ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3239/KH-UBND | Hải Dương, ngày 01 tháng 9 năm 2021 |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
Tiếp tục thu hẹp khoảng cách giới, tạo điều kiện, cơ hội để phụ nữ và nam giới tham gia, thụ hưởng bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.
2.1. Mục tiêu 1: Trong lĩnh vực chính trị
2.2. Mục tiêu 2: Trong lĩnh vực kinh tế, lao động
- Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ trọng lao động nữ làm việc trong khu vực nông nghiệp trong tổng số lao động nữ có việc làm xuống dưới 30% vào năm 2025 và dưới 25% vào năm 2030.
2.3. Mục tiêu 3: Trong đời sống gia đình và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới
- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2025 đạt 85% và đến năm 2030 đạt 95% người bị bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện được tiếp cận ít nhất một trong các dịch vụ hỗ trợ cơ bản; đến năm 2025 đạt 60% và đến năm 2030 đạt 80% người gây bạo lực gia đình bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện ở mức chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự được tư vấn, tham vấn.
- Chỉ tiêu 4: Có ít nhất một cơ sở trợ giúp xã hội công lập cung cấp dịch vụ phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, 100% các cơ sở trợ giúp xã hội công lập còn lại triển khai các hoạt động hỗ trợ, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới cho cán bộ, đối tượng thuộc cơ sở quản lý.
- Chỉ tiêu 1: Tỷ số giới tính khi sinh ở mức 112 bé trai/100 bé gái sinh ra sống vào năm 2025 và 109 bé trai/100 bé gái sinh ra sống vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ suất sinh ở vị thành niên giảm từ 10 ca sinh/1.000 phụ nữ xuống còn 8 ca sinh/1.000 phụ nữ vào năm 2025 và 5 ca sinh/1.000 phụ nữ vào năm 2030.
2.5. Mục tiêu 5: Trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ trẻ em trai và trẻ em gái dân tộc thiểu số hoàn thành giáo dục tiểu học đạt 99% vào năm 2025 và đạt 100% vào năm 2030; tỷ lệ hoàn thành cấp trung học cơ sở đạt 99% vào năm 2025 và đạt trên 99,5% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ nữ thạc sĩ trong tổng số người có trình độ thạc sĩ không dưới 50% từ năm 2025 trở đi. Tỷ lệ nữ tiến sĩ trong tổng số người có trình độ tiến sĩ đạt 30% vào năm 2025 và 35% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đạt 70% vào năm 2025 và 80% vào năm 2030 dân số được tiếp cận kiến thức cơ bản về bình đẳng giới.
- Chỉ tiêu 3: Từ năm 2025 trở đi 100% xã, phường, thị trấn mỗi quý có ít nhất 04 tin, bài về bình đẳng giới trên hệ thống thông tin cơ sở.
1.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, trách nhiệm quản lý của chính quyền các cấp trong việc nâng cao nhận thức, triển khai thực hiện và hoàn thiện thể chế về bình đẳng giới. Đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực hiện các quy định về bình đẳng giới.
1.3. Xây dựng và triển khai các Chương trình nhằm thúc đẩy thực hiện bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới: Tích hợp nội dung về bình đẳng giới vào hệ thống bài giảng chính thức trong các cấp học; phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; nâng cao năng lực về bình đẳng giới cho cán bộ làm công tác pháp chế, tăng cường lồng ghép giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; tăng cường sự tham gia bình đẳng của phụ nữ vào các vị trí lãnh đạo và quản lý ở các cấp hoạch định chính sách.
1.5. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ phụ nữ ở các cấp, cơ sở cung cấp dịch vụ cho người bị bạo lực và lực lượng tham gia, phối hợp trong công tác bình đẳng giới, phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
1.7. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương về việc thực hiện công tác bình đẳng giới và triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về bình đẳng giới và bạo lực trên cơ sở giới.
1.9. Chủ động, tăng cường hợp tác quốc tế theo chương trình hợp tác quốc tế của trung ương và địa phương trong thực hiện các mục tiêu bình đẳng giới; tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật, tài chính, chuyên môn của các nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài trong lĩnh vực bình đẳng giới.
2.1. Nhóm giải pháp thực hiện mục tiêu 1 (Trong lĩnh vực chính trị):
- Tăng cường công tác tuyên truyền về bình đẳng giới trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao nhận thức về công tác cán bộ nữ, góp phần xóa bỏ các định kiến, các quan niệm không phù hợp về vai trò của nam và nữ trong gia đình và ngoài xã hội. Đa dạng hóa các hình ảnh của nữ giới với các vai trò và nghề nghiệp khác nhau.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về bình đẳng giới, trước hết là quy định về độ tuổi đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, tập huấn, hướng dẫn việc thực hiện pháp luật lao động; triển khai chính sách tiền lương mới cho người lao động trong doanh nghiệp theo Nghị quyết số 27 ngày 21/5/2018 của Hội nghị Trung ương 7 khóa XII; tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong tình hình mới theo Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư.
- Truyền thông thông tin thị trường lao động, đầu tư phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động; nâng cao năng lực hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm, tổ chức sàn giao dịch việc làm; kết nối giữa các doanh nghiệp với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và người lao động trong việc tuyển dụng lao động đảm bảo nguyên tắc bình đẳng giới. Thống kê dữ liệu thị trường lao động, đào tạo nghề có tách biệt giới.
- Bảo đảm các điều kiện để phụ nữ được tiếp cận đầy đủ thông tin và bình đẳng giới các nguồn lực kinh tế (hỗ trợ phụ nữ nghèo, phụ nữ nông thôn, phụ nữ dân tộc thiểu số được vay vốn sản xuất, phát triển kinh tế gia đình từ các chương trình việc làm, xóa đói giảm nghèo, các nguồn vốn tín dụng, thông tin thị trường, thông tin về luật pháp, chính sách), bình đẳng về cơ hội tham gia sản xuất kinh doanh.
2.3. Nhóm giải pháp thực hiện mục tiêu 3 (Trong lĩnh vực gia đình và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới):
- Đẩy mạnh việc xây dựng gia đình văn hóa, trong đó nhấn mạnh tiêu chí bình đẳng giới trong gia đình.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; duy trì, nhân rộng và nâng cao hiệu quả các mô hình, cơ sở cung cấp dịch vụ phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới:
+ Nghiên cứu, xây dựng mới các mô hình nhằm thúc đẩy bình đẳng giới tại cộng đồng; mô hình hỗ trợ nhóm nữ công nhân ở các khu công nghiệp; mô hình nam giới tiên phong thúc đẩy bình đẳng giới; mô hình nhóm phụ nữ tự lực nhằm khuyến khích phụ nữ tìm đến sự hỗ trợ khi bị bạo lực (theo hướng dẫn của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và các cơ quan chủ trì khác có liên quan).
+ Tăng cường công tác tuyên truyền về các dịch vụ hỗ trợ, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới để người dân biết và tiếp cận sử dụng dịch vụ khi có nhu cầu.
- Phát huy vai trò của đội ngũ hòa giải viên, địa chỉ tin cậy ở cơ sở nhằm thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền vận động, công tác hòa giải, tư vấn, trợ giúp nạn nhân bị bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới.
2.4. Nhóm giải pháp thực hiện mục tiêu 4 (Trong lĩnh vực y tế):
- Tăng cường cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho phụ nữ và nam giới. Đặc biệt, cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản linh hoạt, dễ tiếp cận và miễn phí đối với phụ nữ và nam giới ở những vùng khó khăn.
- Nghiên cứu thành lập hoặc lồng ghép các chuyên khoa phục vụ điều trị chuyên sâu cho các đối tượng bệnh nhân bao gồm cả người đồng tính, song tính, chuyển giới tại các bệnh viện tuyến tỉnh. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ y bác sỹ tại các bệnh viện.
2.5. Nhóm giải pháp thực hiện mục tiêu 5 (Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo):
- Thực hiện lồng ghép giới trong các chính sách, chương trình, kế hoạch của ngành giáo dục. Thí điểm việc đưa nội dung về giới, bình đẳng giới vào hệ thống bài giảng và các hoạt động giáo dục ở cấp bậc học phù hợp, vào các chương trình bồi dưỡng quản lý nhà nước, đào tạo lý luận chính trị nhằm nâng cao nhận thức cho đội ngũ lãnh đạo quản lý và cán bộ công chức, viên chức của tỉnh; đồng thời xây dựng lộ trình nâng cao năng lực cho giáo viên về giảng dạy các nội dung về bình đẳng giới. Xây dựng cơ sở dữ liệu có tách biệt giới tính ở các cấp học, bậc học.
- Tiếp tục xây dựng và triển khai có hiệu quả các đề án, cơ chế, chính sách phát triển giáo dục nghề nghiệp, đảm bảo tiếp cận công bằng cho cả nam và nữ đối với giáo dục nghề nghiệp; đẩy mạnh hợp tác 3 bên giữa Nhà nước - Nhà trường - Doanh nghiệp trong giáo dục nghề nghiệp, gắn kết giáo dục nghề nghiệp với với thị trường lao động và việc làm bền vững; tăng cường chuyển đổi số và đào tạo trực tuyến, chú trọng đào tạo lại và đào tạo thường xuyên lực lượng lao động, đặc biệt đối với lao động nữ để tạo chuyển biến mạnh mẽ về quy mô, chất lượng và hiệu quả của giáo dục nghề nghiệp nhằm bảo đảm người học có kỹ năng chuyên môn, kỹ năng số, kỹ năng mềm, kỹ năng khởi nghiệp và ngoại ngữ... thích ứng với yêu cầu của thị trường lao động.
2.6. Nhóm giải pháp thực hiện mục tiêu 6 (Trong lĩnh vực thông tin truyền thông):
- Tổ chức các hoạt động truyền thông thường xuyên và chiến dịch truyền thông nhằm tạo sự thay đổi trong nhận thức và thực hành về bình đẳng giới của các tầng lớp nhân dân. Chú trọng sự tham gia của những người có uy tín trong cộng đồng, nam giới, thanh niên vào các hoạt động truyền thông về bình đẳng giới phù hợp với đặc điểm, tình hình của địa phương. Gắn kết việc tuyên truyền các nội dung, kết quả thực hiện Kế hoạch vào trong các nội dung truyền thông của Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
- Kiểm soát chặt chẽ các sản phẩm truyền thông để phát hiện, xóa bỏ các thông điệp và hình ảnh mang định kiến giới trong các sản phẩm văn hóa, thông tin. Không cấp phép xuất bản các ấn phẩm có nội dung, hình ảnh mang định kiến giới.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
- Tài trợ, viện trợ quốc tế và huy động từ xã hội, cộng đồng, các nguồn hợp pháp khác.
- Là cơ quan đầu mối trong việc phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai Kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh; xây dựng và triển khai Chương trình phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới và Truyền thông nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về bình đẳng giới; hàng năm xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch về bình đẳng giới phù hợp với Kế hoạch này, lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới với các chương trình an sinh xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế của tỉnh; tổ chức triển khai Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới từ ngày 15 tháng 11 đến ngày 15 tháng 12; xây dựng tài liệu, sản phẩm truyền thông, mô hình thí điểm về bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
- Tập huấn nâng cao năng lực về bình đẳng giới cho đội ngũ cán bộ làm công tác bình đẳng giới, ban vì sự tiến bộ phụ nữ ở các cấp, cơ sở cung cấp dịch vụ cho người bị bạo lực trên cơ sở giới và lực lượng tham gia, phối hợp trong công tác bình đẳng giới, phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
- Chủ trì và phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội theo quy định; tổ chức sơ kết và tổng kết 5 năm, 10 năm thực hiện Kế hoạch.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện chỉ tiêu 3 của mục tiêu 2 Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan thu thập, biên soạn và công bố kịp thời số liệu thuộc Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới quốc gia hàng năm; xây dựng Cơ sở dữ liệu thống kê về giới của tỉnh.
- Hướng dẫn và thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện các kế hoạch, chương trình, dự án về bình đẳng giới đã được phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật liên quan.
- Thực hiện việc hướng dẫn lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; thẩm định việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
- Nâng cao hiệu quả công tác tư vấn, trợ giúp pháp lý của các cơ sở cung cấp dịch vụ Tư pháp, các Tổ hòa giải cho người dân, đặc biệt là đối với người bị bạo lực trên cơ sở giới nhằm ngăn ngừa, hạn chế những tiêu cực do hậu quả của bạo lực trên cơ sở giới gây ra.
- Rà soát, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy định về tuổi ứng cử, bổ nhiệm, đào tạo, cử đi bồi dưỡng nữ cán bộ, công chức, viên chức.
- Thực hiện việc lồng ghép kiến thức về giới và bình đẳng giới trong đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội và các cơ quan đề xuất khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân có nhiều thành tích, đóng góp cho công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ.
- Chỉ đạo tăng cường thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trong công tác phòng, chống bạo trên cơ sở giới, đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu tại Mục tiêu do ngành y tế chịu trách nhiệm.
- Thực hiện tốt các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản cho phụ nữ, vị thành niên, thanh niên.
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai các chỉ tiêu của mục tiêu 4 của Kế hoạch này.
- Chủ trì và phối hợp với các sở, ngành, đơn vị, các địa phương liên quan xây dựng và triển khai kế hoạch phát triển giáo dục giai đoạn 2021 - 2030, thực hiện thí điểm việc đưa nội dung giáo dục về giới, bình đẳng giới, giới tính, sức khỏe sinh sản vào giảng dạy tại các cấp học phù hợp, đồng thời xây dựng lộ trình nâng cao năng lực cho giáo viên về giảng dạy các nội dung về bình đẳng giới; tích cực chỉ đạo triển khai việc rà soát, đánh giá thực trạng và nhu cầu đến trường của trẻ em trai và trẻ em gái, đề xuất các giải pháp thiết thực để đảm bảo hoàn thành giáo dục phổ cập tiểu học cho trẻ em, nhất là các địa phương có các xã thuộc khu vực miền núi.
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai các chỉ tiêu 1, 2 của mục tiêu 5 của Kế hoạch này.
- Chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền thông đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động truyền thông, giáo dục về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới, tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết và nâng cao chất lượng tuyên truyền về bình đẳng giới trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi và thực hành về bình đẳng giới cho các tầng lớp nhân dân; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản, thông tin trên Internet về bình đẳng giới và liên quan đến bình đẳng giới; xử lý nghiêm những hành vi xuất bản các ấn phẩm, sản phẩm thông tin có định kiến giới.
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai các chỉ tiêu 3, 4 của mục tiêu 6 của Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam, Kế hoạch nhân rộng mô hình can thiệp về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh.
- Truyền thông, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, việc chấp hành quy định về lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch; xử lý vi phạm đối với các sản phẩm quảng cáo có nội dung định kiến giới.
14. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Quá trình thực hiện Kế hoạch, nếu có phát sinh, vướng mắc cần điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp, đề nghị các đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Lao động Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
- Bộ LĐTBXH; Để báo cáo
- Thường trực Tỉnh ủy; Để báo cáo
- TT HĐND tỉnh; Để báo cáo
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX Lai.(10)
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Hùng
File gốc của Kế hoạch 3239/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021-2030 đang được cập nhật.
Kế hoạch 3239/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021-2030
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hải Dương |
Số hiệu | 3239/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Nguyễn Minh Hùng |
Ngày ban hành | 2021-09-01 |
Ngày hiệu lực | 2021-09-01 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng |