ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6282/KH-UBND | Lâm Đồng, ngày 01 tháng 9 năm 2021 |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
Tiếp tục đẩy mạnh phát triển công tác xã hội tại các ngành, các cấp, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo từng giai đoạn; đảm bảo nâng cao nhận thức của toàn xã hội về công tác xã hội; đẩy mạnh xã hội hóa, nâng cao chất lượng dịch vụ công tác xã hội trên các lĩnh vực, đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ công tác xã hội của người dân, hướng tới mục tiêu phát triển xã hội công bằng và hiệu quả.
a) Giai đoạn 2021 - 2025
- Ít nhất 30% số cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội đang làm việc tại các xã, phường, thị trấn, các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội, trại giam, hệ thống tư pháp, ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội các cấp được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tập huấn kỹ năng công tác xã hội.
- Bảo đảm ít nhất 85% trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh được trợ giúp xã hội và được cung cấp dịch vụ công tác xã hội phù hợp từ nguồn lực xã hội hóa.
- Rà soát, đề xuất hoàn thiện môi trường pháp lý phục vụ phát triển công tác xã hội bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất, đáp ứng và chú trọng hội nhập khu vực và quốc tế.
- Đạt cơ cấu tối thiểu 60% số cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở y tế, cơ sở giáo dục và cơ sở khác trong quy hoạch có cung cấp dịch vụ công tác xã hội; tỷ lệ người có hoàn cảnh khó khăn được tư vấn, hỗ trợ công tác xã hội và quản lý ca tăng tối thiểu 30% so với năm 2025.
- Bảo đảm ít nhất 90% trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh được trợ giúp xã hội và được cung cấp dịch vụ công tác xã hội phù hợp từ nguồn lực xã hội hóa.
b) Bảo đảm việc lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về phát triển công tác xã hội trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hằng năm của sở, ngành, địa phương và xác định cụ thể cơ chế, nguồn lực thực hiện.
2. Hoàn thiện chính sách, pháp luật bảo đảm thực hiện và giải quyết các vấn đề về công tác xã hội
b) Nghiên cứu, đổi mới cơ chế, chính sách, phương thức quản lý, vận hành các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội, trong đó có cơ chế đặt hàng cung cấp dịch vụ công tác xã hội cho người dân; phòng ngừa, trợ giúp, chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng tại gia đình, cộng đồng; khuyến khích, thu hút doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
3. Phát triển mạng lưới các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội
b) Hỗ trợ đầu tư nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị tối thiểu cho 01 cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội đạt tiêu chuẩn quy định; bảo đảm có các phân khu chức năng, các hạng mục công trình đáp ứng hoạt động cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
- Giai đoạn 2021-2025: hỗ trợ xây dựng mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội toàn diện tại cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, trại giam, hệ thống tư pháp, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế, ngôi nhà tạm lánh, mô hình nuôi con nuôi, mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi có thời hạn và mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại cộng đồng;
4. Phát triển nhân lực công tác xã hội
b) Tập huấn nâng cao năng lực, kỹ năng cho tối thiểu 1.000 cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội (bình quân 100 người/năm) về chăm sóc, phục hồi, trợ giúp đối tượng đặc thù, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và người chưa thành niên; công tác xã hội trong lĩnh vực tư pháp, nông thôn miền núi và một số lĩnh vực đặc thù khác.
a) Điều tra, rà soát, phân loại cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; các đối tượng và dịch vụ công tác xã hội; kế hoạch đào tạo, đào tạo lại cán bộ, nhân viên công tác xã hội; nâng cao năng lực thu thập, xử lý thông tin về công tác xã hội, phục vụ yêu cầu chỉ đạo, quản lý.
c) Tổ chức hội thảo, nghiên cứu khoa học kết hợp với tổng kết, đánh giá thực tiễn để đề xuất hoàn thiện cơ chế, chính sách và phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội.
a) Truyền thông, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng xã hội về vai trò, vị trí công tác xã hội, cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần, người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và đối tượng yếu thế khác.
c) Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu và phổ biến pháp luật về lĩnh vực công tác xã hội cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên...
2. Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán chi thường xuyên và kế hoạch đầu tư công trung hạn hàng năm của các sở, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp và các địa phương; các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án, đề án liên quan khác để thực hiện các hoạt động của Kế hoạch theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
4. Các sở, ngành, địa phương căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm lập dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện Kế hoạch và quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan nghiên cứu xây dựng, đề xuất sửa đổi, bổ sung, trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế chính sách, văn bản pháp luật về phát triển công tác xã hội.
d) Chủ trì, phối hợp với sở, ngành, cơ quan liên quan nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; tham gia nghiên cứu, đề xuất quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục có đào tạo về công tác xã hội; tham gia xây dựng chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng công tác xã hội; giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch; tổ chức sơ, tổng kết thực hiện Kế hoạch và báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
3. Sở Tài chính chủ trì, có trách nhiệm tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch trong dự toán ngân sách hàng năm của các sở, ngành và các địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật về đầu tư công; hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu cấp có thẩm quyền và phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan thực hiện công tác xã hội trong trường học theo Thông tư số 33/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn công tác xã hội trong trường học.
7. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến pháp luật; rà soát, đánh giá tính thống nhất, đồng bộ, phù hợp của văn bản quy phạm pháp luật về công tác xã hội trong hệ thống tư pháp; kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật có liên quan về phát triển công tác xã hội thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành.
9. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan báo, đài phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền về phát triển công tác xã hội.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
b) Bố trí ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất thực hiện Kế hoạch, lồng ghép kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề án có liên quan trên địa bàn để bảo đảm thực hiện Kế hoạch.
- Bộ Lao động -TBXH; | KT. CHỦ TỊCH |
File gốc của Kế hoạch 6282/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đang được cập nhật.
Kế hoạch 6282/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lâm Đồng |
Số hiệu | 6282/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Đặng Trí Dũng |
Ngày ban hành | 2021-09-01 |
Ngày hiệu lực | 2021-09-01 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng |