Logo trang chủ
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
  • Trang cá nhân
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
  • Bảng giá
Trang chủ » Văn bản » Văn hóa

Chỉ thị 01/2011/CT-UBND về tăng cường triển khai và thực hiện Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước do tỉnh Bến Tre ban hành

Value copied successfully!
Số hiệu 01/2011/CT-UBND
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan Tỉnh Bến Tre
Ngày ban hành 22/03/2011
Người ký Nguyễn Văn Hiếu
Ngày hiệu lực
Đã biết
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.
Tình trạng
Đã biết
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.
  • Mục lục
  • Lưu
  • Theo dõi
  • Ghi chú
  • Góp ý

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/2011/CT-UBND

Bến Tre, ngày 22 tháng 3 năm 2011

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG TRIỂN KHAI VÀ THỰC HIỆN LUẬT TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG CỦA NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE

Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước được Quốc hội thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2009 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010. Nhằm triển khai thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2010 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Đây là những cơ sở pháp lý quan trọng để tổ chức, cá nhân thực hiện quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại do hành vi trái pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức gây ra trong khi thi hành công vụ; qua đó góp phần nâng cao trách nhiệm công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước.

Trong năm 2010, Uỷ ban nhân dân tỉnh đã tổ chức hội nghị triển khai các văn bản của Trung ương quy định về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước cho lãnh đạo và cán bộ pháp chế của sở, ngành tỉnh; Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và chỉ đạo Phòng Tư pháp các huyện, thành phố quán triệt và về triển khai trong cơ quan, đơn vị mình. Tuy nhiên, việc triển khai của các cơ quan, đơn vị nhìn chung chưa đạt yêu cầu; chưa đi vào chiều sâu, chủ yếu lồng ghép với những nội dung khác; chưa tạo được nhận thức tốt trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trong tỉnh về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước; các cơ quan, đơn vị chưa thống nhất được đầu mối quản lý và theo dõi công tác bồi thường của cơ quan, đơn vị mình.

Nhằm đảm bảo triển khai và thực hiện Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trên địa bàn tỉnh có hiệu quả, nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm công vụ của người thi hành công vụ, thống nhất được đầu mối quản lý nhà nước về công tác bồi thường, bảo đảm cơ quan có trách nhiệm bồi thường thực hiện tốt nhiệm vụ giải quyết bồi thường theo đúng quy định của pháp luật; kịp thời bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ thị:

1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh:

a) Tổ chức triển khai, quán triệt và thực hiện nghiêm Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý quán triệt và thực hiện nghiêm. Qua đó nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức về ý thức trách nhiệm trong công vụ và những hành vi trái pháp luật khi thi hành công vụ có thể dẫn đến trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;

b) Quy định cán bộ pháp chế làm đầu mối trong việc tiếp nhận, thụ lý hồ sơ và tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong việc giải quyết yêu cầu bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;

c) Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác bồi thường;

d) Hàng năm, phối hợp với Sở Tài chính trong việc dự trù kinh phí chi trả bồi thường của Nhà nước và kinh phí giải quyết bồi thường;

đ) Định kỳ 6 tháng và hàng năm, tiến hành thống kê, báo cáo kết quả việc thực hiện Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong phạm vi ngành, lĩnh vực do mình quản lý, gửi báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp theo quy định.

2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố:

a) Tổ chức triển khai quán triệt và thực hiện nghiêm Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan cho cán bộ, công chức, viên chức của cấp mình quán triệt; chỉ đạo Đài Truyền thanh chủ trì hoặc phối hợp với các ngành chức năng cùng cấp tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan đến mọi tầng lớp nhân dân;

b) Quy định Phòng Tư pháp làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác bồi thường; tham mưu cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố trong việc giải quyết bồi thường của Nhà nước theo quy định của pháp luật;

c) Dự trù kinh phí cho công tác bồi thường của Nhà nước tại địa phương; phối hợp với Sở Tư pháp trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác bồi thường của Nhà nước và bồi dưỡng nghiệp vụ giải quyết bồi thường cho cán bộ, công chức thực hiện công tác giải quyết bồi thường của Nhà nước tại địa phương;

d) Định kỳ 6 tháng và hàng năm, tiến hành thống kê báo cáo kết quả việc thực hiện Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong phạm vi địa phương mình quản lý, gửi Sở Tư pháp tổng hợp để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp theo quy định.

3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn:

a) Chỉ đạo việc tuyên truyền, phổ biến Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan sâu, rộng trong đội ngũ cán bộ, công chức và nhân dân ở địa phương;

b) Quy định công chức tư pháp - hộ tịch làm đầu mối thực hiện việc tiếp nhận, thụ lý hồ sơ và tham mưu Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn giải quyết yêu cầu bồi thường của Nhà nước theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;

c) Dự trù kinh phí phục vụ công tác quản lý nhà nước về bồi thường, kinh phí chi trả bồi thường của Nhà nước và kinh phí giải quyết bồi thường; phối hợp với Phòng Tư pháp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác bồi thường của Nhà nước tại địa phương;

d) Định kỳ 6 tháng và hàng năm, tiến hành thống kê, báo cáo kết quả thực hiện Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong phạm vi địa phương do mình quản lý về Phòng Tư pháp, để tổng hợp và báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố.

4. Sở Tư pháp:

a) Làm đầu mối giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác bồi thường của Nhà nước theo quy định tại Khoản 2, Điều 24 của Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;

b) Chủ trì tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật, tập huấn kỹ năng, hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết bồi thường của Nhà nước cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh, nhằm đảm bảo việc thực hiện giải quyết bồi thường của Nhà nước công bằng, khách quan, thống nhất và đúng pháp luật;

c) Xây dựng kế hoạch biên soạn, in ấn tài liệu và chủ động phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước sâu, rộng trong cán bộ, công chức và nhân dân trong tỉnh;

d) Phối hợp với Sở Tài chính dự trù kinh phí phục vụ cho việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác bồi thường của Nhà nước, kinh phí giải quyết bồi thường và kinh phí chi trả bồi thường trên địa bàn tỉnh;

đ) Chịu trách nhiệm theo dõi và kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị này. Định kỳ tổng hợp, thống kê và báo cáo tình hình thực hiện Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trên địa bàn tỉnh về Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.

5. Sở Tài chính:

a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị lập dự toán kinh phí hàng năm phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước về công tác bồi thường, giải quyết bồi thường và chi trả bồi thường của Nhà nước, tổng hợp vào dự toán ngân sách của tỉnh theo quy định của pháp luật;

b) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí phục vụ cho việc thực hiện Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trên địa bàn tỉnh.

6. Sở Nội vụ:

a) Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nâng cao trách nhiệm công vụ của cán bộ, công chức để hạn chế hành vi trái pháp luật, gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân có thể dẫn đến trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;

b) Hướng dẫn việc xử lý trách nhiệm đối với cán bộ, công chức có hành vi trái pháp luật, gây ra thiệt hại trong khi thi hành công vụ;

c) Tham mưu trong việc bố trí biên chế chuyên trách cho các cơ quan làm đầu mối giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, thành phố thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác bồi thường của Nhà nước.

7. Sở Thông tin và Truyền thông:

Chỉ đạo việc đưa tin, tuyên truyền, phổ biến Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phản ánh ngay về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo giải quyết.

Chỉ thị này có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày ký ban hành./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Hiếu

 

Từ khóa: 01/2011/CT-UBND Chỉ thị 01/2011/CT-UBND Chỉ thị số 01/2011/CT-UBND Chỉ thị 01/2011/CT-UBND của Tỉnh Bến Tre Chỉ thị số 01/2011/CT-UBND của Tỉnh Bến Tre Chỉ thị 01 2011 CT UBND của Tỉnh Bến Tre

Nội dung đang được cập nhật.
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Được hướng dẫn () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bị hủy bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Được bổ sung () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Đình chỉ () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bị đình chỉ () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bị bãi bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Được sửa đổi () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Được đính chính () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bị thay thế () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Được điều chỉnh () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Được dẫn chiếu () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Văn bản hiện tại

Số hiệu 01/2011/CT-UBND
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan Tỉnh Bến Tre
Ngày ban hành 22/03/2011
Người ký Nguyễn Văn Hiếu
Ngày hiệu lực
Đã biết
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.
Tình trạng
Đã biết
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Hướng dẫn () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Hủy bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bổ sung () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Đình chỉ 1 phần () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Quy định hết hiệu lực () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bãi bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Sửa đổi () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Đính chính () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Thay thế () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Điều chỉnh () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Dẫn chiếu () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Văn bản gốc đang được cập nhật

Tải văn bản Tiếng Việt
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu 01/2011/CT-UBND
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan Tỉnh Bến Tre
Ngày ban hành 22/03/2011
Người ký Nguyễn Văn Hiếu
Ngày hiệu lực
Đã biết
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.
Tình trạng
Đã biết
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.
Thêm ghi chú

Tin liên quan

  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

Bản án liên quan

  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

Mục lục

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

Sơ đồ WebSite

Thông báo

Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.