ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 56/KH-UBND | Đà Nẵng, ngày 04 tháng 3 năm 2023 |
TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ CHUYỂN ĐỔI SỐ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NĂM 2023
Thực hiện Công văn số 5406/BTTTT-CĐSQG ngày 03/11/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương xây dựng Kế hoạch Chuyển đổi số năm 2023, trên cơ sở Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 17/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố và Đề án Chuyển đổi số trên địa bàn thành phố đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và các chiến lược, chương trình phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số, doanh nghiệp công nghệ số, UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Kế hoạch triển khai các nhiệm vụ chuyển đổi số trên địa bàn thành phố năm 2023 như sau:
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NĂM 2022
UBND thành phố Đà Nẵng đã ban hành Kế hoạch số 76/KH-UBND ngày 13/4/2022 triển khai các nhiệm vụ chuyển đổi số trên địa bàn thành phố Đà Nẵng năm 2022. Trong tháng 9/2022, Ban Thường vụ Thành ủy đã sơ kết đánh giá 01 năm triển khai Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 17/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố về chuyển đổi số trên địa bàn thành phố đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, theo đó kết luận:
1. Đánh giá kết quả chung
Công tác chuyển đổi số đạt một số kết quả bước đầu. Cơ sở hạ tầng viễn thông, công nghệ thông tin được chú trọng đầu tư khá đồng bộ; hình thành các cơ sở dữ liệu nền và chuyên ngành phục vụ triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin và dịch vụ chính quyền điện tử. Chuyển đổi số đã góp phần không nhỏ vào quá trình phục hồi, phát triển kinh tế thành phố, cải cách hành chính và trong công tác phòng, chống dịch Covid-19, điển hình là ứng dụng cấp Giấy đi đường QRCode, quản lý khai báo y tế điện tử... và đã dần tạo được thói quen trong các cơ quan, đơn vị và người dân. Kinh tế số có đóng góp đáng kể vào cơ cấu GRDP thành phố (tính đến cuối năm 2021 chiếm 12,57% tổng GRDP thành phố và theo ước tính của Vụ Kinh tế số và Xã hộ số, năm 2022 đóng góp khoảng 17% GRDP thành phố); có tốc độ tăng trưởng cao (bình quân trên 20%/năm), dần khẳng định là một trong những ngành kinh tế quan trọng của thành phố.
2. Về thực hiện mục tiêu tổng quát chuyển đổi số
Theo Báo cáo chỉ số đánh giá chuyển đổi số năm 2021 của Bộ Thông tin và Truyền thông, thành phố Đà Nẵng năm thứ hai liên tiếp xếp hạng Nhất về chỉ số chuyển đổi số cấp tỉnh và dẫn đầu cả 03 trụ cột Chính quyền sốII. KẾT QUẢ THỰC HIỆN MỤC TIÊU CHUYỂN ĐỔI SỐ NĂM 2022 (CỦA THÀNH PHỐ VÀ CẢ QUỐC GIA)
Kế hoạch hành động Chuyển đổi số năm 2022 xác định 20 chỉ tiêu, bao gồm: các chỉ tiêu tại Quyết định số 27/QĐ-UBQGCĐS (bằng hoặc cao hơn) và một số chỉ tiêu khác theo đặc thù của thành phố Đà Nẵng. Đến nay 19/20 chỉ tiêu đã cơ bản hoàn thành, trong đó nhiều chỉ tiêu hoàn thành vượt mức (như chỉ tiêu DVCTT, chỉ tiêu kinh tế số, công nghiệp ICT, nhân lực số,...); còn 01 chỉ tiêu chưa hoàn thành (tỷ lệ phủ sóng 5G) do Việt Nam chưa đấu giá băng tần 5G nên chưa thể triển khai rộng rãi, đại trà. Chi tiết như sau:
STT | Chỉ tiêu | TP | QG |
| Kết quả thực hiện đến nay | |
Năm 2022 | Năm 2025 | Năm 2022 | Chủ trì | |||
I | Chính quyền số |
|
|
|
|
|
1 | Tỷ lệ DVCTT mức 4 | 100% | 100% | 100% | SBN, QHPX | Hoàn thành 100% DVCTT đủ điều kiện lên mức 4 từ cuối năm 2021. |
2 | Tỷ lệ DVCTT có phát sinh hồ sơ | 85% | 100% | 80% | SBN, QHPX | Hoàn thành vượt mức 91% tỷ lệ DVCTT có phát sinh hồ sơ |
3 | Tỷ lệ hồ sơ trực tuyến | 65% | 90% | 50% | SIN, QHPX | Hoàn thành vượt mức 73% hồ sơ trực tuyến |
4 | Tỷ lệ dịch vụ sự nghiệp công trực tuyến mức 3, 4 | 30% | 60% | - | SNV | Hoàn thành - Kế hoạch quốc gia không có chỉ tiêu này. - Sở Nội vụ đã đưa 05 dịch vụ sự nghiệp thiết yếu của 03 đơn lên cung cấp trực tuyến (chiếu sáng công cộng, cây xanh, thuê/sửa chung cư,..) |
5 | Tỷ lệ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính | 100% | 100% | 100% | SBN, QHPX | Hoàn thành - Sở TT&TT đã đưa vào sử dụng phân hệ Kho dữ liệu hồ sơ TTHC (Công văn số 1504/STTTT- CNTT ngày 28/6/2022). - Văn phòng UBND thành phố đã xây dựng và triển khai tập huấn chức năng số hóa hồ sơ, kết quả TTHC trên Phần mềm một cửa điện tử. - Sở Nội vụ đã có Công văn số 1857/SNV-QLVTLT ngày 30/6/2022 hướng dẫn Kế hoạch số hóa hồ sơ, kết quả TTHC - 100% kết quả TTHC phát sinh mới đã số hóa |
6 | Tỷ lệ báo cáo của các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện trực tuyến | 50% | 100% | 50% | SBN, QHPX | Hoàn thành - Đã đưa vào sử dụng Hệ thống thông tin Báo cáo điện tử và số liệu điều hành thành phố (Công văn số 2160/STTTT- CNTT ngày 05/9/2022) - Đã triển khai báo cáo trực tuyến đối với công tác CCHC, VTLT, đánh giá xếp hạng CNTT |
7 | Tỷ lệ CQNN cung cấp dữ liệu mở | 50% | 100% | 50% | SBN, QHPX | Hoàn thành vượt mức Đã có 13 sở ban ngành chia sẻ, cung cấp dữ liệu mở (SGTVT, BQL ATTP, SDL, SKHCN, SYT, SGDDT, SKHĐT, STTTT, SXD, STNMT, SVHTT, SNNPTNT, BQL KCNC); chia sẻ CSDL dùng chung quận huyện |
II | Kinh tế số |
|
|
|
|
|
1 | Tỷ trọng Kinh tế số trong GRDP | 12% | 20% | - | Cục Thống kê | Hoàn thành vượt mức - Theo Báo cáo của Bộ TT&TT, Kinh tế số của Đà Nẵng năm 2021 đóng góp 12,57% GRDP thành phố. - Theo ước tính sơ bộ của Vụ Kinh tế số và Xã hội số, Kinh tế số Đà Nẵng năm 2022 đóng góp khoảng 17% GRDP thành phố. |
2 | Tỷ trọng công nghiệp ICT trong GRDP | 8,7% | 10% | - | Sở TT&TT | Hoàn thành vượt mức - Theo báo cáo của Cục Thống kê, năm 2021 ngành công nghiệp ICT đóng góp 8,23% GRDP. - Theo ước tính sơ bộ của Vụ Kinh tế số và Xã hội số, ngành công nghiệp ICT năm 2022 đóng góp khoảng 12,85% GRDP thành phố. |
3 | Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử | 100% | 100% | 100% | Cục Thuế | Hoàn thành 100% doanh nghiệp đã sử dụng hóa đơn điện tử từ ngày 01/7/2022 (theo Báo cáo số 2568/BC-CTDAN ngày 04/7/2022 của Cục Thuế) |
4 | Tỷ trọng doanh thu thương mại điện tử | 10% | 20% | 7% | Sở Công Thương | Hoàn thành Theo Báo cáo số 387/BC-UBND ngày 09/12/2022, doanh thu bán lẻ hàng hóa năm 2022 ước đạt 66.223 tỷ đồng; tăng 15,7% so với cùng kỳ năm 2021. |
5 | Trung tâm dữ liệu thành phố | 3 |
| - | Sở TT&TT | Hoàn thành vượt mức Sở TT&TT: 01; VNPT: 01, Viettel: 01 Đã thu hút thêm 01 dự án đầu tư về Trung tâm dữ liệu thông minh (với tổng vốn đầu tư 100 triệu USD) trong Khu CNTT Đà Nẵng. Tập đoàn Viettel đang nghiên cứu triển khai thủ tục đầu tư Trung tâm dữ liệu tiêu chuẩn quốc tế tại Khu CNTT tập trung Đà Nẵng |
III | Xã hội số |
|
|
|
|
|
1 | Tỷ lệ người dân trường thành có điện thoại thông minh | ~100 % | 100% | 85% | Sở TT&TT | Hoàn thành. Theo thống kê của Bộ TT&TT, tỷ lệ dân số của Đà Nẵng có điện thoại thông minh đạt khoảng 85%. Riêng người dân trưởng thành ước đạt 100% |
2 | Phủ sóng dịch vụ 5G | 20% | -100% |
| Sở TT&TT | Chưa hoàn thành. Từ cuối năm 2021 đã khai trương dịch vụ mạng 5G; đã triển khai 11 trạm phát sóng 5G tại khu vực trung tâm thành phố; đang triển khai thêm 41 trạm tại khu vực Liên Chiểu và Khu CNTT dự kiến hoàn thành năm 2022. Chưa thể triển khai rộng rãi, đại trà vì Bộ TT&TT chưa cấp phép 5G cho các nhà mạng |
3 | Tỷ lệ người dân từ 15 tuổi trở lên có tài khoản giao dịch tại ngân hàng hoặc các tổ chức được phép khác | 90% | 100% | 65-70% | Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Đà Nẵng | Hoàn thành. Theo Công văn số 568/DAN-TH&KSNB ngày 20/6/2022 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam - Chi nhánh thành phố Đà Nẵng; số người dân từ 15 tuổi trở lên có tài khoản giao dịch ngân hàng là 2.324.287 người; gấp 4 lần số người dân từ 15 tuổi trở lên (579.541 người) |
4 | Tỷ lệ người dân có mã ID y tế duy nhất và hồ sơ sức khỏe điện tử cá nhân | 100% | 100% | - | Sở Y tế | Hoàn thành Cơ bản mỗi người dân có mã ID y tế và hồ sơ sức khỏe điện tử cá nhân (Trong thời gian đến cần tiếp tục chuẩn hoá dữ liệu) |
5 | Tỷ lệ cơ sở khám chữa bệnh triển khai thanh toán viện phí trực tuyến không dùng tiền mặt | 100% | 100% | - | Sở Y tế | Hoàn thành Sở Y tế đang triển khai thực hiện tại 16/16 bệnh viện (công) đa khoa, chuyên khoa, trung tâm y tế quận, huyện (Trong thời gian đến cần tăng tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt) |
6 | Tỷ lệ học sinh có mã ID và hồ sơ học bạ điện tử | 100% | 100% | - | Sở GD&ĐT | Hoàn thành Cơ bản mỗi học sinh có mã ID và hồ sơ học bạ điện tử (Trong thời gian đến cần tiếp tục chuẩn hoá dữ liệu) |
7 | Tỷ lệ trường học triển khai thanh toán học phí trực tuyến không dùng tiền mặt | 100% | 100% | - | Sở GD&ĐT | Hoàn thành 100% trường triển khai (Trong thời gian đến cần tăng tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt) |
8 | Tỷ lệ nhân lực công nghệ số trong lực lượng lao động | 4,5% | 8,5% | - | Sở LĐTBXH | Hoàn thành vượt mức 7,7% (47.500/579.000 ) - Sở TT&TT đang triển khai các giải pháp nâng cao số lượng và chất lượng nguồn nhân lực công nghệ số; tham mưu UBND thành phố ban hành Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực CNTT phục vụ chuyển đổi số đến năm 2025 (Kế hoạch số 193/KH-UBND ngày 07/11/2022); triển khai Tổ công nghệ số cộng đồng - Sở LĐTBXH đã tham mưu UBND thành phố ban hành Đề án phát triển nguồn nhân lực trong các lĩnh vực kinh tế mũi nhọn (Quyết định số 3096/QĐ-UBND ngày 30/11/2022) |
III. TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ TRIỂN KHAI CỤ THỂ
a) Tại Quyết định số 27/QĐ-UBNQGCĐS ngày 15/3/2022 về Kế hoạch hoạt động của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số năm 2022 có giao nhiệm vụ thành phố Đà Nẵng triển khai ứng dụng Nền tảng học trực tuyến mở đại trà (MOOCS) trên địa bàn thành phố, thời gian hoàn thành: tháng 6 năm 2022.
b) Ngày 07/4/2022, Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số thành phố Đà Nẵng đã có Công văn số 09/BCĐCĐS gửi Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số, Bộ Thông tin và Truyền thông về việc triển khai Nền tảng MOOCS; trong đó đề nghị chuyển giao Nền tảng MOOCS và giới thiệu doanh nghiệp nòng cốt phát triển Nền tảng cho thành phố Đà Nẵng để triển khai, đưa vào sử dụng; hướng dẫn quy trình về tiếp nhận, các chính sách hỗ trợ, nguồn kinh phí liên quan khi triển khai sử dụng Nền tảng MOOCS; cử đầu mối (họ và tên, chức vụ, đơn vị công tác, điện thoại di động, email) để phối hợp với thành phố Đà Nẵng triển khai.
c) Ngày 27/5/2022, Bộ Thông tin và Truyền thông có Công văn số 2025/BTTTT-THH, theo đó: Bộ Thông tin và Truyền thông đang tiến hành đánh giá và dự kiến công bố các nền tảng số quốc gia đáp ứng yêu cầu lần 1 trong tháng 6/2022 và công bố lần 2 trong tháng 12/2022. Cục Tin học hóa phối hợp với các đơn vị trong và ngoài Bộ đánh giá, bước đầu hoàn thiện Nền tảng MOOCS và đang phối hợp với các bộ, ngành, địa phương tổ chức bồi dưỡng về chuyển đổi số cho cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan nhà nước trên Nền tảng.
đ) Tuy nhiên qua thời hạn 30/6/2022, Bộ Thông tin và Truyền thông vẫn chưa chuyển giao Nền tảng MOOCS và giới thiệu doanh nghiệp nòng cốt phát triển Nền tảng cho thành phố Đà Nẵng; chưa hướng dẫn quy trình tiếp nhận, các chính sách hỗ trợ, các chi phí liên quan khi triển khai sử dụng Nền tảng MOOCS.
Do đó, Sở Thông tin và Truyền thông đã có Công văn số 1565/STTTT-CNTT ngày 04/7/2022 gửi Cục Tin học hóa - Đơn vị đầu mối thúc đẩy Nền tảng MOOCS sớm hoàn thiện Nền tảng và chuyển giao, hướng dẫn thành phố Đà Nẵng triển khai, phổ cập đến các cán bộ, công chức, viên chức, người dân, doanh nghiệp trên địa bàn thành phố.
đ) Ngày 08/8/2022, Bộ TT&TT có Công văn số 4116/BTTTT-THH gửi UBND thành phố Đà Nẵng triển khai Nền tảng học kỹ năng trực tuyến mở đại trà.
e) Sở TT&TT đã trao đổi, làm việc với đại diện Cục Chuyển đổi số quốc gia và đơn vị phát triển Nền tảng MOOCS, tham mưu UBND thành phố ban hành Kế hoạch số 184/KH-UBND ngày 27/10/2022 triển khai Nền tảng MOOCS trên địa bàn thành phố trong năm 2022.
Đến nay, thành phố Đà Nẵng đã triển khai 06 khóa bồi dưỡng chuyển đổi số (bao gồm: Chuyển đổi số cơ bản; chuyển đổi số xã; Phổ cập kỹ năng số cộng đồng; Chuyển đổi số các đơn vị chuyên trách; Cách tiếp cận nền tảng; Chuyển đổi số doanh nghiệp) trên Nền tảng MOOCS cho các lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức, đoàn thanh niên và doanh nghiệp, người dân, Tổ công nghệ số cộng đồng. Tổng cộng đã có 8.814 tài khoản học viên được tạo lập, hoàn thành 100% các khóa học.
1. Về nhận thức
Mức độ tham gia của cấp ủy các cấp, các cơ quan, đơn vị, đặc biệt là người đứng đầu còn hạn chế, chưa quan tâm, chủ động, tích cực triển khai các ứng dụng CNTT, chưa xác định chuyển đổi số là công cụ lõi để nâng cao hiệu quả hoạt động trong xu hướng tinh giản biên chế như hiện nay. Việc triển khai dịch vụ công trực tuyến còn hạn chế, tỷ lệ hồ sơ trực tuyến tại một số cơ quan, đơn vị giá trị thấpPhần II
1. Phạm vi
a) Triển khai các nhiệm vụ trong Kế hoạch hoạt động của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số năm 2023 giao các địa phương thực hiện.
b) Triển khai các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm trong năm 2023 thuộc Đề án Chuyển đổi số trên địa bàn thành phố đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và Thông báo số 354/TB-TU ngày 22/9/2022 của Thành ủy Đà Nẵng về sơ kết 01 năm triển khai Nghị quyết số 05-NQ/TU.
c) Triển khai các nội dung được hướng dẫn tại Công văn số 5406/BTTTT-CĐSQG ngày 03/11/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương xây dựng Kế hoạch Chuyển đổi số năm 2023.
2. Mục đích
a) Xác định các nội dung, nhiệm vụ chuyển đổi số trọng tâm trong năm 2023 cần có có sự chỉ đạo của UBND thành phố Đà Nẵng, Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số thành phố Đà Nẵng;
b) Phân công cụ thể cho từng ngành, địa phương triển khai thực hiện từng nhiệm vụ; có mục tiêu rõ ràng, định lượng, có thời hạn hoàn thành; tạo sự thống nhất của các ngành, các cấp, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu; làm cơ sở hướng đến hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong Nghị quyết và Đề án Chuyển đổi số đặt ra đến năm 2025.
3. Yêu cầu
a) Người đứng đầu ngành, địa phương phải chủ động, tích cực, phải có giải pháp và quyết tâm thực hiện các nhiệm vụ để tạo bước đột phá chuyển đổi số cho Ngành, Địa phương mình;
b) Từ chủ đề chủ đề năm 2023 của thành phố “Năm tập trung khơi thông các nguồn lực, thu hút đầu tư, giữ vững tăng trưởng kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội” và Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số là “Tạo lập và khai thác dữ liệu để tạo ra giá trị mới”; chủ đề triển khai chuyển đổi số thành phố Đà Nẵng năm 2023 là “Khơi thông nguồn dữ liệu để tạo ra giá trị mới”.
c) Các ngành, địa phương thường xuyên giám sát, kiểm tra, đánh giá, đo lường chính xác mức độ, hiệu quả của chuyển đổi số để có các giải pháp thúc đẩy kịp thời. Tăng cường công tác truyền thông đến mọi người dân, doanh nghiệp để tạo sự đồng thuận, thống nhất cao.
II. MỘT SỐ MỤC TIÊU CHÍNH CHUYỂN ĐỔI SỐ NĂM 2023
STT | Chỉ tiêu | Mục tiêu năm 2025 | Kết quả năm 2022 | Mục tiêu 2023 | Cơ quan chủ trì | Ghi chú |
I | Dữ liệu số |
|
|
|
|
|
1 | Xây dựng, ban hành Danh mục CSDL dùng chung thành phố |
|
| Ban hành | Sở TT&TT | Toàn quốc: Năm 2023 có ban hành danh mục, kế hoạch, lộ trình |
2 | Các sở, ngành, địa phương ban hành danh mục CSDL chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý và kế hoạch, lộ trình cụ thể để xây dựng, triển khai các cơ sở dữ liệu trong danh mục |
|
| 100% | Các sở, ban, ngành, quận, huyện, phường, xã |
|
3 | Các sở, ngành, địa phương cung cấp dịch vụ chia sẻ dữ liệu trên Nền tảng LGSP thành phố |
|
| 100% | Các sở, ban, ngành, quận, huyện, phường, xã |
|
4 | Xây dựng, ban hành kế hoạch về dữ liệu mở, bao gồm danh mục dữ liệu mở và kế hoạch, lộ trình cung cấp dữ liệu mở theo từng giai đoạn |
|
| Ban hành | Sở TT&TT | Toàn quốc: Năm 2023 có ban hành danh mục, kế hoạch, lộ trình |
5 | Tỷ lệ cơ quan nhà nước cung cấp dữ liệu mở | 100% | 13 sở ban ngành; 06 quận, huyện | 100% sở ngành, quận huyện | Sở TT&TT | Tiêu chí của riêng TP. Đà Nẵng |
6 | Xây dựng, ban hành kế hoạch hành động nâng cao năng lực phát triển về quản trị dữ liệu |
|
| Ban hành | Sở TT&TT | Toàn quốc: Năm 2023 có ban hành kế hoạch |
7 | Tỷ lệ bệnh viện tuyến tỉnh trở lên triển khai giải pháp truyền tải dữ liệu hồ sơ sức khỏe, dữ liệu khám chữa bệnh của người dân tới Kho dữ liệu thành phố và Bộ Y tế |
|
| 100% | Sở Y tế | Toàn quốc: 100% |
8 | Tỷ lệ các trang, cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước được đánh giá an toàn thông tin và gắn nhãn tín nhiệm mạng |
|
| 100% | Các sở, ban, ngành, quận, huyện, phường, xã | Toàn quốc: 100% |
II | Chính quyền số |
|
|
|
|
|
1 | Tỷ lệ dịch vụ hành chính công đủ điều kiện triển khai toàn trình (mức 4) | 100% | 100% | 100% | Các sở, ban, ngành, quận, huyện, phường, xã | Toàn quốc: - Năm 2022: 91,3% - Năm 2023: 100% |
2 | Tỷ lệ dịch vụ hành chính công có phát sinh hồ sơ trực tuyến | 100% | 91% | 95% | Các sở, ban, ngành, quận, huyện, phường, xã | Toàn quốc: - Năm 2022: 80% - Năm 2023: 90% |
3 | Tỷ lệ hồ sơ hành chính công trực tuyến | 90% | 73% | 80% | Các sở, ban, ngành, quận, huyện, phường, xã | Toàn quốc: - Năm 2022: 52,8% - Năm 2023: 60% |
4 | Tỷ lệ dịch vụ sự nghiệp công cung cấp mức 4 | 60% |
| 50% | Sở Nội vụ | Tiêu chí của riêng TP. Đà Nẵng |
5 | Tỷ lệ dịch vụ ngoài một cửa cung cấp mức 4 |
|
| 50% | Các sở, ban, ngành, quận, huyện, phường, xã | Tiêu chí của riêng TP. Đà Nẵng |
6 | Tỷ lệ TTHC được cắt giảm thông qua kế thừa dữ liệu số | 20% |
| 5% | Các sở, ban, ngành, quận, huyện, phường, xã | Tiêu chí của riêng TP. Đà Nẵng |
7 | Tỷ lệ dịch vụ cấp lại, cấp đổi được thực hiện ngay trong ngày (đối với các thủ tục không tiến hành xác minh thực tế) | 100% |
| 30% | Các sở, ban, ngành, quận, huyện, phường, xã | Tiêu chí của riêng TP. Đà Nẵng |
8 | Tỷ lệ số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính | 100% | 100% xét quả TTHC phát sinh mới | - 100% kết quả mới - 50% kết quả năm 2020- 2022 | Các sở, ban, ngành, quận, huyện, phường, xã | Toàn quốc: - Năm 2022:1,66% - Năm 2023: 100% |
9 | Kết quả giải quyết TTHC (số) được sử dụng lại | 10 kết quả | 03 | 05 | Các sở, ban, ngành, quận, huyện, phường, xã | Tiêu chí của riêng TP. Đà Nẵng |
10 | Mỗi người dân trưởng thành có tài khoản số và 01 kho dữ liệu số cá nhân trên hệ thống | 100% | 43% | 70% | Sở TT&TT | Toàn quốc: 30% |
11 | Tỷ lệ TTHC có yêu cầu nghĩa vụ tài chính được thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia |
|
| 60% | Các sở, ban, ngành, quận, huyện, phường, xã | Toàn quốc: 60% |
12 | Tỷ lệ thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia trên tổng số giao dịch thanh toán của dịch vụ công |
|
| 30% | Các sở, ban, ngành, quận, huyện, phường, xã | Toàn quốc: 30% |
13 | Tỷ lệ báo cáo của các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện trực tuyến | 100% | Cấp thành phố báo cáo bộ ngành TW | 100% cơ quan, địa phương | Các sở, ban, ngành, quận, huyện, phường, xã | Toàn quốc: - Năm 2022: 40,7% - Năm 2023: 50% |
III | Kinh tế số |
|
|
|
|
|
1 | Tỷ trọng Kinh tế số trong GRDP thành phố | 20% | 17% | 20% | Sở TT&TT | Toàn quốc: - Năm 2022: 14% - Năm 2023: 16% |
2 | Tỷ trọng công nghiệp ICT trong GRDP | 10% | 12% | 14% | Sở TT&TT | Tiêu chí của riêng TP. Đà Nẵng |
3 | Tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng thường xuyên nền tảng số |
|
| 40% | Sở TT&TT | Toàn quốc: Năm 2023: 30% |
4 | Bộ dữ liệu số/mở tạo ra giá trị, sản phẩm mới | 50 bộ |
| 10 bộ | Sở TT&TT | Tiêu chí của riêng TP. Đà Nẵng |
5 | Số lượng doanh nghiệp công nghệ số/1000 dân | 3 | 2,27 | 2,5 | Sở TT&TT | Tiêu chí của riêng TP. Đà Nẵng |
6 | Tỷ lệ nhân lực công nghệ số trong lực lượng lao động | 8,5% | 7,7% | 8,5% | Sở TT&TT | Tiêu chí của riêng TP. Đà Nẵng |
IV | Xã hội số |
|
|
|
|
|
1 | Tỷ lệ người dân trưởng thành có điện thoại thông minh | 100% | ~100% | 100% | Sở TT&TT |
|
2 | Tỷ lệ thuê bao điện thoại di động sử dụng điện thoại thông minh |
|
| 95% | Sở TT&TT | Toàn quốc: Năm 2023: 80% |
3 | Tỷ lệ hộ gia đình có đường Internet cáp quang băng rộng |
| 99,58 % | 100% | Sở TT&TT | Toàn quốc: - Năm 2023: 85% |
4 | Tỷ lệ phủ sóng dịch vụ 5G | ~50% | Thí điểm | 20% | Sở TT&TT |
|
5 | Tỷ lệ dân số trưởng thành có tài khoản định danh điện tử |
|
| 30% | Công an thành phố | Toàn quốc: - Năm 2023: 85% |
6 | Tỷ lệ dân số trưởng thành có chữ ký số cá nhân |
|
| 20% | Sở TT&TT | Toàn quốc: - Năm 2023: 20% |
7 | Tỷ lệ người dân từ 15 tuổi trở lên có tài khoản giao dịch tại ngân hàng hoặc các tổ chức được phép khác | 100% | -100% | 100% | Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Đà Nẵng | Toàn quốc: Năm 2022: 66% Năm 2023: 75% |
8 | Tỷ lệ người dân có mã ID y tế duy nhất và hồ sơ sức khỏe điện tử cá nhân | 100% | -100% | 100%; có áp dụng thực tế | Sở Y tế | Toàn quốc: Năm 2023: 80% |
9 | Tỷ lệ cơ sở khám chữa bệnh triển khai thanh toán viện phí trực tuyến không dùng tiền mặt | 100% | 100% | 100%; có phát sinh 30% thanh toán | Sở Y tế | Tiêu chí của riêng TP. Đà Nẵng |
10 | Tỷ lệ học sinh có mã ED và hồ sơ học bạ điện tử | 100% | ~100% | 100%; có áp dụng thực tế | Sở GD&ĐT | Tiêu chí của riêng TP. Đà Nẵng |
11 | Tỷ lệ trường học triển khai thanh toán học phí trực tuyển không dùng tiền mặt | 100% | 100% | 100%; có phát sinh 30% thanh toán | Sở GD&ĐT | Tiêu chí của riêng TP. Đà Nẵng |
12 | Mỗi hộ gia đình có địa chỉ số | 100% | 45,8% | 70% | Sở TT&TT |
|
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
a) Tổ chức triển khai mô hình thành phố chuyển đổi số điển hình, thực hiện chuyển đổi số tổng thể và toàn diện trên cả ba trụ cột là Chính quyền số, Kinh tế số và Xã hội số trên địa bàn thành phố.
- Cơ quan chủ trì: Sở TT&TT.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, địa phương.
- Thời gian thực hiện: Ban hành kế hoạch hành động trong Quý I/2023, tổ chức sơ kết trong tháng 9/2023, tổ chức tổng kết trong tháng 12/2023.
b) Xây dựng và ban hành Danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung thành phố theo quy định của Nghị định số 47/2020/NĐ-CP.
- Cơ quan chủ trì: Sở TT&TT.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, địa phương.
- Thời gian thực hiện: Hoàn thành trong Quý II/2023.
c) Đặc tả, xây dựng Danh mục cơ sở dữ liệu của từng lĩnh vực chuyên ngành (giao thông vận tải, tài nguyên và môi trường, giáo dục, y tế, du lịch,...); rà soát, kiểm kê và đánh giá chất lượng dữ liệu trong các cơ sở dữ liệu trong Danh mục; có kế hoạch, lộ trình cụ thể để triển khai, chuẩn hóa hoàn thiện các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, đưa vào hoạt động, cung cấp và chia sẻ để tạo ra giá trị mới.
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban, ngành chủ quản cơ sở dữ liệu
- Thời gian hoàn thành: Quý I/2023.
d) Rà soát, chuẩn hóa và công bố thông tin về dịch vụ chia sẻ dữ liệu theo quy định tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP trên Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu LGSP thành phố, tạo sự tiếp cận dễ dàng với các dữ liệu được chia sẻ.
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban, ngành chủ quản cơ sở dữ liệu
- Thời gian hoàn thành: Quý III/2023
đ) Rà soát, hoàn thiện Cổng dữ liệu mở thành phố, kết nối với Cổng dữ liệu mở quốc gia; ban hành kế hoạch, danh mục dữ liệu mở và triển khai cung cấp dữ liệu mở; bảo đảm 100% cơ quan nhà nước cung cấp dữ liệu mở và có 800 tập dữ liệu mở công bố.
- Cơ quan chủ trì: Sở TT&TT
- Thời gian hoàn thành: Quý IV/2023.
e) Xây dựng, ban hành kế hoạch hành động nâng cao năng lực phát triển về quản trị dữ liệu
- Cơ quan chủ trì: Sở TT&TT
- Thời gian hoàn thành: Quý III/2023.
g) Hoàn thiện nền tảng Kho dữ liệu dùng chung, nền tảng phân tích dữ liệu nhằm lưu trữ tập trung, tổng hợp, phân tích, xử lý dữ liệu về phát triển kinh tế - xã hội từ các nguồn khác nhau, sử dụng trí tuệ nhân tạo AI mô phỏng về các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, các hoạt động của đô thị phục vụ dự báo, chỉ đạo, điều hành, ra quyết định dựa trên dữ liệu, từ đó tạo ra thông tin mới, dịch vụ dữ liệu mới phục vụ Chính quyền số, Kinh tế số, Xã hội số:
- Cơ quan chủ trì: Sở TT&TT
- Thời gian hoàn thành: Quý IV/2023
h) Tiếp tục nâng cấp, hoàn thiện nền tảng Cổng dịch vụ công theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ, Bộ TT&TT, nâng cao chất lượng và hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
- Cơ quan chủ trì: Sở TT&TT
- Thời gian hoàn thành: Quý IV/2023
i) Triển khai nền tảng Trợ lý ảo phục vụ hoạt động của cán bộ, công chức, viên chức và người dân, doanh nghiệp.
- Cơ quan chủ trì: Sở TT&TT
- Thời gian hoàn thành: Quý III/2023
k) Triển khai kết nối với hệ thống thông tin thuộc đối tượng quản lý để thu thập dữ liệu trực tuyến phục vụ công tác quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban, ngành, địa phương.
- Thời gian hoàn thành: Quý IV/2023
l) Triển khai kiểm tra hành chính định kỳ của cơ quan quản lý nhà nước đối với đối tượng quản lý thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban, ngành, địa phương.
- Thời gian hoàn thành: Quý IV/2023
m) Phối hợp triển khai nhiệm vụ chuyển đổi số do các Bộ, ngành chủ trì.
- Cơ quan thực hiện: Các sở, ban, ngành.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2. Các nhiệm vụ trọng tâm theo Nghị quyết, Đề án Chuyển đổi số thành phố
a) Tăng cường triển khai các hoạt động truyền thông trực quan, hiệu quả, thiết thực, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số phù hợp với từng nhóm đối tượng trong cơ quan nhà nước, tổ chức và doanh nghiệp; chia sẻ câu chuyện, bài toán, mô hình chuyển đổi số điển hình thông qua các kênh truyền thông đại chúng, các kênh truyền thông do cơ quan, đơn vị quản lý phù hợp với cơ quan, địa phương
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, phường, xã
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
b) Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng số cho lãnh đạo các cơ quan Đảng, Nhà nước và cán bộ, công chức, viên chức thành phố; trong đó chứ trọng tới bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng phân tích, khai thác dữ liệu để ra quyết định
- Cơ quan chủ trì: Sở TT&TT.
- Thời gian hoàn thành: Trong năm 2023.
c) Triển khai hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số các cơ quan, địa phương; Tổ công nghệ số cộng đồng
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, phường, xã
- Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính, Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
d) Nghiên cứu, đề xuất chính sách tài chính để khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ số của chính quyền.
- Cơ quan chủ trì: Sở TT&TT.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính, Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Quý IV/2023
đ) Triển khai hạ tầng mạng di động 5G tại Khu Công nghệ cao, các khu công nghiệp, khu công nghệ thông tin, công viên phần mềm và các khu vực trung tâm, trọng điểm trên địa bàn thành phố; đảm bảo đến cuối năm 2023, tối thiểu 20% khu vực dân cư thành phố phủ sóng và cung cấp dịch vụ 5G.
- Cơ quan chủ trì: Sở TT&TT
- Thời gian hoàn thành: Quý IV/2023.
e) Triển khai mạng truyền dẫn dùng riêng phục vụ kết nối, thu thập dữ liệu từ mạng lưới thiết bị IoT/cảm biến của các hạ tầng thiết yếu của đô thị
- Cơ quan chủ trì: Sở TT&TT
- Thời gian hoàn thành: Quý IV/2023.
g) Tiếp tục triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số trên địa bàn thành phố; đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ giao cho địa phương trong năm 2023.
- Cơ quan chủ trì: Công an thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, địa phương.
- Thời gian hoàn thành: Ban hành Kế hoạch triển khai Đề án trong Quý I/2023 và tổ chức triển khai, đánh giá kết quả trong Quý IV/2023.
h) Tạo lập, chuẩn hoá và chia sẻ dữ liệu số từ các cơ sở dữ liệu hiện có và mỗi sở, ngành, địa phương ít nhất có 01 dữ liệu số/mở được sử dụng tạo ra giá trị, sản phẩm mới
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban, ngành, UBND quận huyện.
- Thời gian hoàn thành: Quý IV/2023.
i) Rà soát 100% thủ tục hành chính, quy trình nghiệp vụ trong cơ quan nhà nước và doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn thành phố; đề xuất cắt giảm, bỏ 5% TTHC hoặc đơn giản hóa thủ tục hành chính, 100% dịch vụ cấp đổi ngay trong ngày (đối với các thủ tục không tiến hành xác minh thực tế) hoặc giảm thành phần hồ sơ phải nộp thông qua sử dụng dữ liệu số, kết quả giải quyết TTHC (số).
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban, ngành, UBND quận huyện phường xã; cá cơ quan Trung ương, doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn thành phố.
- Thời gian hoàn thành: Trong Quý III/2023.
k) Triển khai Kế hoạch số 26/KH-UBND ngày 10/02/2023 thực hiện Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng; đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu về dịch vụ công trực tuyến, thanh toán trực tuyến.
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban, ngành, UBND quận huyện phường xã.
- Thời gian hoàn thành: Trong Quý IV/2023.
l) Rà soát, tham mưu ban hành 50% thủ tục hành chính của dịch vụ sự nghiệp công, dịch vụ ngoài một cửa của các cơ quan hành chính nhà nước thành phố; để đảm bảo cung cấp trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công thành phố
- Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, UBND quận huyện phường xã
- Thời gian hoàn thành: Trong năm 2023.
m) Triển khai số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo đúng quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP; không yêu cầu người dân, doanh nghiệp cung cấp giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính đã được số hóa.
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban, ngành, UBND quận huyện phường xã
- Thời gian hoàn thành: Trong năm 2023.
n) Thành lập, đưa vào hoạt động Trung tâm giám sát điều hành thành phố thông minh (Trung tâm IOC) - Giai đoạn 1:
- Cơ quan chủ trì: Sở TT&TT.
- Thời gian hoàn thành: Quý I/2023.
o) Triển khai, hướng dẫn sử dụng Hệ thống thông tin Báo cáo điện tử cho các sở, ban, ngành, địa phương
- Cơ quan chủ trì: Sở TT&TT.
- Thời gian hoàn thành: Trong năm 2023.
ô) Triển khai hiệu quả Kế hoạch thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn thành phố (Quyết định số 3266/QĐ-UBND ngày 01/9/2020 của UBND thành phố), Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số (Chương trình số 112/CTr-UBND ngày 14/6/2022)
- Cơ quan chủ trì: Sở TT&TT.
- Thời gian hoàn thành: Thường xuyên
p) Triển khai hiệu quả Kế hoạch phát triển thương mại điện tử thành phố giai đoạn 2021-2025.
- Cơ quan chủ trì: Sở Công Thương
- Thời gian hoàn thành: Trong năm 2023.
q) Triển khai sử dụng các phương thức thanh toán số; thanh toán trực tuyến không dùng tiền mặt tại tất cả các chợ thuộc phạm vi quản lý (của Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND quận, huyện, phường, xã); 100% bệnh viện thuộc phạm vi quản lý của Sở Y tế, 100% trường học thuộc phạm vi quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo; chi trả trực tuyến không dùng tiền mặt cho các các đối tượng hưởng chính sách an sinh xã hội.
- Thời gian hoàn thành: Quý IV/2023.
r) Xây dựng kế hoạch thu thập thông tin về nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực công nghệ thông tin tại các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố để dự báo về nhu cầu thị trường nhân lực CNTT tại thành phố Đà Nẵng và thực hiện công bố
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và xã hội
- Thời gian hoàn thành: Quý IV/2023.
u) Tổ chức các hoạt động kết nối, tư vấn triển khai chuyển đổi số cho tổ chức, doanh nghiệp, người dân.
- Cơ quan chủ trì: Văn phòng Chuyển đổi số thành phố.
- Thời gian hoàn thành: Thường xuyên
s) Phổ cập tài khoản công dân số, kho dữ liệu số của người dân, kết hợp với mã QR cá nhân từ nền tảng QR quốc gia; tạo thuận lợi người dân sử dụng các dịch vụ số của Thành phố.
- Cơ quan chủ trì: Sở TT&TT.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, địa phương.
- Thời gian thực hiện: Trong năm 2023.
t) Hoàn thiện CSDL giáo viên, học sinh kết hợp với ký số học bạ điện tử.
- Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Thời gian hoàn thành: Trong năm 2023.
u) Hoàn thiện CSDL hồ sơ sức khỏe kết hợp với ký số một số thành phần, kết quả của hồ sơ sức khỏe; triển khai giải pháp truyền tải dữ liệu hồ sơ sức khỏe, dữ liệu khám chữa bệnh của người dân tới Kho dữ liệu thành phố và Bộ Y tế.
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
- Thời gian hoàn thành: Trong năm 2023.
v) Thí điểm nhận dạng, cảnh báo xe ô tô vi phạm đậu đỗ, chưa trả phí trên các tuyến đường
- Cơ quan chủ trì: Sở Giao thông Vận tải
- Thời gian hoàn thành: Trong năm 2023.
x) Triển khai Nền tảng địa chỉ số hộ gia đình; bảo đảm 70% hộ gia đình có địa chỉ số
- Cơ quan chủ trì: Sở TT&TT
- Thời gian hoàn thành: Trong năm 2023.
3. Các nhiệm vụ hỗ trợ hoạt động của Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số thành phố
a) Tổ chức các cuộc họp của Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số thành phố
- Cơ quan chủ trì: Thường trực Ban Chỉ đạo
- Thời gian thực hiện: Họp định kỳ 01 quý/01 lần, sơ kết 6 tháng; tùy theo tình hình có thể mời thêm các cơ quan, doanh nghiệp, cá nhân liên quan tham dự.
b) Tổ chức Hội thảo chuyên gia về chuyển đổi số
- Cơ quan chủ trì: Thường trực Ban Chỉ đạo
- Thời gian hoàn thành: Quý I/2023.
c) Báo cáo chuyên đề tình hình thực hiện Đề án chuyển đổi số trên địa bàn thành phố
- Cơ quan chủ trì: Thường trực Ban Chỉ đạo
- Thời gian hoàn thành: Quý II/2023.
d) Kiểm tra, đánh giá hiệu quả các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, ứng dụng chuyển đổi số tại các sở, ngành quận, huyện
- Cơ quan chủ trì: Thường trực Ban Chỉ đạo
- Thời gian hoàn thành: Năm 2023
đ) Vận hành, biên tập Cổng Thông tin Chuyển đổi số thành phố; thực hiện các báo cáo/bản tin chuyển đổi số hàng tháng
- Cơ quan chủ trì: Văn phòng chuyển đổi số thành phố
- Thời gian hoàn thành: Thường xuyên
e) Phối hợp với Cục Thống kê, Vụ kinh tế số và Xã hội số - Bộ TT&TT tính toán giá trị kinh tế số năm 2022 và các quý năm 2023
- Cơ quan chủ trì: Sở TT&TT.
g) Tổ chức triển khai hiệu quả, có ý nghĩa thiết thực các hoạt động, sự kiện hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số thành phố và Ngày chuyển đổi số quốc gia năm 2023
- Cơ quan chủ trì: Sở TT&TT
h) Tổng kết hoạt động năm 2023 và xây dựng Kế hoạch hoạt động năm 2024 của Ban Chỉ đạo
- Cơ quan chủ trì: Thường trực Ban Chỉ đạo
- Thời gian hoàn thành: Quý IV/2023.
1. Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số thành phố Đà Nẵng
a) Chỉ đạo, đôn đốc, điều phối chung việc triển khai Kế hoạch Chuyển đổi số thành phố năm 2023 và các hoạt động chuyển đổi số trên địa bàn thành phố.
b) Định kỳ 03 tháng/lần tổ chức các phiên họp Ban Chỉ đạo để rà soát tiến độ triển khai, chỉ đạo xử lý kịp thời các khó khăn vướng mắc phát sinh.
c) Chỉ đạo Văn phòng Chuyển đổi số thành phố triển khai các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch và theo Quy chế hoạt động.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Là cơ quan thường trực, theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp tình hình triển khai các mục tiêu, nhiệm vụ tại Kế hoạch này; định kỳ báo cáo UBND thành phố.
b) Tham mưu tổ chức các phiên họp định kỳ hoặc đột xuất Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số thành phố Đà Nẵng.
c) Chủ động nắm bắt, tổng hợp các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai Kế hoạch và phối hợp với các ngành, địa phương tìm phương án giải quyết, báo cáo Ban Chỉ đạo, UBND thành phố xem xét, quyết định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, trên cơ sở đề xuất dự toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị, địa phương, Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với vốn chi đầu tư phát triển theo Kế hoạch vốn trung hạn 2021- 2025 đã được phê duyệt) và Sở Tài chính (đối với vốn thường xuyên) tham mưu UBND thành phố xem xét, bố trí kinh phí để thực hiện theo quy định.
4. Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, phường, xã; các cơ quan Trung ương, doanh nghiệp trên địa bàn thành phố, Hiệp hội, Hội ngành nghề
a) Tổ chức quán triệt Kế hoạch này đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, các doanh nghiệp, người dân; xây dựng kế hoạch chi tiết và tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ đã được phân công, đảm bảo tiến độ, chất lượng, hiệu quả, định kỳ báo cáo UBND thành phố (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông) tiến độ thực hiện trước ngày 30 tháng cuối cùng của từng Quý và ngày 15/12/2023.
b) Trên cơ sở nội dung Kế hoạch đã được phê duyệt, có văn bản triển khai để thực hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu (bao gồm cả giải pháp thực hiện, phân công cụ thể). Xây dựng dự toán kinh phí đảm bảo triển khai hiệu quả nhiệm vụ được giao, gửi Sở Tài chính thẩm định, tham mưu UBND thành phố bố trí kinh phí thực hiện theo đúng quy định; đồng thời chủ động huy động các nguồn kinh phí khác (ODA, xã hội hóa,..) để thực hiện nhiệm vụ (nếu có nhu cầu).
5. Sở Nội vụ
Theo dõi, đưa vào đánh giá thi đua khen thưởng trách nhiệm người đứng đầu về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch và kết quả triển khai chuyển đổi số của ngành, địa phương.
6. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc vấn đề phát sinh cần điều chỉnh, bổ sung; các sở, ngành, địa phương chủ động phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông để báo cáo UBND thành phố xem xét, quyết định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai các nhiệm vụ chuyển đổi số trên địa bàn thành phố Đà Nẵng năm 2023; yêu cầu Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện, phường, xã và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện./.
| CHỦ TỊCH |
TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ CHUYỂN ĐỔI SỐ NĂM 2022 TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Kèm theo Kế hoạch số 56/KH-UBND ngày 04/3/2023 của UBND thành phố Đà Nẵng)
- UBND thành phố đã ban hành các văn bản quan trọng triển khai Nghị quyết, Đề án Chuyển đổi số trong giai đoạn 2022-2025 như sau:
+ Triển khai Thành phố thông minh: Quyết định số 934/QĐ-UBND ngày 07/04/2022 về việc ban hành Kế hoạch triển khai Đề án “Xây dựng thành phố thông minh tại thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2018-2025, định hướng đến năm 2030” trong giai đoạn 2022-2025.
+ Phát triển Chính quyền số: Quyết định số 1095/QĐ-UBND ngày 20/04/2022 ban hành Kế hoạch phát triển Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2022-2025
+ Phát triển Kinh tế số, Xã hội số: Kế hoạch số 142/KH-UBND ngày 28/7/2022 triển khai Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn thành phố.
+ Chuyển đổi số doanh nghiệp: Chương trình số 112/CTr-UBND ngày 14/6/2022 xác định Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số, phát triển kinh tế số trên địa bàn thành phố.
+ Kế hoạch hành động năm 2022 về chuyển đổi số: Kế hoạch số 76/KH-UBND ngày 13/04/2022 về Triển khai các nhiệm vụ chuyển đổi số trên địa bàn thành phố Đà Nẵng năm 2022 bao gồm 20 chỉ tiêu, 09 nhóm nhiệm vụ với 27 nhiệm vụ trọng tâm theo Đề án Chuyển đổi số để ưu tiên triển khai trong năm 2022.
+ Kế hoạch số 46/KH-UBND ngày 10/3/2022 triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025 tầm nhìn đến năm 2030 (Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022);
+ Quyết định số 858/QĐ-UBND ngày 31/03/2022 ban hành Danh mục dữ liệu không gian dùng chung thành phố Đà Nẵng.
+ Kế hoạch số 65/KH-UBND ngày 31/3/2022 số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính còn hiệu lực thuộc phạm vi, chức năng quản lý của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn thành phố.
+ Kế hoạch số 136/KH-UBND ngày 20/7/2022 về thúc đẩy chuyển đổi số và thanh toán không dùng tiền mặt trong các trường học, cơ sở đào tạo và các bệnh viện, cơ sở y tế.
+ Kế hoạch số 193/KH-UBND ngày 07/11/2022 phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin phục vụ chuyển đổi số trên địa bàn thành phố đến năm 2025.
+ Quyết định số 2780/QĐ-UBND ngày 28/10/2022 ban hành Đề án Truyền thông Chuyển đổi số trên địa bàn thành phố giai đoạn 2022-2025.
- Các sở, ban, ngành và UBND các quận, huyện, phường, xã đã ban hành Kế hoạch chi tiết Chuyển đổi số của ngành, địa phương 2021-2025.
- Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số thành phố Đà Nẵng đã ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số thành phố Đà Nẵng tại Quyết định số 67/QĐ-BCĐ ngày 15/6/2022; thành lập Văn phòng Chuyển đổi số tại Quyết định số 54/QĐ-BCĐ ngày 16/5/2022; phê duyệt danh sách lãnh đạo và thành viên Văn phòng Chuyển đổi số tại Quyết định số 124/QĐ-BCĐ ngày 23/11/2022. Từng sở, ban, ngành và UBND các quận, huyện, phường, xã đã thành lập Ban Chỉ đạo/Tổ công tác chuyển đổi số trong ngành, địa phương
- UBND thành phố đã ban hành Công văn số 2150/UBND-STTTT ngày 20/4/2022 triển khai Tổ công nghệ số cộng đồng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Đến nay, 100% phường, xã đã thành lập Tổ công nghệ số cộng đồng tại từng thôn, tổ dân phố với gần 2.500 Tổ và 13.000 thành viên, trong đó Đoàn Thanh niên và nhân viên doanh nghiệp công nghệ số sống tại địa phương làm nòng cốt. Sở TT&TT đã ban hành 04 văn bản hướng dẫn triển khai hoạt động Tổ công nghệ số cộng đồng; cử danh sách đầu mối và cung cấp các tài liệu hướng dẫn.
Từ tháng 6/2022 đến nay, Sở TT&TT đã tổ chức tập huấn, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số cho 07/07 quận, huyện và 56/56 phường xã đã triển khai tập huấn, nâng cao kiến thức về chuyển đổi số cho hơn 14.000 đại biểu là cán bộ, công chức và các thành viên Tổ công nghệ số cộng đồng. Ngày 15/9/2022, Sở TT&TT đã phối hợp với Cục Chuyển đổi số quốc gia tổ chức “Chương trình tập huấn Tổ công nghệ số cộng đồng năm 2022 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” với sự tham gia của gần 10.000 thành viên Tổ công nghệ số cộng đồng qua 56 điểm cầu trực tuyến.
Đồng thời, Sở TT&TT đã triển khai Chương trình bồi dưỡng chuyển đổi số cho Lãnh đạo UBND cấp xã; triển khai khóa học phổ cập kỹ năng số trên Nền tảng MOOCS đến 100% đoàn viên thanh niên, Tổ công nghệ số cộng đồng.
- Sở TT&TT đã hướng dẫn thí điểm triển khai các nội dung chuyển đổi số tại các phường xã (Công văn số 1061/STTTT-CNTT ngày 10/5/2022) và triển khai họp thống nhất với 10 phường xã thí điểm các nội dung triển khai chuyển đổi số trong năm 2022 vào ngày 27/5/2022.
- Đến nay, tại Thành phố hiện có 2,3 doanh nghiệp công nghệ số/1000 dân (đứng thứ hai sau TP. Hồ Chí Minh; gấp 03 lần tỷ lệ trung bình cả nước là 0,7 doanh nghiệp CNS/1000 dân); tổng nhân lực CNTT thành phố khoảng 47.500 người.
- Tại Thành phố hiện có 38 cơ sở đào tạo về lĩnh vực CNTT, trong đó 20 trường đại học, cao đẳng và 18 trường trung cấp, trung tâm đào tạo nghề và trung tâm đào tạo phi chính quy. Trong số các trường đại học, cao đẳng, có 17 trường đào tạo chuyên ngành CNTT, 13 trường đào tạo các chuyên ngành gần (Điện tử - viễn thông, Cơ điện tử, Tự động hóa, Tin học thống kê, Tin học xây dựng,...). Năm 2021, tổng số chỉ tiêu tuyển sinh chuyên ngành CNTT trên địa bàn thành phố là 6.000 học sinh, sinh viên trong đó trình độ đại học, cao đẳng khoảng 4.500 sinh viên.
3. Về tuyên truyền, nâng cao nhận thức
- Xây dựng và đưa vào sử dụng Cổng Thông tin Chuyển đổi số thành phố (https://dx.danang.gov.vn hoặc https://chuyendoiso.danang.gov.vn); trong năm 2022, Cổng Thông tin Chuyển đổi số đã đăng tải hơn 60 tin, bài liên quan đến hoạt động chuyển đổi số của thành phố Đà Nẵng. Xây dựng Công cụ đánh giá mức độ sẵn sàng chuyển đổi số doanh nghiệp (tích hợp trên Cổng Thông tin Chuyển đổi số thành phố) nhằm hỗ trợ mọi doanh nghiệp tự đánh giá để xác định hiện trạng hay mức độ sẵn sàng chuyển đổi số của mình; từ đó có phản hồi kết quả (gồm thông tin, biểu đồ có so sánh với mức độ trung bình của các doanh nghiệp cùng ngành/lĩnh vực) để doanh nghiệp biết điểm mạnh, điểm yếu và có giải pháp phù hợp.
- Cổng Thông tin điện tử thành phố, các Trang thông tin điện tử các cơ quan đã thiết lập chuyên mục “Chuyển đổi số”. Đài Phát thanh Truyền hình Đà Nẵng đã mở chuyên mục riêng về Chuyển đổi số, Thành phố thông minh và đăng tải hơn 10 phóng sự. Các cơ quan báo chí đã thực hiện hơn 100 tin bài tuyên truyền về công tác chuyển đổi số của thành phố trong năm 2022.
- Ngày 22/4/2022, Sở Thông tin và Truyền thông (TT&TT) đã phối hợp với Thành Đoàn Đà Nẵng tổ chức Hội nghị tập huấn triển khai Chuyển đổi số cho hơn 200 đoàn viên, thanh niên; với 02 chuyên đề chính là quán triệt Nghị quyết, Đề án Chuyển đổi số trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và hướng dẫn các kỹ năng sử dụng mạng xã hội an toàn và khai thác giá trị tích cực, hữu ích từ mạng xã hội.
- Sở TT&TT tổ chức Hội thảo chuyển đổi số trong lĩnh vực tài chính ngân hàng (ngày 10/5/2022); tổ chức Hội thảo quốc tế “Đô thị thông minh: Kinh nghiệm của một số nước Tây, Bắc Âu và tầm nhìn Đà Nẵng” (ngày 20/5/2022); phối hợp Tạp chí Kinh tế Việt Nam tổ chức Đối thoại Chuyên đề: Đà Nẵng Chuyển đổi số để phát triển (ngày 27/5/2022); phối hợp với Tập đoàn công nghệ BKAV tổ chức Hội thảo “Bộ giải pháp tổng thể các nền tảng chuyển đổi số” (ngày 26/8/2022); phối hợp với Cục Chuyển đổi số quốc gia tổ chức Hội nghị tập huấn chuyển đổi số cho doanh nghiệp thành phố (ngày 12/11/2022); phối hợp với Vụ Kinh tế số và Xã hội số tổ chức Hội nghị tập huấn hướng dẫn chuyển đổi số cho doanh nghiệp lĩnh vực giao thông vận tải và lĩnh vực nông nghiệp (ngày 20/12/2022). Các sở, ngành, địa phương cũng tích cực tổ chức nhiều hoạt động, sự kiện chuyển đổi số trong lĩnh vực chuyên ngành4. Phát triển hạ tầng số
- Đến nay 100% hộ gia đình đã kết nối Internet cáp quang băng rộng. Mạng 3G, 4G phủ sóng 100% khu vực dân cư trên địa bàn thành phố.
- Từ cuối năm 2021 bắt đầu triển khai hạ tầng mạng 5G với 11 trạm phát sóng tại các tuyến đường trung tâm thành phố (diện tích phủ sóng được 1.5km2). Hiện đang triển khai thêm 41 trạm, trong đó có 01 trạm ở Sân bay Quốc tế Đà Nẵng và 40 trạm ở Khu vực Liên Chiểu (Diện tích phủ sóng dự kiến 8 km2; tương đối 1/2 Khu vực dân cư quận Liên Chiểu); dự kiến hoàn thành năm 2022.
- Hạ tầng IoT bước đầu hình thành và phát triển. Sở TT&TT đã thí điểm 08 trạm truyền dẫn vô tuyến sử dụng công nghệ LoRa (năng lượng thấp, vùng phủ rộng). Tập đoàn Viettel đã đưa vào khai thác hạ tầng kết nối vạn vật (IoT) với 208 trạm Nb-IoT/ 07 quận huyện.
- Mạng đô thị thành phố (Mạng MAN) với tổng chiều dài gần 400 km cáp quang ngầm, mở rộng kết nối 145 cơ quan, đơn vị, đang tiếp tục được nâng cấp, mở rộng. Mở rộng kết nối Hệ thống WiFi thành phố tại các chợ, trung tâm y tế, các khu vực tập trung đông công nhân. Thí điểm lắp đặt 08 trạm truyền dẫn vô tuyến sử dụng công nghệ LoRa (năng lượng thấp, vùng phủ rộng). Trung tâm dữ liệu thành phố tiếp tục được nâng cấp, mở rộng, dung lượng lưu trữ đến 170 TB. Triển khai Hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến từ cấp thành phố đến cấp quận huyện, phường, xã. Hình thành các Trung tâm giám sát chuyên ngành như giám sát an ninh trật tự, giám sát giao thông,..
- Đã hình thành các CSDL nền như công dân, doanh nghiệp, nhân hộ khẩu, đất đai, cán bộ công chức, xây dựng CSDL không gian đô thị, an toàn thực phẩm ... và 560 CSDL chuyên ngành; triển khai Phần mềm CSDL và QLNN chuyên ngành các sở, ngành, quận, huyện. Bước đầu hình thành CSDL hạ tầng đô thị trên nền GIS với các lớp dữ liệu đất đai, quy hoạch xây dựng, giao thông, cấp nước, thoát nước. Trên cơ sở đó, các cơ quan thành phố đã bắt đầu khai thác, sử dụng một số dữ liệu số trong cung cấp dịch vụ số, thay thành phần hồ sơ giấy trong cung cấp dịch vụ công như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Sổ hộ khẩu, Giấy đăng ký kinh doanh,...
- Hình thành Kho dữ liệu dùng chung toàn thành phố phục vụ thu thập, tích hợp, làm sạch, chuẩn hóa và chia sẻ dữ liệu cho các cơ quan khai thác, sử dụng. Kho dữ liệu Đà Nẵng được Bộ TT&TT đánh giá và giới thiệu cho các tỉnh thành thực hiện. - Đưa vào sử dụng Cổng dữ liệu mở với gần 600 tập dữ liệu trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội với đa dạng kênh tra cứu, khai thác (API, web, SMS, Zalo). Hiện nay đang triển khai mở rộng Kho dữ liệu dùng chung phục vụ xử lý dữ liệu phi/bán cấu trúc, phân tích hỗ trợ ra quyết định.
Các nền tảng số được xây dựng và phát triển nhằm đảm bảo triển khai chuyển đổi số nhanh, thuận lợi và hiệu quả:
- Hoàn thiện Nền tảng Chính quyền điện tử, Nền tảng tích hợp chia sẻ dữ liệu LGSP thành phố theo tiêu chuẩn, quy chuẩn của Bộ TT&TT, kết nối với trục liên thông quốc gia NGSP. Tính đến nay đã có 47 dịch vụ API được triển khai trên Nền tảng, 115 đơn vị đăng ký sử dụng API, gần 2,5 triệu lượt giao dịch qua Nền tảng.
- Đưa vào sử dụng Nền tảng Cổng Dịch vụ công7. Về bảo đảm an toàn, an ninh mạng
- Triển khai Hệ thống phòng chống mã độc tập trung theo yêu cầu tại Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 25/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ, trong đó tất cả (3.000 máy tính của cán bộ, công chức) cài đặt phần mềm chống mã độc có bản quyền và kết nối, chia sẻ dữ liệu mã độc với Trung tâm giám sát không gian mạng quốc gia. Triển khai đầy đủ bảo đảm an toàn thông tin theo 04 lớp theo yêu cầu tại Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 07/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tổ chức kiện toàn Tiểu Ban An toàn thông tin, Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin thành phố; hướng dẫn triển khai Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 13/10/2022 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh triển khai các hoạt động ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng Việt Nam.
- UBND thành phố đã phê duyệt hồ sơ cấp độ an toàn thông tin cho hầu hết hệ thống thông tin: Hệ thống thông tin Chính quyền điện tử (cấp độ 4 - mức cao nhất) và 12 hệ thống thành phần; phê duyệt hồ sơ cấp độ an toàn thông tin đối với 11 hệ thống chuyên ngành (cấp độ 3).
- Thành phố đã tự phát triển sản phẩm chuyên dụng Tường lửa bằng nguồn lực và công nghệ trong nước (do Trung tâm Vi mạch - đơn vị trực thuộc Sở TT&TT phát triển) và chuyển giao cho Ban Cơ yếu Chính phủ sử dụng. Hoàn thành xây dựng hệ thống Trung tâm công nghệ cao phục vụ công tác đấu tranh, phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao.
- Tổ chức diễn tập thực chiến ứng cứu sự cố an toàn thông tin thành phố năm 2022 (vào ngày 19-20/12/2022); tổ chức ký kết Kế hoạch hợp tác với Lữ đoàn 3/Bộ Tư lệnh 86 triển khai bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng năm 2023; tổ chức 02 Hội thảo chuyên đề về an toàn thông tin trong bảo vệ dữ liệu, chuyển đổi số, xây dựng thành phố thông minh.
- Đã tổ chức 02 lần làm việc với Đoàn công tác Bộ Công an và Công an thành phố về việc kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin hệ thống kết nối với CSDL quốc gia về dân cư. Đến nay thành phố đã hoàn thành công tác khắc phục, đảm bảo điều kiện kết nối với CSDL quốc gia về dân cư.
8. Phát triển chính quyền điện tử/chính quyền số
- Tính đến nay thành phố Đà Nẵng đã triển khai 100% dịch vụ công đủ điều kiện cung cấp trực tuyến mức 4. Trong đó 91% dịch vụ phát sinh hồ sơ trực tuyến (gấp 1,7 lần so với trung bình toàn quốc); tỷ lệ hồ sơ trực tuyến đạt 73% (gấp 1,3 lần so với trung bình toàn quốc; vượt chỉ tiêu tại Kế hoạch hành động năm 2022 của Ủy ban quốc gia về chuyển đổi số là 50%). Ngoài các dịch vụ hành chính công; hiện nay, đã bắt đầu đưa thủ tục ngoài một cửa và dịch vụ sự nghiệp công lên cung cấp trực tuyến mức 4 trên Cổng dịch vụ công thành phố.
- Đưa vào sử dụng Kho dữ liệu Kết quả giải quyết thủ tục hành chính số thành phố (01 phân hệ trên Hệ thống eGov) với 02 nhóm chức năng chính: Thu nhận kết quả TTHC số phát sinh mới và cập nhật kết quả TTHC số trước đây; để phục vụ cung cấp dịch vụ số (người dân, doanh nghiệp sử dụng lại trong giao dịch hoặc cơ quan nhà nước sử dụng trong giải quyết TTHC, giảm thành phần hồ sơ phải nộp cho người dân, doanh nghiệp;...).
- Triển khai Hệ thống thông tin báo cáo thành phố và số liệu điều hành (tại địa chỉ https://bcdh.danang.gov;vn), kết nối với Hệ thống thông tin Báo cáo Chính phủ; triển khai cập nhật và báo cáo số liệu chỉ tiêu kinh tế - xã hội thành phố từ năm 2019 đến nay; đồng bộ với hệ thống của Văn phòng Chính phủ phục vụ chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
- Triển khai các hệ thống thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành như: Hệ thống lấy ý kiến các thành viên UBND thành phố về các hồ sơ, chương trình, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND thành phố; Hệ thống thông tin phục vụ cuộc họp của UBND thành phố, ứng dụng Speech-to-Text gỡ băng cuộc họp (sử dụng công nghệ nhận dạng giọng nói, xử lý ngôn ngữ tự nhiên,...); Phần mềm theo dõi công việc Lãnh đạo UBND thành phố giao;...
- Triển khai Hệ thống quản lý văn bản điều hành cho các cơ quan Đảng, Mặt trận, Đoàn thể cấp Thành phố đến quận huyện đến xã phường để gửi nhận và quản lý văn bản điện tử; phát triển các phân hệ xác nhận văn/xác thực bản điện tử giữa các cơ quan Đảng và Nhà nước với các tổ chức, doanh nghiệp để phục vụ giao dịch điện tử.
- Hình thành Trung tâm Giám sát thông minh Mini IOC với 6 dịch vụ thông minh cơ bản theo hướng dẫn của Bộ TTTT9. Phát triển Kinh tế số
- Ngành thông tin và truyền thông tiếp tục duy trì đà tăng trưởng cao, là một trong những ngành có tỷ trọng đóng góp vào tăng trưởng chung của thành phố cao nhất10. Về xã hội số
- Tỷ lệ người dân sử dụng điện thoại di động đứng đầu toàn quốc, với tỷ lệ 276 máy/100 dân; điện thoại thông minh 105 máy/100 dân; trung bình gần 2 tài khoản mạng xã hội/1 người dân. Số tài khoản giao dịch đang còn hoạt động tại ngân hàng hoặc các tổ chức được phép khác của người từ 15 tuổi trở lên là 2.324.287 tài khoản; gấp 4 lần số người dân từ 15 tuổi trở lên (579.541 người).
File gốc của Kế hoạch 56/KH-UBND triển khai nhiệm vụ chuyển đổi số thành phố Đà Nẵng năm 2023 đang được cập nhật.
Kế hoạch 56/KH-UBND triển khai nhiệm vụ chuyển đổi số thành phố Đà Nẵng năm 2023
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thành phố Đà Nẵng |
Số hiệu | 56/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | |
Ngày ban hành | 2023-03-04 |
Ngày hiệu lực | 2023-03-04 |
Lĩnh vực | |
Tình trạng | Còn hiệu lực |