CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 57/2010/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2010 |
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH PHÁP LỆNH THỦ TỤC BẮT GIỮ TÀU BIỂN
CHÍNH PHỦ
NGHỊ ĐỊNH:
Nghị định này quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện việc bắt giữ tàu biển theo quyết định của tòa án để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải, áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, thi hành án dân sự, theo ủy thác tư pháp của Tòa án nước ngoài và quyết định thả tàu biển đang bị bắt giữ; việc xử lý tàu biển trong trường hợp chủ tàu bỏ tàu và bán đấu giá tàu biển đang bị bắt giữ và các vấn đề khác có liên quan.
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài liên quan đến tàu biển bị bắt giữ tại Việt Nam.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2. Thả tàu biển là việc cho phép tàu biển di chuyển khi thời hạn bắt giữ tàu biển đã hết, quyết định bắt giữ tàu biển bị hủy, hoặc có quyết định của Tòa án về việc thả tàu biển đang bị bắt giữ;
4. Quyết định thả tàu biển là quyết định của Tòa án có thẩm quyền thả tàu biển đang bị bắt giữ;
6. Bán đấu giá tàu biển đang bị bắt giữ theo bản án, quyết định của Tòa án có thẩm quyền là việc bán tàu biển bằng hình thức đấu giá;
THỰC HIỆN VIỆC BẮT GIỮ TÀU BIỂN, THẢ TÀU BIỂN ĐANG BỊ BẮT GIỮ
Điều 4. Trách nhiệm và quyền hạn của Giám đốc Cảng vụ
2. Khi thực hiện quyết định bắt giữ tàu biển, quyết định thả tàu biển đang bị bắt giữ, Giám đốc Cảng vụ có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:
b) Chỉ định vị trí neo đậu và đưa ra các yêu cầu hạn chế hoạt động, di chuyển đối với tàu biển bị bắt giữ; thu hồi giấy phép rời cảng nếu tàu biển đã được cấp giấy phép rời cảng;
d) Quyết định việc truy đuổi tàu biển và yêu cầu lực lượng Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Cảnh sát giao thông đường thủy thực hiện việc truy đuổi tàu biển có quyết định bắt giữ đã rời cảng hoặc tự ý rời vị trí được chỉ định;
3. Giám đốc Cảng vụ có quyền từ chối thực hiện việc bắt giữ tàu biển theo quyết định của Tòa án trong trường hợp tàu biển có quyết định bắt giữ của Tòa án đã rời khỏi khu vực quản lý của Cảng vụ.
1. Lực lượng Bộ đội Biên phòng và Cảnh sát giao thông đường thủy khu vực có trách nhiệm:
b) Phát hiện, ngăn ngừa và thông báo kịp thời cho Cảng vụ biết khi tàu tự ý di chuyển hoặc không thực hiện các yêu cầu hạn chế di chuyển trong thời gian tàu biển bị bắt giữ.
3. Các cơ quan quản lý nhà nước về hàng hải, an ninh, kiểm dịch, hải quan, thuế, văn hóa – thông tin, phòng chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường, tổ chức hoa tiêu và các cơ quan, tổ chức liên quan khác có trách nhiệm phối hợp thực hiện quyết định bắt giữ tàu biển, thả tàu biển đang bị bắt giữ khi có yêu cầu của Giám đốc Cảng vụ và chịu sự điều hành trong việc phối hợp thực hiện quyết định bắt giữ tàu biển, thả tàu biển đang bị bắt giữ của Giám đốc Cảng vụ.
1. Chấp hành quyết định bắt giữ tàu biển, quyết định thả tàu biển đang bị bắt giữ của tòa án.
3. Tổ chức duy trì hoạt động của tàu biển, bảo quản tàu biển, tài sản của tàu và hàng hóa chở trên tàu theo quy định của pháp luật.
MỤC 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH BẮT GIỮ TÀU BIỂN
1, Ngay sau khi nhận được quyết định bắt giữ tàu biển của Tòa án, Giám đốc Cảng vụ ra thông báo thực hiện quyết định bắt giữ tàu biển và phân công một cán bộ Cảng vụ thực hiện quyết định bắt giữ tàu biển của Tòa án. Nội dung thông báo thực hiện quyết định bắt giữ tàu biển theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Cán bộ Cảng vụ có trách nhiệm thực hiện việc thu hồi giấy phép rời cảng nếu tàu biển đã được cấp giấy phép rời cảng.
5. Trường hợp bất khả kháng, cán bộ Cảng vụ không thể lên tàu để thực hiện các công việc quy định tại khoản 2 điều này, Cảng vụ phải thông báo ngay bằng các phương thức phù hợp cho Tòa án, Thuyền trưởng hoặc chủ tàu, đại lý của chủ tàu và các cơ quan, tổ chức liên quan tại cảng biết; đồng thời áp dụng ngay các biện pháp thích hợp nhằm kịp thời thông báo và giao quyết định bắt giữ tàu biển.
Điều 8. Trường hợp tàu biển rời cảng khi có quyết định bắt giữ
2. Trường hợp không liên lạc được với Thuyền trưởng, chủ tàu, đại lý của chủ tàu hoặc Thuyền trưởng không cho tàu neo đậu tại vị trí do Cảng vụ chỉ định hoặc tự ý cho tàu rời vị trí neo đậu sau khi đã nhận được quyết định bắt giữ tàu biển thì Cảng vụ yêu cầu lực lượng Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Cảnh sát giao thông đường thủy thực hiện truy đuổi tàu biển có quyết định bắt giữ.
1. Trường hợp phải thực hiện truy đuổi tàu biển có quyết định bắt giữ của tòa án, căn cứ vào điều kiện, tình hình thực tế, vị trí tàu biển đang hoạt động và phạm vi hoạt động của các lực lượng thực hiện truy đuổi, Giám đốc Cảng vụ yêu cầu Vùng Cảnh sát biển hoặc Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát giao thông đường thủy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi tàu đang hoạt động chủ trì hoặc phối hợp truy đuổi. Việc yêu cầu truy đuổi tàu biển phải được thực hiện bằng văn bản.
3. Ngay sau khi nhận được văn bản yêu cầu truy đuổi của Giám đốc Cảng vụ, Thủ trưởng lực lượng Vùng Cảnh sát biển hoặc Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát giao thông đường thủy được yêu cầu chủ trì truy đuổi, điều động lực lượng và phương tiện chuyên dùng thuộc quyền tổ chức truy đuổi tàu biển có quyết định bắt giữ của Tòa án, đồng thời thông báo cho Cảng vụ biết. Trường hợp không thể tổ chức truy đuổi, phải nêu rõ lý do. Khi thực hiện truy đuổi, lực lượng chủ trì việc truy đuổi có quyền yêu cầu các lực lượng khác phối hợp truy đuổi nếu thấy cần thiết.
5. Sau khi hoàn thành việc truy đuổi, lực lượng truy đuổi có trách nhiệm áp giải tàu đến vị trí neo đậu được chỉ định, bàn giao cho lực lượng giám sát tàu biển bị bắt giữ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định này và thông báo cho Cảng vụ để thực hiện quyết định bắt giữ tàu biển của Tòa án theo quy định.
7. Cảng vụ chủ trì, phối hợp với Vùng Cảnh sát biển, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát giao thông đường thủy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành quy chế phối hợp thực hiện truy đuổi tàu biển có quyết định bắt giữ của Tòa án trong khu vực quản lý của Cảng vụ.
1. Chi phí thực hiện bắt giữ tàu biển bao gồm chi phí thực hiện việc bắt giữ tàu biển theo quyết định của Tòa án, chi phí giám sát tàu biển trong thời gian bị bắt giữ và chi phí truy đuổi tàu biển (nếu có).
a) Chủ tàu có trách nhiệm thanh toán nếu yêu cầu bắt giữ tàu biển là đúng;
c) Thanh toán từ tiền bán đấu giá tàu biển trong trường hợp chủ tàu bỏ tàu;
- Các trường hợp truy đuổi tàu biển mà không truy đuổi được và yêu cầu bắt giữ tàu biển là đúng;
1. Chủ tàu, người khai thác tàu có trách nhiệm cung cấp kinh phí bảo đảm duy trì hoạt động của tàu biển bị bắt giữ.
3. Trường hợp các tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này không còn khả năng cung cấp tài chính duy trì hoạt động của tàu, Cảng vụ thực hiện việc bắt giữ tàu biển có trách nhiệm cung cấp tài chính bảo đảm duy trì hoạt động cần thiết của tàu biển.
a) Chủ tàu có trách nhiệm thanh toán nếu yêu cầu bắt giữ tàu biển là đúng;
c) Thanh toán từ tiền bán đấu giá tàu biển trong trường hợp chủ tàu bỏ tàu;
d) Ngân sách nhà nước thanh toán trong các trường hợp khác; Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải quy định và hướng dẫn chi tiết việc bảo đảm chi phí cần thiết duy trì hoạt động an toàn của tàu biển trong các trường hợp được ngân sách nhà nước thanh toán.
Điều 12. Trình tự, thủ tục thực hiện quyết định thả tàu biển theo quyết định của tòa án
2. Ngay sau khi được phân công, cán bộ Cảng vụ phải lên tàu công bố và giao quyết định thả tàu biển đang bị bắt giữ, thông báo thực hiện quyết định thả tàu biển cho Thuyền trưởng để thi hành. Trường hợp Thuyền trưởng vắng mặt trên tàu thì giao cho Đại phó hoặc Sỹ quan trực ca boong. Trường hợp không có người ký nhận việc giao quyết định thả tàu biển đang bị bắt giữ thì cán bộ Cảng vụ lập biên bản có chữ ký của người làm chứng (nếu có) và dán quyết định của Tòa án, thông báo thực hiện quyết định thả tàu biển tại hành lang boong chính khu vực lối lên của tàu.
4. Trường hợp bất khả kháng, cán bộ Cảng vụ không thể lên tàu để giao quyết định thả tàu biển quy định tại khoản 2 điều này, Cảng vụ phải thông báo ngay bằng các phương thức phù hợp cho Tòa án, Thuyền trưởng hoặc chủ tàu, người khai thác tàu, đại lý của chủ tàu và các cơ quan, tổ chức liên quan tại cảng biết; đồng thời tìm biện pháp để thực hiện ngay khi có thể.
Điều 13. Trình tự, thủ tục thực hiện việc thả tàu biển khi quyết định bắt giữ tàu của tòa án bị hủy
XỬ LÝ TÀU BIỂN TRONG TRƯỜNG HỢP CHỦ TÀU BỎ TÀU VÀ BÁN ĐẤU GIÁ TÀU BIỂN
Tàu biển đang bị bắt giữ được coi là bị chủ tàu bỏ tàu trong các trường hợp sau đây:
2. Chủ tàu tự bỏ tàu trong thực tế và sau 30 ngày kể từ ngày Cảng vụ có văn bản gửi chủ tàu và thông báo ba lần liên tiếp trên phương tiện thông tin đại chúng trung ương và địa phương về trách nhiệm của chủ tàu đối với tàu đang bị bắt giữ mà chủ tàu không liên lạc với cơ quan ra thông báo.
Việc xử lý đối với trường hợp chủ tàu bỏ tàu biển đang bị bắt giữ theo quyết định của Tòa án để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải được thực hiện như sau:
2. Trường hợp người yêu cầu bắt giữ tàu biển không khởi kiện ra Tòa án hoặc khởi kiện nhưng bị Tòa án bác đơn yêu cầu thì tàu biển đó được bán đấu giá để sung vào ngân sách nhà nước.
Trường hợp chủ tàu bỏ tàu biển bị bắt giữ theo quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, việc xử lý tàu biển do Tòa án đã ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển đó quyết định thông qua bản án, quyết định của Tòa án.
Trường hợp chủ tàu bỏ tàu biển bị bắt giữ để thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm bán đấu giá tàu biển theo bản án, quyết định của Tòa án để thực hiện thi hành án. Trường hợp nghĩa vụ thi hành án là việc phải trả lại tàu biển đó cho người được thi hành án thì cơ quan thi hành án tổ chức giao cho tàu biển đó cho người được thi hành án.
Việc xử lý đối với trường hợp chủ tàu bỏ tàu biển đang bị bắt giữ bởi quyết định bắt giữ tàu biển theo ủy thác của Tòa án nước ngoài được thực hiện như sau:
2. Trường hợp quá thời hạn bắt giữ mà không có yêu cầu của Tòa án nước ngoài đã ủy thác tư pháp thì tàu biển đó được đem bán đấu giá để sung vào ngân sách nhà nước.
1. Việc bán đấu giá tàu biển đang bị bắt giữ thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án.
1. Phí, lệ phí thi hành án, chi phí thực hiện bắt giữ tàu biển và chi phí bán đấu giá tàu biển, chi phí duy trì hoạt động của tàu trong thời gian bị bắt giữ;
3. Án phí, lệ phí tòa án;
5. Các khoản nợ khác theo bản án, quyết định của Tòa án.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09 tháng 7 năm 2010.
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này.
| TM. CHÍNH PHỦ |
PHỤ LỤC I
ANNEX I
(Ban hành kèm theo Nghị định số 57/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ)
(As promulgated together with Decree No 57/2010/NĐ-CP date 25/5/2010 by the Government)
*CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
…………., ngày tháng năm 20 |
THÔNG BÁO
FORMAL NOTICE
Thực hiện quyết định bắt giữ
The Implementation the Decisions on Arrest of Ship
Cảng vụ hàng hải ……………………………………………………………. thông báo:
The Maritime Administration of announces that:
Tàu: …………………………….. Quốc tịch: ……………………… Số IMO: ………………………….
Ship Nationality IMO No
Chủ tàu: …………………………….. Quốc tịch: ……………………… Địa chỉ: ……………………
Shipowner Nationality Registered Address
Đã bị bắt giữ theo Quyết định số: ………….. ngày …./…..../…….. của Tòa án nhân dân …………
Is arrested pursuant to Decision No dated of the People’s Court of
Trong thời gian bị bắt giữ, yêu cầu tàu …………………thực hiện các quy định sau:
During the arrest period, the ship is requested to carry out her duties as follows:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Thuyền trưởng và các bên liên quan có trách nhiệm thực hiện theo Quyết định trên của Tòa án và Thông báo này.
The Master and all parties concerned are responsible for implementing these Court’s Decision and Formal Notice.
Nơi nhận: | GIÁM ĐỐC |
* Ghi chú: Nếu cơ quan có thẩm quyền là cảng vụ đường thủy nội địa thì ghi: Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh) và tên cảng vụ đường thủy nội địa.
* Note: If the competent authority is Inland Waterway Port Authority, please write down: Vietnam Inland Waterway Administration (or Provincial People’s Committee of …) and Inland Waterway Port Authority of …
PHỤ LỤC II
ANNEX II
(Ban hành kèm theo Nghị định số 57/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ)
(As promulgated together with Decree No 57/2010/NĐ-CP date 25/5/2010 by the Government)
*CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /CVHH ……-TB | …………., ngày tháng năm 20 |
THÔNG BÁO
FORMAL NOTICE
Thực hiện quyết định thả tàu biển
The Implementation the Decisions on Release of Ship
Cảng vụ hàng hải ……………………………………………………………. thông báo:
The Maritime Administration of announces that:
Tàu: …………………………….. Quốc tịch: ……………………… Số IMO: ………………………….
Ship Nationality IMO No
Chủ tàu: …………………………….. Quốc tịch: ……………………… Địa chỉ: ……………………...
Shipowner Nationality Registered Address
Tàu chính thức được thả kể từ ngày … tháng … năm ….. theo Quyết định số: ………….. ngày …./….../……….. của Tòa án nhân dân …………
The Ship is releases as of date month year under Decision No: dated of the People’s Court of
Thuyền trưởng và các bên liên quan có trách nhiệm thực hiện theo Quyết định trên của Tòa án và Thông báo này.
The Master and all parties concerned are responsible for implementing these Court’s Decision and Formal notice
Nơi nhận: | GIÁM ĐỐC |
* Ghi chú: nếu cơ quan có thẩm quyền là cảng vụ đường thủy nội địa thì ghi: Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh) và tên cảng vụ đường thủy nội địa.
* Note: If the competent authority is Inland Waterway Port Authority, please write down: Vietnam Inland Waterway Administration (or Provincial People’s Committee of …) and Inland Waterway Port Authority of …
PHỤ LỤC III
ANNEX III
(Ban hành kèm theo Nghị định số 57/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ)
(As promulgated together with Decree No 57/2010/NĐ-CP date 25/5/2010 by the Government)
*CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| …………., ngày tháng năm 20 |
BIÊN BẢN
MINUTES
Tại .......................................................................................................................................
At:
Đại diện Cảng vụ Hàng hải ......................................................................................................
On behalf of MA
1. Quyết định số: ……………ngày ……./..…./…… của Tòa án nhân dân ……… về việc ……….
Decision No dated of the People Court of concerning
cho người nhận là ông (bà) ………………….. Chức danh: .........................................................
to the recipient (s): Mr (Ms) ………………….... Position: ...........................................................
Biên bản kết thúc vào hồi …… giờ …. phút cùng ngày.
This Minutes is made at hour minute of the same day.
Người nhận văn bản | Cán bộ cảng vụ |
* Ghi chú: Nếu cơ quan có thẩm quyền là cảng vụ đường thủy nội địa thì ghi: Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh) và tên cảng vụ đường thủy nội địa.
* Note: If the competent authority is Inland Waterway Port Authority, please write down: Vietnam Inland Waterway Administration (or Provincial People’s Committee of …) and Inland Waterway Port Authority of …
File gốc của Nghị định 57/2010/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Pháp lệnh thủ tục bắt giữ tàu biển đang được cập nhật.
Nghị định 57/2010/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Pháp lệnh thủ tục bắt giữ tàu biển
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Số hiệu | 57/2010/NĐ-CP |
Loại văn bản | Nghị định |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành | 2010-05-25 |
Ngày hiệu lực | 2010-07-09 |
Lĩnh vực | Tố tụng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |