở trợ giúp xã hội và cộng đồng;
- Huy động các tổ chức, cá nhân đầu tư cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội và tham gia phát triển công tác xã hội trợ giúp cho các đối tượng yếu thế và người dân.
Cơ quan phối hợp, thực hiện: Các sở, ngành hội đoàn thể liên quan, UBND các quận huyện, xã phường, các cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, giáo dục, y tế, trại giam, trường giáo dưỡng, hệ thống tư pháp.
a) Rà soát, sắp xếp, tổ chức lại cơ sở trợ giúp xã hội phù hợp với tình hình thực tế tại thành phố và theo định hướng tại Quyết định số 1520/QĐ-LĐTBXH ngày 20/10/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt quy hoạch mạng lưới các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội giai đoạn 2016 - 2025; vận động xã hội hóa xây dựng cơ sở chăm sóc người cao tuổi.
c) Xây dựng, củng cố, phát triển các mô hình cung cấp dịch vụ xã hội tại cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, trại giam, trường giáo dưỡng, hệ thống tư pháp, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế, ngôi nhà tạm lánh, mô hình nuôi con nuôi, mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi có thời hạn và mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội toàn diện, hỗ trợ sinh kế cho đối tượng có hoàn cảnh khó khăn; lồng ghép với các chương trình, đề án của Chính phủ về người cao tuổi, trợ giúp người khuyết tật, trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, bình đẳng giới và phát triển công tác xã hội.
, giáo dục, xã hội và các lĩnh vực trợ giúp khác.
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
, y tế, trại giam, trường giáo dưỡng, hệ thống tư pháp.
a) Phát triển mạng lưới cộng tác viên công tác xã hội tại các đơn vị, địa phương bảo đảm mỗi đơn vị, địa phương có ít nhất từ 01 đến 02 cộng tác viên công tác xã hội theo tiêu chuẩn cộng tác viên công tác xã hội được quy định.
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Đào tạo kỹ năng công tác xã hội chuyên sâu trong chăm sóc, phục hồi, trợ giúp đối tượng..., tối thiểu 30 người/năm; đào tạo 120 người/năm cán bộ y tế, giáo dục, lao động xã hội đang làm việc tại các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
5. Điều tra, thu thập thông tin và xây dựng cơ sở dữ liệu phát triển công tác xã hội
b) Xây dựng cơ sở dữ liệu về cán bộ, nhân viên công tác xã hội phục vụ yêu cầu chỉ đạo, quản lý các cấp, các ngành, theo dõi, giám sát thực hiện Chương trình.
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
, các ngành và cộng đồng dân cư về vai trò, vị trí, ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác xã hội giúp cán bộ, công chức, viên chức và người dân tiếp cận và biết cách sử dụng dịch vụ công tác xã hội, góp phần phát triển công tác xã hội trở thành một nghề.
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông.
7. Giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch
b) Giám sát, đánh giá thực hiện Kế hoạch từ thành phố đến quận huyện, xã phường.
- Cơ quan phối hợp, thực hiện: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, các sở, ngành liên quan.
Từ nguồn ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm cho các sở, ngành, hội đoàn thể liên quan và các địa phương theo phân cấp quản lý; nguồn huy động, đóng góp hợp pháp và các nguồn viện trợ khác theo quy định của pháp luật.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
b) Tổ chức rà soát, thống kê, phân loại cán bộ, viên chức, nhân viên công tác xã hội theo quy định và hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội làm căn cứ tham mưu đề xuất bổ sung hoàn thiện các chính sách phát triển công tác xã hội trên địa bàn;
d) Hướng dẫn xây dựng mạng lưới tổ chức cung cấp các dịch vụ công tác xã hội và mạng lưới nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; triển khai thực hiện áp dụng mã ngạch, bậc lương, phụ cấp ưu đãi theo nghề và chế độ phụ cấp đặc thù khác đối với công chức, viên chức làm công tác xã hội phù hợp với đặc thù nghề nghiệp theo quy định. Nghiên cứu, đề xuất ban hành xây dựng quy trình kết nối cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
a) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức thi thăng hạng nghề nghiệp đối với viên chức công tác xã hội theo quy định;
c) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đối với các nội dung liên quan đến tổ chức bộ máy cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
Tiếp tục triển khai có hiệu quả Thông tư số 33/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Hướng dẫn thực hiện công tác xã hội trong trường học; chỉ đạo các cơ sở giáo dục trên địa bàn thành phố thiết lập mạng lưới viên chức kiêm nhiệm thực hiện công tác xã hội trường học. Phối hợp với ngành Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức tập huấn, thực hành, thực tập, trao đổi kinh nghiệm chuyên môn về công tác xã hội trong trường học.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan phát triển mạng lưới cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong lĩnh vực y tế; rà soát đề xuất xây dựng, sửa đổi các văn bản pháp luật về công tác xã hội trong lĩnh vực y tế và thực hiện các nhiệm vụ khác theo chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành.
Chủ trì, thẩm định rà soát các văn bản có liên quan để phát triển nghề công tác xã hội của các đơn vị, địa phương gửi đến. Phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan lồng ghép tuyên truyền, phổ biến pháp luật về công tác xã hội.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch rà soát, sửa đổi các văn bản pháp luật có liên quan thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành về phát triển công tác xã hội; sắp xếp, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm việc tại trại giam, trường giáo dưỡng về công tác xã hội.
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan thẩm định trình UBND thành phố bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan và địa phương theo quy định và hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch.
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan chỉ đạo đẩy mạnh công tác tuyên truyền về phát triển công tác xã hội.
Tùy theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; nghiên cứu, xây dựng, đề xuất ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản có liên quan trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền để phát triển công tác xã hội.
Chủ trì, phối hợp với các tổ chức thành viên chỉ đạo các cấp hội cơ sở đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; tuyên truyền, phổ biến làm thay đổi nhận thức trong đoàn viên, hội viên về công tác xã hội; tập hợp, vận động đoàn viên, hội viên tình nguyện tham gia công tác xã hội; tham gia triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển công tác xã hội ở địa phương.
a) Chỉ đạo, triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch trên địa bàn;
VI. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, SƠ KẾT, TỔNG KẾT
Tùy theo tình hình đơn vị, địa phương tổ chức sơ, tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm và khen thưởng về thực hiện kế hoạch phát triển công tác xã hội theo hướng dẫn của Trung ương và của UBND thành phố.
- Bộ Lao động - TB&XH; | CHỦ TỊCH |
File gốc của Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021-2025 đang được cập nhật.
Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021-2025
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thành phố Đà Nẵng |
Số hiệu | 78/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Lê Trung Chinh |
Ngày ban hành | 2021-04-26 |
Ngày hiệu lực | 2021-04-26 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng |