\r\n VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN | \r\n \r\n CỘNG\r\n HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | \r\n
\r\n Số:\r\n 33/HD-VKSTC \r\n | \r\n \r\n Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2018 \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Để nâng cao hơn nữa chất\r\nlượng, hiệu quả công tác quản lý, kiểm tra và báo cáo đánh giá chính xác các\r\ntrường hợp đình chỉ do không phạm tội (trừ các trường hợp đình chỉ theo khoản 2 Điều 155 và khoản 7 Điều 157 Bộ luật Tố tụng hình sự) và\r\nđình chỉ miễn trách nhiệm hình sự theo Điều 29 Bộ luật Hình sự,\r\nbảo đảm việc đình chỉ vụ án, bị can có căn cứ, đúng pháp luật, tránh oan, sai;\r\nbỏ lọt tội phạm hoặc ra quyết định đình chỉ miễn trách nhiệm hình sự nhằm né\r\ntránh trách nhiệm bồi thường, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn và yêu cầu\r\nViện kiểm sát nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh, các Vụ Thực hành quyền công tố, kiểm\r\nsát điều tra, kiểm sát xét xử (sau đây viết tắt là các Vụ nghiệp vụ) thuộc Viện\r\nkiểm sát nhân dân tối cao thực hiện như sau:
\r\n\r\nI. YÊU CẦU CỦA CÔNG\r\nTÁC QUẢN LÝ, KIỂM TRA VÀ BÁO CÁO
\r\n\r\n1. Không để xảy ra việc\r\nđình chỉ do không phạm tội, hạn chế thấp nhất việc đình chỉ miễn trách nhiệm\r\nhình sự.
\r\n\r\n2. Bảo đảm việc đình\r\nchỉ có căn cứ, đúng quy định của pháp luật; nội dung quyết định đình chỉ phải\r\nnêu rõ lý do, căn cứ đình chỉ, việc xử lý biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng\r\nchế, trả lại tài liệu, đồ vật đã tạm giữ, việc xử lý vật chứng và các vấn đề\r\nkhác có liên quan (nếu có).
\r\n\r\n3. Có biện pháp khắc\r\nphục ngay các trường hợp đình chỉ không có căn cứ, không đúng quy định của pháp\r\nluật; thực hiện phục hồi vụ án, bị can nếu chưa hết thời hiệu truy cứu trách\r\nnhiệm hình sự để xử lý vụ án, bị can đúng quy định của pháp luật.
\r\n\r\n4. Làm rõ nguyên nhân\r\nvà trách nhiệm của Lãnh đạo, Kiểm sát viên và các cá nhân có liên quan để xảy\r\nra các trường hợp đình chỉ do không phạm tội; đình chỉ không có căn cứ, trái\r\npháp luật, để có biện pháp xử lý theo đúng chỉ đạo của Viện trưởng Viện kiểm\r\nsát nhân dân tối cao.
\r\n\r\n5. Quản lý chặt chẽ,\r\nđầy đủ, chính xác vụ án, bị can đình chỉ; chấp hành nghiêm về chế độ thống kê,\r\nbáo cáo các vụ án, bị can đình chỉ bảo đảm số liệu, nội dung báo cáo phải đầy đủ,\r\nchính xác, đúng yêu cầu theo Quy chế, Quy định của Ngành và Hướng dẫn này.
\r\n\r\n6. Thụ lý giải quyết\r\nngay yêu cầu bồi thường đối với các trường hợp đình chỉ do không phạm tội thuộc\r\ntrách nhiệm của Viện kiểm sát theo quy định Luật Trách nhiệm bồi thường Nhà nước\r\nvà các quy định pháp luật có liên quan.
\r\n\r\nII. TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ,\r\nKIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ
\r\n\r\n1. Viện kiểm sát nhân\r\ndân cấp huyện
\r\n\r\n- Quản lý và kiểm sát\r\nchặt chẽ tính có căn cứ, hợp pháp đối với các vụ án, bị can đình chỉ điều tra của\r\nCơ quan điều tra cùng cấp.
\r\n\r\n- Quản lý và chịu\r\ntrách nhiệm về tính có căn cứ đối với các vụ án, bị can đình chỉ của Viện kiểm\r\nsát cấp huyện.
\r\n\r\n- Tiếp nhận và giải\r\nquyết yêu cầu bồi thường thuộc thẩm quyền giải quyết của Viện kiểm sát cấp huyện.
\r\n\r\n2. Viện kiểm sát nhân\r\ndân cấp tỉnh
\r\n\r\n- Quản lý và kiểm sát\r\nchặt chẽ tính có căn cứ đối với các vụ án, bị can đình chỉ điều tra của Cơ quan\r\nđiều tra cùng cấp.
\r\n\r\n- Quản lý và chịu\r\ntrách nhiệm về tính có căn cứ đối với các vụ án, bị can đình chỉ của Viện kiểm\r\nsát cấp tỉnh.
\r\n\r\n- Quản lý và kiểm\r\ntra, đánh giá đối với các vụ án, bị can đình chỉ của Viện kiểm sát cấp huyện và\r\nCơ quan điều tra cấp huyện.
\r\n\r\n- Tiếp nhận và giải\r\nquyết yêu cầu bồi thường thuộc thẩm quyền giải quyết của Viện kiểm sát cấp tỉnh\r\nvà hướng dẫn Viện kiểm sát cấp huyện trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường.
\r\n\r\n3. Vụ nghiệp vụ thuộc\r\nViện kiểm sát nhân dân tối cao
\r\n\r\n- Quản lý và kiểm sát\r\nchặt chẽ tính có căn cứ đối với các vụ án, bị can đình chỉ điều tra của Cơ quan\r\nđiều tra cùng cấp.
\r\n\r\n- Quản lý và chịu\r\ntrách nhiệm về tính có căn cứ đối với các vụ án, bị can đình chỉ của Vụ nghiệp\r\nvụ.
\r\n\r\n- Quản lý và kiểm\r\ntra, đánh giá đối với các vụ án, bị can đình chỉ của Viện kiểm sát cấp tỉnh và\r\nCơ quan điều tra cấp tỉnh theo loại án mà các Vụ nghiệp vụ có trách nhiệm giúp\r\nViện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo dõi, quản lý, hướng dẫn, chỉ đạo\r\nvà kiểm tra. Khi cần thiết có thể kiểm tra, đánh giá đối với các vụ án, bị can\r\nđình chỉ của Viện kiểm sát cấp huyện và Cơ quan điều tra cấp huyện.
\r\n\r\n- Tiếp nhận và giải\r\nquyết yêu cầu bồi thường thuộc thẩm quyền giải quyết của Viện kiểm sát nhân dân\r\ntối cao và hướng dẫn Viện kiểm sát cấp dưới trong quá trình giải quyết yêu cầu\r\nbồi thường.
\r\n\r\nIII. NỘI DUNG QUẢN LÝ,\r\nKIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
\r\n\r\n1. Kiểm sát việc đình\r\nchỉ của Cơ quan điều tra
\r\n\r\nTrong quá trình thực\r\nhành quyền công tố, kiểm sát điều tra, Viện kiểm sát các cấp phải thực hiện đầy\r\nđủ các biện pháp theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, quy chế nghiệp vụ của\r\nngành, quy chế phối hợp liên ngành (nếu có) để xác định việc cơ quan điều tra sẽ\r\nđình chỉ vụ án, bị can là có căn cứ hay không.
\r\n\r\nSau khi nhận được quyết\r\nđịnh đình chỉ điều tra vụ án, bị can của Cơ quan điều tra cùng hồ sơ vụ án, thì\r\nViện kiểm sát cấp huyện, cấp tỉnh và Vụ nghiệp vụ (sau đây viết tắt là các đơn\r\nvị) phải cập nhật ngay vào sổ để quản lý, theo dõi. Trong thời hạn 15 ngày, kể\r\ntừ ngày nhận được quyết định đình chỉ cùng hồ sơ vụ án, Lãnh đạo các đơn vị phải\r\nchỉ đạo và Kiểm sát viên được phân công thực hành quyền công tố, kiểm sát điều\r\ntra phải kiểm sát tính có căn cứ, hợp pháp của quyết định đình chỉ điều tra. Kiểm\r\nsát viên phải có báo cáo, đề xuất bằng văn bản gửi Lãnh đạo đơn vị. Báo cáo, đề\r\nxuất của Kiểm sát viên phải nêu rõ: Nhân thân người bị khởi tố, nội dung vụ án,\r\ncăn cứ khởi tố vụ án, khởi tố bị can, đánh giá tính chất, mức độ nguy hiểm cho\r\nxã hội của hành vi phạm tội; căn cứ, lý do đình chỉ vụ án, bị can, việc hủy bỏ\r\nbiện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, xử lý vật chứng, tài liệu, đồ vật đã\r\ntạm giữ (nếu có), các vấn đề khác có liên quan và quan điểm xử lý. Thủ trưởng\r\nđơn vị phải có ý kiến chỉ đạo và quyết định về các nội dung do Kiểm sát viên đề\r\nxuất. Nếu thấy quyết định của Cơ quan điều tra có căn cứ, hợp pháp thì ra văn bản\r\ntrả lại hồ sơ cho Cơ quan điều tra để giải quyết theo thẩm quyền và thực hiện\r\nngay các nội dung quản lý, kiểm tra, báo cáo đánh giá. Nếu thấy quyết định đình\r\nchỉ điều tra không có căn cứ và trái pháp luật, thì Thủ trưởng đơn vị ra quyết\r\nđịnh hủy bỏ quyết định đình chỉ điều tra của Cơ quan điều tra và yêu cầu Cơ\r\nquan điều tra phục hồi điều tra theo quy định tại Điều 235 Bộ luật\r\nTố tụng hình sự.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong giai đoạn truy\r\ntố, nếu có căn cứ để đình chỉ vụ án, bị can, thì Kiểm sát viên báo cáo, đề xuất\r\nquan điểm xử lý bằng văn bản gửi Lãnh đạo đơn vị (nội dung báo cáo như mục 1 phần\r\nIII của Hướng dẫn này). Thủ trưởng đơn vị phải đưa ra tập thể lãnh đạo để thảo\r\nluận, đánh giá căn cứ, lý do của việc đình chỉ. Viện trưởng Viện kiểm sát đang\r\nthụ lý giải quyết vụ án là người quyết định việc đình chỉ vụ án, bị can. Trường\r\nhợp vụ án, bị can có khó khăn, phức tạp, nhạy cảm thì phải báo cáo xin ý kiến\r\nViện kiểm sát cấp trên trực tiếp trước khi quyết định việc đình chỉ. Sau khi\r\nban hành quyết định đình chỉ phải thực hiện việc đánh giá và kiểm điểm trách\r\nnhiệm của Lãnh đạo, Kiểm sát viên trong quá trình thực hành quyền công tố, kiểm\r\nsát điều tra vụ án, bị can; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo án đình chỉ\r\ntheo quy định.
\r\n\r\nCác quyết định đình\r\nchỉ vụ án, bị can của Viện kiểm sát phải có đầy đủ các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 248 Bộ luật Tố tụng hình sự và đúng theo mẫu văn bản\r\ntố tụng, ban hành kèm theo Quyết định số 15/QĐ-VKSTC ngày 09/01/2018 của\r\nViện kiểm sát nhân dân tối cao.
\r\n\r\n3. Việc kiểm tra,\r\nđánh giá của Viện kiểm sát cấp trên đối với Viện kiểm sát cấp dưới
\r\n\r\n3.1. Trong thời hạn 03\r\nngày, kể từ ngày ra văn bản trả lại hồ sơ cho Cơ quan điều tra (trường hợp Cơ\r\nquan điều tra ra quyết định đình chỉ) hoặc Viện kiểm sát ra quyết định đình chỉ,\r\nthì Viện kiểm sát cấp huyện phải gửi báo cáo đến Viện kiểm sát cấp tỉnh; Viện\r\nkiểm sát cấp tỉnh phải gửi báo cáo đến các Vụ nghiệp vụ trực tiếp quản lý và đồng\r\nthời gửi Vụ 3; các Vụ nghiệp vụ phải gửi báo cáo đến Vụ 3 để theo dõi và tổng hợp.
\r\n\r\nBáo cáo việc đình chỉ\r\nđối với vụ án, bị can gồm các nội dung như mục 1 phần III của Hướng dẫn này; ngoài\r\nra còn phải nêu rõ quan điểm chỉ đạo của Lãnh đạo đơn vị đối với việc đình chỉ\r\nvụ án, bị can của Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát cấp mình, việc kiểm điểm\r\ntrách nhiệm đối với Lãnh đạo, Kiểm sát viên và các cá nhân có liên quan để xảy\r\nra đình chỉ do không phạm tội, đình chỉ không có căn cứ.
\r\n\r\nKèm theo báo cáo là\r\ncác tài liệu:
\r\n\r\n- Các quyết định về\r\nkhởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can, áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp\r\ncưỡng chế; Báo cáo đề xuất phê chuẩn hoặc không phê chuẩn quyết định khởi tố bị\r\ncan và áp dụng biện pháp ngăn chặn; Bản kết luận điều tra, kết luận điều tra bổ\r\nsung (nếu có); Bản cáo trạng; các quyết định đình chỉ điều tra vụ án, bị can, hủy\r\nbỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; tài liệu làm căn cứ đình chỉ vụ\r\nán, bị can; Văn bản trả lại hồ sơ cho Cơ quan điều tra và kết luận kiểm tra (nếu\r\ncó).
\r\n\r\n- Trường hợp có yêu cầu\r\ncủa Viện kiểm sát cấp trên thì Viện kiểm sát cấp dưới phải sao, gửi toàn bộ hồ\r\nsơ vụ án để Viện kiểm sát cấp trên kiểm tra, đánh giá.
\r\n\r\n3.2. Viện kiểm sát cấp\r\ntrên phải mở sổ theo dõi, quản lý án đình chỉ của Cơ quan điều tra, Viện kiểm\r\nsát cấp dưới. Trong thời hạn 10 ngày làm việc đối với Viện kiểm sát cấp tỉnh;\r\n15 ngày làm việc đối với Viện kiểm sát nhân dân tối cao, kể từ ngày nhận được\r\nbáo cáo, tài liệu của Viện kiểm sát cấp dưới, Lãnh đạo Viện kiểm sát cấp trên phải\r\nchỉ đạo thực hiện các biện pháp kiểm tra và có Kết luận kiểm tra, đánh giá việc\r\nđình chỉ. Trong trường hợp vụ án phức tạp, thời hạn kiểm tra, đánh giá của Viện\r\nkiểm sát cấp trên đối với Viện kiểm sát cấp dưới có thể kéo dài nhưng không quá\r\n20 ngày làm việc đối với Viện kiểm sát cấp tỉnh, 30 ngày đối với Viện kiểm sát\r\nnhân dân tối cao, kể từ ngày nhận được báo cáo và các tài liệu có liên quan hoặc\r\nhồ sơ vụ án của Viện kiểm sát cấp dưới.
\r\n\r\nKết luận kiểm tra,\r\nđánh giá tính có căn cứ, hợp pháp của quyết định đình chỉ vụ án, bị can của Cơ\r\nquan điều tra, Viện kiểm sát cấp dưới được thực hiện như sau:
\r\n\r\n- Nếu đồng ý với quyết\r\nđịnh đình chỉ của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát cấp dưới, thì trong thời hạn\r\n03 ngày, kể từ ngày ban hành Kết luận kiểm tra, Viện kiểm sát cấp trên phải gửi\r\nKết luận kiểm tra và trả lại hồ sơ cho Viện kiểm sát cấp dưới.
\r\n\r\n- Nếu quyết định đình\r\nchỉ của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát cấp dưới không có căn cứ hoặc trái pháp\r\nluật thì Viện kiểm sát cấp trên ban hành Kết luận nêu rõ những vi phạm của việc\r\nđình chỉ, những vấn đề cần khắc phục và Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên quyết\r\nđịnh hủy bỏ hoặc yêu cầu Viện trưởng Viện kiểm sát cấp dưới ra quyết định hủy bỏ\r\nquyết định đình chỉ.
\r\n\r\n3.3. Khi xét thấy cần\r\nthiết hoặc theo yêu cầu của Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các Vụ\r\nnghiệp vụ có thể trực tiếp kiểm tra, đánh giá đối với các vụ án, bị can do Cơ\r\nquan điều tra, Viện kiểm sát cấp huyện đình chỉ. Việc thực hiện kiểm tra, đánh\r\ngiá được thực hiện theo tiểu mục 3.1 và 3.2 mục 3 phần III của Hướng dẫn này.
\r\n\r\n3.4. Đối với vụ án, bị\r\ncan đình chỉ không có căn cứ, trái pháp luật hoặc vụ án, bị can đã đình chỉ\r\nnhưng có khiếu nại, tố cáo, kêu oan hoặc dư luận xã hội, báo chí quan tâm hoặc\r\nphát hiện Viện kiểm sát cấp dưới báo cáo không đúng, không đầy đủ, thì Viện kiểm\r\nsát nhân dân cấp tỉnh, các Vụ nghiệp vụ, theo thẩm quyền phải trực tiếp kiểm\r\ntra đánh giá hoặc phối hợp với Thanh tra để tiến hành thanh tra đột xuất, làm\r\nrõ trách nhiệm của Lãnh đạo, Kiểm sát viên để có biện pháp xử lý phù hợp.
\r\n\r\n4. Về giải quyết các\r\nyêu cầu bồi thường
\r\n\r\nSau khi tiến hành các\r\nhoạt động kiểm sát, kiểm tra, đánh giá các trường hợp đình chỉ mà xác định có trường\r\nhợp oan, sai và có yêu cầu bồi thường thuộc trách nhiệm của Viện kiểm sát thì các\r\nđơn vị phải thụ lý ngay để giải quyết theo đúng quy định.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nĐịnh kỳ hằng tháng,\r\n06 tháng, 12 tháng (báo cáo tổng kết công tác năm) và thời điểm xây dựng báo\r\ncáo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tại các kỳ họp Quốc hội, Viện\r\nkiểm sát cấp huyện phải có báo cáo gửi Viện kiểm sát cấp tỉnh, Viện kiểm sát cấp\r\ntỉnh phải có báo cáo tổng hợp các trường hợp đình do không phạm tội và đình chỉ\r\ntheo Điều 29 Bộ luật Hình sự gửi về các Vụ nghiệp vụ có\r\ntrách nhiệm quản lý, kiểm tra, đánh giá theo từng loại án; đồng thời, gửi Vụ 3\r\nđể đối chiếu, kiểm tra và tổng hợp chung. Trường hợp trong kỳ báo cáo không có\r\ntrường hợp đình chỉ nào phát sinh cũng phải gửi báo cáo để khẳng định chắc chắn\r\nvề số liệu. Các Vụ nghiệp vụ có trách nhiệm tổng hợp báo cáo kết quả của các\r\ntrường hợp đình chỉ của Vụ mình, của Viện kiểm sát cấp dưới và gửi về Vụ 3 để tổng\r\nhợp chung. Cụ thể như sau:
\r\n\r\n1.1. Thời điểm lấy số\r\nliệu báo cáo, thống kê
\r\n\r\nBáo cáo tháng (từ\r\nngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng báo cáo); Báo cáo sơ kết công tác 06\r\ntháng đầu năm (từ ngày 01 tháng 12 của năm trước đến hết ngày 31 tháng 5 của\r\nnăm báo cáo); Báo cáo tổng kết công tác năm (từ ngày 01 tháng 12 của năm trước\r\nđến hết ngày 30 tháng 11 của năm báo cáo).
\r\n\r\nBáo cáo xây dựng báo\r\ncáo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tại các kỳ họp Quốc hội: Báo\r\ncáo 06 tháng (từ ngày 01 tháng 10 của năm trước đến hết ngày 31 tháng 3 của năm\r\nbáo cáo); Báo cáo 10 tháng (từ ngày 01 tháng 10 của năm trước đến hết ngày 31\r\ntháng 7 của năm báo cáo); Báo cáo 12 tháng (từ ngày 01 tháng 10 của năm trước đến\r\nhết ngày 30 tháng 9 của năm báo cáo).
\r\n\r\n1.2. Thời điểm gửi báo\r\ncáo, thống kê
\r\n\r\n- Báo cáo, thống kê của\r\nViện kiểm sát cấp huyện gửi về Viện kiểm sát cấp tỉnh trong thời hạn 02 ngày\r\nlàm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo; Báo cáo của Viện kiểm sát cấp tỉnh gửi\r\nvề Vụ nghiệp vụ và Vụ 3 trong thời hạn 04 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ\r\nbáo cáo; Báo cáo của Vụ nghiệp vụ gửi về Vụ 3 trong thời hạn 06 ngày làm việc,\r\nkể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo.
\r\n\r\n- Vụ 3 thống kê, tổng\r\nhợp số liệu, xây dựng báo cáo gửi Văn phòng và Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân\r\ntối cao trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo.
\r\n\r\n1.3. Nội dung báo cáo\r\nđịnh kỳ
\r\n\r\n- Báo cáo của Viện kiểm\r\nsát cấp huyện phải nêu rõ số liệu, đánh giá chính xác tình hình các vụ án, bị\r\ncan đình chỉ của Cơ quan điều tra cùng cấp và của Viện kiểm sát cấp mình, có so\r\nsánh với cùng kỳ; căn cứ, lý do của việc đình chỉ; quan điểm của Viện kiểm sát\r\ncấp huyện về việc đình chỉ đúng hay sai? Việc kiểm điểm làm rõ trách nhiệm của\r\ntập thể, cá nhân để xảy ra đình chỉ do không phạm tội, đình chỉ không đúng, đã\r\nkiểm điểm hay chưa? Các biện pháp khắc phục như thế nào? Có tiếp nhận và giải\r\nquyết yêu cầu bồi thường thuộc thẩm quyền hay không?
\r\n\r\n- Báo cáo của Viện kiểm\r\nsát cấp tỉnh phải nêu rõ số liệu, đánh giá chính xác tình hình các vụ án, bị\r\ncan đình chỉ của Cơ quan điều tra cùng cấp, của Viện kiểm sát cấp mình, có so\r\nsánh với cùng kỳ; căn cứ, lý do của việc đình chỉ; quan điểm của Viện kiểm sát\r\ncấp tỉnh về việc đình chỉ đúng hay sai? Việc làm rõ trách nhiệm của tập thể, cá\r\nnhân để xảy ra đình chỉ đình chỉ do không phạm tội, đình chỉ không đúng, đã kiểm\r\nđiểm hay chưa? Các biện pháp khắc phục như thế nào? Phân tích làm rõ trách nhiệm\r\nchỉ đạo, quản lý và kiểm tra, đánh giá đối với các vụ án, bị can đình chỉ của\r\nViện kiểm sát cấp huyện và Cơ quan điều tra cấp huyện: Đã kiểm tra, đánh giá\r\nchưa? Kết quả thế nào? Kết luận đúng hay sai? Các biện pháp chỉ đạo việc thực\r\nhiện và khắc phục vi phạm? Có tiếp nhận giải quyết hay hướng dẫn Viện kiểm sát\r\ncấp huyện trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường thuộc thẩm quyền hay\r\nkhông?
\r\n\r\n- Báo cáo của Vụ nghiệp\r\nvụ phải phải nêu rõ số liệu, đánh giá chính xác tình hình các vụ án, bị can\r\nđình chỉ của Cơ quan điều tra cùng cấp, của Vụ mình theo từng loại án được Viện\r\ntrưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phân công theo dõi, quản lý, hướng dẫn,\r\nchỉ đạo và kiểm tra, có so sánh với cùng kỳ; căn cứ, lý do của việc đình chỉ; quan\r\nđiểm của Vụ nghiệp vụ về việc đình chỉ đúng hay sai? Việc kiểm điểm làm rõ\r\ntrách nhiệm của tập thể, cá nhân để xảy ra đình chỉ do không phạm tội, đình chỉ\r\nkhông đúng đã thực hiện hay chưa? Các biện pháp khắc phục như thế nào? Phân\r\ntích làm rõ trách nhiệm chỉ đạo, quản lý và kiểm tra, đánh giá đối với các vụ\r\nán, bị can đình chỉ của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát cấp tỉnh, cấp huyện\r\n(trong trường hợp cần thiết); đã kiểm tra, đánh giá chưa? Kết quả thế nào? Kết\r\nluận đúng hay sai? Các biện pháp chỉ đạo việc thực hiện và khắc phục vi phạm? Có\r\ntiếp nhận giải quyết hay hướng dẫn Viện kiểm sát cấp dưới trong quá trình giải\r\nquyết yêu cầu bồi thường thuộc thẩm quyền hay không?
\r\n\r\n- Báo cáo tổng hợp của\r\nVụ 3 phải thể hiện rõ số liệu, đánh giá chính xác tình hình đình chỉ các vụ án,\r\nbị can của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát các cấp; phân tích số liệu, so sánh\r\nvới cùng kỳ; nêu rõ các trường hợp đình chỉ vụ án, bị can, căn cứ, lý do của việc\r\nđình chỉ; kết quả đình chỉ đúng hay sai/tổng số vụ án, bị can đình chỉ; việc kiểm\r\nđiểm làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân để xảy ra đình chỉ do\r\nkhông phạm tội, đình chỉ không đúng đã thực hiện hay chưa? Các biện pháp khắc\r\nphục như thế nào? Phân tích làm rõ trách nhiệm chỉ đạo, quản lý và kiểm tra,\r\nđánh giá đối với các vụ án, bị can đình chỉ của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát\r\ncác cấp; đã kiểm tra, đánh giá chưa? Kết quả thế nào? Kết luận đúng hay sai? Các\r\nbiện pháp thực hiện và chỉ đạo việc thực hiện khắc phục? Đã tiếp nhận giải quyết\r\nbao nhiêu yêu cầu bồi thường, kết quả giải quyết như thế nào? Đánh giá những tồn\r\ntại, hạn chế trong công tác quản lý, báo cáo thống kê, những khó khăn, vướng mắc\r\nvà kiến nghị, đề xuất.
\r\n\r\nBan hành kèm theo Hướng\r\ndẫn này 05 phụ lục thống kê; Đề cương báo cáo việc đình chỉ do không phạm tội\r\nvà đình chỉ miễn trách nhiệm hình sự theo Điều 29 Bộ luật Hình sự,\r\nđể Viện kiểm sát các cấp thống nhất thực hiện.
\r\n\r\nQuá trình quản lý, kiểm\r\ntra, báo cáo vụ án, bị can đình chỉ, Viện kiểm sát cấp huyện, cấp tỉnh và các Vụ\r\nnghiệp vụ phải phối hợp chặt chẽ với Phòng Thống kê tội phạm và công nghệ thông\r\ntin, Cục Thống kê tội phạm và công nghệ thông tin để đối chiếu số liệu, bảo đảm\r\nthống nhất số liệu giữa báo cáo và số liệu thống kê. Đối với các vụ án, bị can\r\nđình chỉ đang tiến hành kiểm sát hoặc đang kiểm tra, đánh giá mà trong thời điểm\r\nbáo cáo, thì Viện kiểm sát cấp huyện, cấp tỉnh và các Vụ nghiệp vụ vẫn phải báo\r\ncáo số liệu; đồng thời, trong báo cáo phải nêu rõ vụ án, bị can đang thực hiện việc\r\nkiểm sát, kiểm tra đánh giá nhưng chưa có kết luận và việc kiểm điểm trách nhiệm.\r\nĐến kỳ báo cáo sau, không tính số liệu này mà chỉ báo cáo kết quả kiểm sát, kiểm\r\ntra, đánh giá đối với các trường hợp đình chỉ của tháng trước.
\r\n\r\n\r\n\r\nTheo yêu cầu của Lãnh\r\nđạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thời điểm lấy số liệu thống kê, báo cáo và thời\r\nhạn gửi báo cáo (hoặc thống kê số liệu) có thể sớm hơn hướng dẫn nêu trên.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Lãnh đạo các Vụ nghiệp\r\nvụ, Viện kiểm sát các cấp tiếp tục quán triệt, thực hiện đầy đủ, nghiêm túc Chỉ\r\nthị số 04/CT-VKSTC ngày 10/7/2015 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối\r\ncao về tăng cường các biện pháp phòng chống oan, sai và nâng cao trách nhiệm\r\ntrong giải quyết bồi thường thiệt hại cho người bị oan trong hoạt động tố tụng\r\nhình sự.
\r\n\r\nCác Vụ nghiệp vụ, các\r\nViện kiểm sát cấp tỉnh phải phân công 01 phòng; Viện kiểm sát cấp huyện phải phân\r\ncông 01 cán bộ, làm đầu mối thực hiện công tác quản lý, kiểm tra và báo cáo\r\nđánh giá việc đình chỉ do không phạm tội và đình chỉ miễn trách nhiệm hình sự theo\r\nĐiều 29 Bộ luật Hình sự.
\r\n\r\n2. Cục Thống kê tội phạm\r\nvà công nghệ thông tin, Phòng Thống kê tội phạm và công nghệ thông tin, có\r\ntrách nhiệm cung cấp số liệu để đối chiếu với kết quả báo cáo, thống kê của các\r\nVụ nghiệp vụ, của Viện kiểm sát cấp tỉnh và cấp huyện.
\r\n\r\n3. Vụ Thực hành quyền\r\ncông tố và kiểm sát xét xử hình sự (Vụ 7) có trách nhiệm hướng dẫn Viện kiểm\r\nsát cấp dưới, thẩm định hồ sơ, tiếp nhận, giải quyết yêu cầu bồi thường và đề\r\nnghị Cơ quan có thẩm quyền cấp kinh phí bồi thường cho các trường hợp đình chỉ\r\ndo không phạm tội thuộc trách nhiệm bồi thường của Viện kiểm sát theo quy định\r\ncủa Luật Trách nhiệm bồi thường Nhà nước.
\r\n\r\n4. Viện kiểm sát quân sự\r\nTrung ương căn cứ Hướng dẫn này có hướng dẫn về công tác quản lý, kiểm tra và\r\nbáo cáo đánh giá việc đình chỉ do không phạm tội và đình chỉ miễn trách nhiệm\r\nhình sự theo Điều 29 Bộ luật Hình sự trong hệ thống Viện kiểm\r\nsát quân sự. Đồng thời giao cho một đơn vị cấp phòng làm đầu mối thực hiện chế\r\nđộ báo cáo theo Mục IV của Hướng dẫn này.
\r\n\r\n5. Vụ Thực hành quyền\r\ncông tố và kiểm sát điều tra án kinh tế (Vụ 3) có trách nhiệm làm đầu mối, giúp\r\nViện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện công tác quản lý, kiểm tra\r\nvà báo cáo đánh giá việc đình chỉ do không phạm tội và đình chỉ miễn trách nhiệm\r\nhình sự theo Điều 29 Bộ luật Hình sự trong toàn Ngành. Định\r\nkỳ, trước mỗi kỳ họp Quốc hội và cuối năm, tổng hợp kết quả công tác quản lý,\r\nkiểm tra và báo cáo đánh giá việc đình chỉ do không phạm tội và đình chỉ theo Điều 29 Bộ luật Hình sự trên phạm vi toàn quốc, tham mưu cho\r\nViện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao báo cáo Quốc hội; chịu trách nhiệm\r\nquản lý, theo dõi, đánh giá và ban hành thông báo rút kinh nghiệm chung cho Viện\r\nkiếm sát nhân dân các cấp.
\r\n\r\nYêu cầu các Vụ nghiệp\r\nvụ, Viện kiểm sát quân sự các cấp và Viện kiểm sát nhân dân các cấp thực hiện\r\nnghiêm túc Hướng dẫn này; Viện kiểm sát quân sự Trung ương, Viện kiểm sát nhân\r\ndân cấp tỉnh chịu trách nhiệm quán triệt việc thực hiện Hướng dẫn này đến Viện\r\nkiểm sát nhân dân cấp dưới. Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị tổng\r\nhợp báo cáo Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Vụ 3) để tổng hợp báo cáo Lãnh đạo\r\nViện kiểm sát nhân dân tối cao giải quyết.
\r\n\r\nHướng dẫn này thay\r\nthế Hướng dẫn số 05/HD-VKSTC-V1 ngày 19/01/2015 của Viện kiểm sát nhân dân tối\r\ncao./.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n
| \r\n \r\n KT. VIỆN TRƯỞNG | \r\n
\r\n\r\n
\r\n VIỆN\r\n KIỂM SÁT .........(1). | \r\n \r\n CỘNG\r\n HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | \r\n
\r\n Số:\r\n ....../BC-VKS \r\n | \r\n \r\n ..........., ngày ...... tháng ...... năm ......... \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
việc đình chỉ do không phạm tội và đình chỉ\r\nmiễn trách nhiệm hình sự theo Điều 29 Bộ luật Hình sự
\r\n\r\n(từ ngày\r\n.../.../.... đến ngày .../.../....)
\r\n\r\nThực hiện Hướng\r\ndẫn số 33/HD-VKSTC ngày 30/11/2018 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao về công\r\ntác quản lí, kiểm tra và báo cáo đánh giá việc đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ\r\nán, bị can do không phạm tội và đình chỉ miễn trách nhiệm hình sự theo Điều 29\r\nBộ luật Hình sự, (2) tổng hợp báo cáo (1) như sau:
\r\n\r\nI. TÌNH HÌNH
\r\n\r\n1. Đình chỉ điều tra\r\ndo bị can không phạm tội
\r\n\r\n1.1. Việc\r\nđình chỉ của Cơ quan điều tra
\r\n\r\n- Đánh giá,\r\nnêu số vụ án, bị can đình chỉ điều tra và so sánh với cùng kỳ báo cáo (của\r\ntháng trước, quí trước hoặc năm trước).
\r\n\r\n- Nêu rõ số vụ\r\nán, bị can theo căn cứ đình chỉ điều tra, tỷ lệ đình chỉ điều tra theo từng căn\r\ncứ đình chỉ trên tổng số vụ án, bị can đình chỉ điều tra;
\r\n\r\n- Phân tích cụ\r\nthể các trường hợp Cơ quan điều tra đình chỉ: nội dung vụ án, căn cứ khởi tố vụ án,\r\nkhởi tố bị can; đánh giá tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm\r\ntội; nhân thân người bị khởi tố; căn cứ, lí do đình chỉ vụ án, bị can; việc áp\r\ndụng, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, xử lí vật chứng, tài liệu,\r\nđồ vật đã tạm giữ (nếu có); các vấn đề khác có liên quan và quan điểm xử lí;\r\nquan điểm của Kiểm sát viên khi đề xuất phê chuẩn hoặc không phê chuẩn và với\r\nquyết định đình chỉ của cơ quan điều tra, quan điểm của Thủ trưởng đơn vị.
\r\n\r\n1.2. Việc\r\nđình chỉ của Viện kiểm sát
\r\n\r\nTổng số Viện\r\nkiểm sát…\r\nra quyết định đình chỉ vụ án, bị can và so sánh với cùng kỳ của năm trước.
\r\n\r\nPhân tích số vụ án, bị\r\ncan đình chỉ của Viện kiểm sát (Viện kiểm sát cấp huyện, cấp tỉnh, cấp Trung\r\nương) và nêu rõ tên Viện kiểm sát, vụ án, bị can, tội danh đình chỉ (5).
\r\n\r\nĐánh giá của Viện kiểm\r\nsát cấp trên đối với các trường hợp đình chỉ của Viện kiểm sát cấp dưới.
\r\n\r\n2. Đình chỉ miễn trách nhiệm hình\r\nsự theo\r\nĐiều 29 Bộ luật Hình sự
\r\n\r\n2.1. Việc\r\nđình chỉ của Cơ quan điều tra
\r\n\r\nTổng số vụ\r\nán, bị can Cơ quan Cảnh sát điều tra ra quyết định đình chỉ điều tra ….vụ án,\r\n…. bị can (tăng giảm so với cùng kỳ), trong đó:
\r\n\r\n- Cơ quan điều\r\ntra cấp huyện đình chỉ …. bị can, (chiếm …% trên tổng số bị can đình chỉ)
\r\n\r\n- Cơ quan điều\r\ntra cấp tỉnh đình chỉ …. bị can, (chiếm …% trên tổng số bị can đình chỉ)
\r\n\r\n- Cơ quan điều\r\ntra cấp Trung ương đình chỉ …. bị can, (chiếm …% trên tổng số bị can đình chỉ)
\r\n\r\nVề căn cứ\r\nđình chỉ điều tra:
\r\n\r\nPhân tích số\r\nbị can đình chỉ theo tội danh khởi tố, căn cứ đình chỉ (khoản 1, 2, 3 Điều 29\r\nBLHS).
\r\n\r\nĐánh giá của\r\nViện kiểm sát cùng cấp và Viện kiểm sát cấp trên về các trường hợp đình chỉ của\r\nCơ quan điều tra.
\r\n\r\n1.2. Việc\r\nđình chỉ của Viện kiểm sát
\r\n\r\nTổng số vụ\r\nán, bị can Viện kiểm sát ra quyết định đình chỉ ….vụ án, …. bị can (tăng giảm\r\nso với cùng kỳ), trong đó:
\r\n\r\n- Viện kiểm\r\nsát cấp huyện đình chỉ …. bị can, (chiếm …% trên tổng số bị can đình chỉ)
\r\n\r\n- Viện kiểm\r\nsát cấp tỉnh đình chỉ …. bị can, (chiếm …% trên tổng số bị can đình chỉ)
\r\n\r\n- Viện kiểm\r\nsát cấp Trung ương đình chỉ …. bị can, (chiếm …% trên tổng số bị can đình chỉ)
\r\n\r\nVề căn cứ\r\nđình chỉ điều tra:
\r\n\r\nPhân tích số\r\nbị can đình chỉ theo tội danh khởi tố, căn cứ đình chỉ (khoản 1, 2, 3 Điều 29\r\nBLHS).
\r\n\r\nĐánh giá của\r\nViện kiểm sát cấp trên về các trường hợp đình chỉ của Viện kiểm sát cấp dưới.
\r\n\r\n3. Việc chấp\r\nhành pháp luật và công tác kiểm tra
\r\n\r\nĐánh giá của\r\nViện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên: đã đánh giá hay chưa; Nếu chưa\r\nđánh giá thì ghi rõ chưa đánh giá và lí do; Nếu đã đánh giá rồi thì ghi rõ số,\r\nkí hiệu và ngày tháng năm ban hành văn bản trả lại hồ sơ cho Cơ quan điều tra của Viện\r\nkiểm sát cùng cấp, Kết luận kiểm tra của Viện kiểm sát cấp trên; Quan điểm\r\nđánh giá, kết luận: đúng hay không đúng. Việc kiểm điểm làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm của tập\r\nthể, cá nhân để xảy ra đình chỉ không đúng, đã kiểm điểm hay chưa? Các biện\r\npháp khắc phục như thế nào? Có tiếp nhận và giải quyết yêu cầu bồi thường thuộc\r\nthẩm quyền hay không?
\r\n\r\nBáo cáo của\r\nViện kiểm sát cấp trên: ngoài những nội dung trên phải phân tích làm rõ\r\ntrách nhiệm chỉ đạo, quản lí và kiểm tra, đánh giá đối với các vụ án, bị can\r\nđình chỉ của Viện kiểm sát và Cơ quan điều tra cấp dưới: đã kiểm tra, đánh giá\r\nchưa? Kết quả thế nào? Kết luận đúng hay sai? Các vụ án, bị can Cơ\r\nquan điều tra, Viện kiểm sát đình chỉ không có căn cứ hoặc bị khiếu nại sau phải\r\nhủy bỏ quyết định đình chỉ và phục hồi điều tra, kết quả giải quyết; Các biện pháp chỉ đạo\r\nviệc thực hiện và khắc phục vi phạm? Có tiếp nhận giải quyết hay hướng dẫn Viện\r\nkiểm sát cấp huyện trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường thuộc thẩm quyền\r\nhay không?
\r\n\r\nII. ĐÁNH GIÁ\r\nVỀ VIỆC ĐÌNH CHỈ ĐIỀU TRA VỤ ÁN, BỊ CAN DO KHÔNG PHẠM TỘI VÀ ĐÌNH CHỈ MIỄN\r\nTRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ THEO ĐIỀU 29 BLHS
\r\n\r\n1. Ưu điểm:
\r\n\r\nĐánh giá rõ\r\nnhững ưu điểm của địa phương đơn vị, các biện pháp để hạn chế việc đình chỉ nói\r\nchung và đình chỉ do không phạm tội nói riêng, những đơn vị làm tốt công tác\r\nnày, như: Làm tốt công các quản lý, báo cáo đầy đủ, đúng thời hạn…
\r\n\r\n2. Những hạn\r\nchế:
\r\n\r\nĐánh giá cụ\r\nthể những địa phương, đơn vị tình hình đình chỉ tăng, đặc biệt là đình chỉ do\r\nkhông phạm tội; nguyên nhân, biện pháp khắc phục và biện pháp xử lý đối với đơn\r\nvị, cá nhân có liên quan.
\r\n\r\nĐánh giá rõ\r\nnhững địa phương, đơn vị chưa làm tốt công tác theo dõi, quản lý, kiểm tra và\r\nbáo cáo đánh giá việc đình chỉ, như: không xây dựng hoặc xây dựng báo cáo tổng\r\nhợp đánh giá án đình chỉ chậm hoặc sơ sài, không đầy đủ, không có tài liệu kèm\r\ntheo; không\r\nbáo cáo việc kiểm điểm trách nhiệm đối với lãnh đạo, kiểm sát viên và cán bộ để\r\nxảy ra đình chỉ bị can không tội; số liệu chênh lệch với số liệu thống kê của địa\r\nphương, đơn vị; căn cứ đình chỉ không đúng, né trách việc đình chỉ do không phạm\r\ntội; không phát hiện căn cứ đình chỉ của Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát cấp\r\ndưới đình chỉ không đúng, vi phạm quy định của BLTTHS, BLHS…
\r\n\r\nLưu ý: Các hạn\r\nchế phải nêu cụ thể địa phương đơn vị, tên vụ án, bị can và các nội dung khác,\r\nđồng thời nêu rõ căn cứ xác định vi phạm, thiếu sót, tồn tại.
\r\n\r\nIII. KIẾN NGHỊ\r\nVÀ ĐỀ XUẤT
\r\n\r\nKèm theo báo\r\ncáo này là các phụ lục tổng hợp vụ án, bị can Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát\r\nđình chỉ./.
\r\n\r\n\r\n\r\n
(1) Viện kiểm sát cấp\r\ntrên
\r\n\r\n(2) Viện kiểm sát cấp\r\nbáo cáo
\r\n\r\n(3) Nêu thời điểm lấy\r\nsố liệu của kì báo cáo (ví dụ: tháng 10/2018; 06 tháng đầu năm 2018, năm 2018\r\nhoặc phục vụ xây dựng báo cáo của Viện trưởng VKSND tối cao tại kỳ họp Thứ 6,\r\nQuốc hội khóa XIV…).
\r\n\r\n(4), (5) Nêu rõ nội dung, quá trình giải\r\nquyết đến khi quyết định đình chỉ vụ án, bị can.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n \r\n FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN \r\n\r\n | \r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
File gốc của Hướng dẫn 33/HD-VKSTC năm 2018 về công tác quản lý, kiểm tra và báo cáo đánh giá việc đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, bị can do không phạm tội và đình chỉ miễn trách nhiệm hình sự theo Điều 29 Bộ luật Hình sự do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành đang được cập nhật.
Hướng dẫn 33/HD-VKSTC năm 2018 về công tác quản lý, kiểm tra và báo cáo đánh giá việc đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, bị can do không phạm tội và đình chỉ miễn trách nhiệm hình sự theo Điều 29 Bộ luật Hình sự do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Viện kiểm sát nhân dân tối cao |
Số hiệu | 33/HD-VKSTC |
Loại văn bản | Hướng dẫn |
Người ký | Nguyễn Văn Quảng |
Ngày ban hành | 2018-11-30 |
Ngày hiệu lực | 2018-11-30 |
Lĩnh vực | Trách nhiệm hình sự |
Tình trạng | Còn hiệu lực |