ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 121/KH-UBND | Thái Bình, ngày 23 tháng 8 năm 2021 |
Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025, trên địa bàn tỉnh Thái Bình như sau:
1. Mục đích: Xác định và lập danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình (gọi tắt là hộ có mức sống trung bình) theo chuẩn nghèo đa chiều là căn cứ để đo lường và giám sát mức độ thiếu hụt về thu nhập và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; là cơ sở xác định đối tượng để thực hiện chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội; đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo hằng năm của các địa phương và toàn tỉnh; đồng thời hoạch định các chính sách kinh tế - xã hội khác.
Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 07/2021/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể:
- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
1.2. Chuẩn hộ cận nghèo
- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.500.000 đồng đến 2.250.000 đồng.
2. Đối tượng, phạm vi, quy trình và phương pháp thực hiện
2.2. Quy trình
- Quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên hằng năm thực hiện theo quy định tại Điều 5 Quyết định 24/2021/QĐ-TTg.
2.3. Lực lượng rà soát: Ban chỉ đạo rà soát cấp xã, trưởng thôn và rà soát viên.
- Đối với rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo: Là phương pháp khảo sát thu thập thông tin của hộ gia đình để ước lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo bảo đảm phù hợp với chuẩn nghèo theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 07/2021/NĐ-CP.
2.5. Thời gian rà soát; xác định và tổng hợp, báo cáo kết quả
- Thời gian rà soát: Định kỳ mỗi năm 01 lần, thực hiện từ ngày 01 tháng 9 đến hết ngày 14 tháng 12 của năm.
Trước ngày 05 tháng 11 hàng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo kết quả sơ bộ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Đối với rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên hằng năm
- Chế độ báo cáo: Ngày 05 hằng tháng (từ tháng 02 đến tháng 9), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên trên địa bàn (nếu có); ngày 10 hằng tháng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (nếu có) (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
- Thời gian xác định: Thực hiện từ ngày 15 hằng tháng;
2.6. Phúc tra kết quả rà soát, công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo: Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có ý kiến khiếu nại của người dân và kết quả rà soát chưa phản ánh đúng thực tế của địa phương; Ban chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo các cấp tổ chức phúc tra lại kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, thông báo công khai để nhân dân biết, trước khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Ban chỉ đạo (BCĐ) rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp tỉnh giai đoạn 2022 - 2025 theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg.
- Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm.
Ban chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp huyện giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg.
- Chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ có mức sống trung bình trên địa bàn.
- Chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin trong việc rà soát, quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có mức sống trung bình trên địa bàn theo chỉ đạo của ngành chuyên môn.
- Thành lập BCĐ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã làm Trưởng ban, Công chức Lao động - Thương binh và Xã hội làm Phó Trưởng ban, thành viên BCĐ là công chức được giao nhiệm vụ làm công tác tài chính, y tế, giáo dục, xây dựng, thông tin và truyền thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, các trưởng thôn (tổ trưởng tổ dân phố) trên địa bàn và cán bộ Ngân hàng Chính sách xã hội được phân công theo dõi tại xã;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo; danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo và cấp Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo; công nhận hộ có mức sống trung bình.
- Tổ chức xác định hộ có mức sống trung bình khi nhận được giấy đề nghị của hộ gia đình; đồng thời báo cáo kết quả xác định hộ có mức sống trung bình theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh Thái Bình; trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, kịp thời báo cáo Ban chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp trên xem xét giải quyết theo đúng quy định./.
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VP QGGN - Bộ LĐTBXH;
- Các sở, ban, ngành liên quan;
- UB MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Báo Thái Bình, Đài PT - TH Thái Bình;
- UBND huyện, thành phố;
- P.LĐTBXH huyện, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử của tỉnh;
- Lưu VT, KGVX, TH.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thị Bích Hằng
File gốc của Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2021 về rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025, trên địa bàn tỉnh Thái Bình đang được cập nhật.
Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2021 về rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025, trên địa bàn tỉnh Thái Bình
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thái Bình |
Số hiệu | 121/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Trần Thị Bích Hằng |
Ngày ban hành | 2021-08-23 |
Ngày hiệu lực | 2021-08-23 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng |