ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 202/KH-UBND | Sơn La, ngày 01 tháng 9 năm 2021 |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2021-2030
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2030, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung: Tiếp tục đẩy mạnh phát triển công tác xã hội tại các cấp, các ngành, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo từng giai đoạn; nâng cao nhận thức của toàn xã hội về công tác xã hội; đẩy mạnh xã hội hóa, nâng cao chất lượng dịch vụ công tác xã hội ở các lĩnh vực, đáp ứng nhu cầu của người dân hướng tới mục tiêu phát triển xã hội công bằng, hiện đại và góp phần đảm bảo an sinh xã hội.
a) Đến năm 2025
- Ít nhất 50% số cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đang làm việc tại các xã, phường, thị trấn, các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội, trại giam, hệ thống tư pháp, ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội các cấp được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng công tác xã hội.
- 100% trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp xã hội và được cung cấp dịch vụ công tác xã hội phù hợp.
- 80% số cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, trại giam, các cơ quan tư pháp, trường học, bệnh viện, xã, phường, thị trấn và đơn vị liên quan thực hiện phân công, bố trí nhân sự làm công tác xã hội, trong đó có từ 01 đến 02 cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên công tác xã hội thuộc chức danh chuyên trách, không chuyên trách hoặc cộng tác viên công tác xã hội với mức phụ cấp hàng tháng tối thiểu bằng mức lương cơ bản do Chính phủ quy định.
- Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng cho 50% số cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đang làm việc tại các xã, phường, thị trấn, các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội, ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành có liên quan.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
a) Tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người dân về công tác xã hội.
- Áp dụng mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức công tác xã hội; áp dụng các ngạch, bậc lương, phụ cấp ưu đãi nghề và chế độ phụ cấp đặc thù khác đối với công chức, viên chức công tác xã hội.
- Tiếp tục nâng cao năng lực trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác xã hội.
c) Phát triển mạng lưới các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong các ngành, lĩnh vực và các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức, cá nhân được phép thành lập theo quy định của pháp luật hướng tới trợ giúp đối tượng toàn diện, bền vững, bao trùm.
đ) Nghiên cứu, đổi mới cơ chế, chính sách, phương thức quản lý, vận hành các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội theo hướng khuyến khích xã hội hóa, tăng cường thu hút các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia phát triển công tác xã hội trợ giúp cho các đối tượng yếu thế và người dân gặp khó khăn tại cộng đồng.
a) Lồng ghép nội dung của Chương trình phát triển công tác xã hội trong các chương trình, kế hoạch, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, an sinh xã hội của tỉnh. Ban hành văn bản theo thẩm quyền để tạo môi trường pháp lý đồng bộ, thống nhất phát triển hệ thống công tác xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng xã hội về vai trò, vị trí của công tác xã hội, các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần, người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và các đối tượng yếu thế khác trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu và phổ biến pháp luật về lĩnh vực công tác xã hội.
c) Bố trí nhân sự, bồi dưỡng, hoàn thiện tiêu chuẩn chức danh
+ Đào tạo, đào tạo lại kỹ năng công tác xã hội chuyên sâu trong chăm sóc, phục hồi, trợ giúp đối tượng đặc thù cho cán bộ y tế, lao động xã hội đang làm việc tại các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội: 300 người/năm.
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả, chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác xã hội và các hoạt động phát triển công tác xã hội.
- Hỗ trợ xây dựng các mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại các cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở y tế, cơ sở giáo dục.
+ Giai đoạn 2021-2025: xây dựng mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại Trung tâm bảo trợ xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy.
- Tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm và hoàn thiện để áp dụng nhân rộng mô hình hiệu quả, phù hợp.
- Tổ chức điều tra, rà soát, phân loại cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội, các đối tượng và dịch vụ công tác xã hội để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác xã hội.
e) Thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính về cấp giấy đăng ký thành lập, đăng ký hoạt động, giấy phép hoạt động đối với các cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập trên địa bàn tỉnh.
1. Nguồn ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán chi thường xuyên và kế hoạch đầu tư công trung hạn hàng năm của tỉnh theo phân cấp ngân sách hiện hành; các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án, đề án liên quan khác để thực hiện các hoạt động theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Các sở, ngành, địa phương lập dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện kế hoạch và quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Lồng ghép các nhiệm vụ được giao cho các sở, ngành, địa phương trong các chương trình mục tiêu quốc gia khác có liên quan.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Phối hợp với các cơ quan liên quan, các ngành, đoàn thể thực hiện bộ tiêu chuẩn nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên công tác xã hội làm việc tại các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội (cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, giáo dục, y tế, trại giam, trường giáo dưỡng, hệ thống tư pháp) và các đoàn thể chính trị có liên quan (Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Cựu chiến binh,...).
- Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; triển khai một số mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong các cơ sở trợ giúp xã hội, trong trường học... tổng kết rút kinh nghiệm và nhân rộng các mô hình hoạt động có hiệu quả.
- Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch theo quy định.
- Hướng dẫn áp dụng mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức công tác xã hội; áp dụng các ngạch, bậc lương, phụ cấp ưu đãi nghề và chế độ phụ cấp đặc thù khác đối với công chức, viên chức công tác xã hội (sau khi Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ ban hành tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức công tác xã hội, hướng dẫn áp dụng ngạch, bậc lương, phụ cấp ưu đãi nghề và chế độ phụ cấp đặc thù khác đối với công chức, viên chức công tác xã hội).
- Triển khai mô hình công tác xã hội trong trường học để bảo vệ trẻ em khỏi mọi hình thức xâm hại và bạo lực; hỗ trợ trẻ em nâng cao năng lực giải quyết vấn đề và hoàn thành chương trình học tại trường nếu bị xâm hại, bạo lực.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện các văn bản quy định về công tác xã hội trong lĩnh vực y tế và các nhiệm vụ khác theo chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao; phối hợp các sở, ngành, cơ quan liên quan nghiên cứu, rà soát, đề xuất xây dựng mô hình công tác xã hội trong bệnh viện.
5. Sở Tư pháp: Phối hợp với các sở, ngành liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật; rà soát, đề xuất, sửa đổi, bổ sung, thay thế, ban hành văn bản có liên quan đến phát triển công tác xã hội trong lĩnh vực tư pháp.
7. Sở Tài chính: Trên cơ sở đề xuất của các đơn vị, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu trình UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên thực hiện Kế hoạch theo quy định.
9. Các sở, ban, ngành theo chức năng nhiệm vụ được giao có trách nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch. Nghiên cứu xây dựng, đề xuất ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung văn bản có liên quan trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để phát triển công tác xã hội.
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, cơ quan liên quan thực hiện các văn bản pháp luật có liên quan thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về phát triển công tác xã hội của ngành.
11. UBND các huyện, thành phố: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện; chỉ đạo, phối hợp triển khai các hoạt động phát triển công tác xã hội tại địa phương; bố trí ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất để triển khai thực hiện Kế hoạch .
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2030. UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện, báo cáo kết quả thực hiện (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội./.
- Bộ Lao động - TBXH (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, KGVXPhương, 06 bản.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Công
File gốc của Kế hoạch 202/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2030 đang được cập nhật.
Kế hoạch 202/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2030
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Sơn La |
Số hiệu | 202/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Nguyễn Thành Công |
Ngày ban hành | 2021-09-01 |
Ngày hiệu lực | 2021-09-01 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng |