ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 93/QĐ-UBND | Bắc Giang, ngày 17 tháng 01 năm 2023 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Căn cứ Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm; Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23/9/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 11/2017/TT-BTC ngày 08/02/2017 của Bộ Tài chính Quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Theo đề nghị của Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh tại Tờ trình số 47/TTr-NHCS ngày 12/01/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2023 - 2025”.
Điều 2. Giao Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc Giang chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án này.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc: Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc Giang, Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Giang; Chủ tịch UBND huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, các cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| KT. CHỦ TỊCH |
CHO VAY HỖ TRỢ TẠO VIỆC LÀM, DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG VIỆC LÀM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG, GIAI ĐOẠN 2023-2025
(Kèm theo Quyết định số: 93/QĐ-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang)
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Căn cứ pháp lý xây dựng Đề án
1.1. Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013.
1.2. Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22 tháng 11 năm 2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội; Kết luận số 06-KL/TW ngày 10 tháng 6 năm 2021 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội.
1.3. Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
1.4. Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ Quốc gia về việc làm; Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP.
1.5. Quyết định số 219/QĐ-TTg ngày 17 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bắc Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
1.6. Thông tư số 11/2017/TT-BTC ngày 08 tháng 02 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
1.7. Quyết định số 22/2017/QĐ-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Tỉnh Bắc Giang thuộc khu vực Đông Bắc Việt Nam, với diện tích tự nhiên 3.851,4 km2, dân số gần 1,9 triệu người, trong đó gần 1,2 triệu người trong độ tuổi lao động; có 10 đơn vị hành chính cấp huyện (09 huyện và 01 thành phố). Trong những năm qua, Bắc Giang có bước phát triển toàn diện trên tất cả các lĩnh vực, tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu hút đầu tư FDI luôn nằm trong nhóm những tỉnh dẫn đầu cả nước. Môi trường đầu tư, kinh doanh được cải thiện. Đây chính là nhân tố cơ bản, góp phần tạo thêm nhiều việc làm mới. Tuy nhiên, vấn đề giải quyết việc làm cho lao động của tỉnh vẫn còn nhiều yếu tố khó khăn, thách thức. Lực lượng lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp vẫn còn chiếm tỷ lệ lớn; một bộ phận lớn lao động có việc làm còn chưa ổn định, thu nhập thấp; lao động chưa qua đào tạo nghề còn nhiều; chất lượng nguồn lao động có mặt chưa đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp, nhất là trong các doanh nghiệp sử dụng công nghệ cao, thiết bị hiện đại. Đồng thời, lao động ở nông thôn hiện nay không chỉ là lao động thuần túy như trước đây mà đòi hỏi phải có kiến thức chuyên môn trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm và cần thiết phải được đào tạo. Song nhiều lao động không có kinh phí để học nghề và tự mua sắm phương tiện, công cụ, máy móc để làm việc, dẫn đến tình trạng chất lượng lao động thấp, thiếu việc làm tại khu vực nông thôn. Nên vấn đề giải quyết việc làm cho lao động trở nên hết sức cấp bách, đòi hỏi sự hỗ trợ về nhiều mặt và đồng bộ của các ngành các lĩnh vực, trong đó, chính sách cho vay vốn giải quyết việc làm cho người lao động góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp, giảm tình trạng thiếu việc làm cục bộ, khai thác tối đa thời gian rảnh rỗi của lao động tại khu vực nông thôn, giúp người lao động có tay nghề, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống.
3. Kết quả cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm trên địa bàn tỉnh
Hiện tại, chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) tỉnh đang triển khai thực hiện 20 chương trình tín dụng ưu đãi với tổng dư nợ tín dụng đến 31/12/2022 đạt 5.827,8 tỷ đồng, trên 107 ngàn khách hàng còn dư nợ. Trong 20 năm, nguồn vốn tín dụng chính sách đã góp phần cải thiện cuộc sống của người dân, giúp 176.787 lượt hộ nghèo vượt qua nghèo, thu hút tạo việc làm mới, duy trì và mở rộng việc làm cho 58.326 lao động, góp phần giảm nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn, giảm tỷ lệ hộ nghèo, giảm tỷ lệ thất nghiệp, bảo đảm an sinh xã hội, ổn định chính trị, trật tự xã hội, an ninh quốc phòng tại địa phương.
3.1. Kết quả cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm
- Huy động nguồn vốn để cho vay: Đến 31/12/2022, tổng nguồn vốn cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm trên địa bàn tỉnh đạt 647,2 tỷ đồng. Trong đó: nguồn vốn từ Quỹ Quốc gia về việc làm là 69,1 tỷ đồng; nguồn vốn do NHCSXH huy động để cho vay là 196,1 tỷ đồng; nguồn vốn cho vay theo Nghị quyết số 11/NQ-CP là 190 tỷ đồng; nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác sang NHCSXH để cho vay là 192 tỷ đồng.
- Kết quả cho vay:
Trong 3 năm 2020-20223.2. Hiệu quả kinh tế xã hội
Với sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ và tích cực của các cấp, các ngành, đơn vị liên quan, triển khai thực hiện chính sách cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm trên địa bàn tỉnh đã mang lại hiệu quả hết sức thiết thực về mặt kinh tế, chính trị - xã hội; trong 3 năm 2020-2022 đã tạo việc làm mới, duy trì và mở rộng việc làm cho trên 10 ngàn lao động có việc làm, thu nhập ổn định, góp phần đáng kể vào mục tiêu phát triển kinh tế xã hội tại địa phương, đặc biệt tạo điều kiện cho người dân chuyển đổi cơ cấu vật nuôi, cây trồng, sản xuất - kinh doanh.
Thông qua chính sách cho vay các khách hàng vay vốn mạnh dạn đầu tư vào các dự án nông nghiệp công nghệ cao, phát triển sản phẩm làng nghề truyền thống, phát triển sản phẩm đạt tiêu chuẩn OCOP 3 sao, 4 sao; các dự án khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo ngày càng phát triển,4. Đánh giá chung
4.1. Thuận lợi và kết quả tích cực
Hoạt động tín dụng chính sách xã hội luôn được Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Tỉnh ủy, UBND tỉnh quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, coi đây là một trong những giải pháp cơ bản để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, tạo việc làm, đảm bảo an sinh xã hội. Đặc biệt, Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội, yêu cầu tổ chức thực hiện tốt các chủ trương huy động các nguồn lực cho tín dụng chính sách xã hội gắn với việc triển khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025; xây dựng, lồng ghép mô hình, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững của địa phương với việc sử dụng nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội; các địa phương tiếp tục cân đối, ưu tiên bố trí nguồn vốn từ Ngân sách địa phương ủy thác sang Ngân hàng Chính sách xã hội nhằm bổ sung nguồn vốn cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác được vay vốn tín chính sách xã hội4.2. Một số khó khăn, tồn tại
Mặc dù Chính phủ đã ban hành Nghị định số 61/2015/NĐ-CP và Nghị định số 74/2019/NĐ-CP quy định về Quỹ quốc gia về việc làm. Tuy nhiên, nguồn vốn cho vay từ Quỹ quốc gia việc làm còn rất hạn chế, nhiều năm chưa được bổ sung mới, chưa đáp ứng được nhu cầu vốn cho người lao động và các cơ sở sản xuất kinh doanh,...
Nguồn vốn địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng nguồn vốn (3,5%); mức đầu tư cho vay hỗ trợ tạo việc làm mới trên một lao động còn thấp dẫn đến hiệu quả, tính ổn định, bền vững trong giải quyết việc làm chưa cao; các khó khăn trên cần phải có giải pháp khắc phục.
Vì vậy, xuất phát từ căn cứ pháp lý, nhu cầu thực tiễn, những thuận lợi và khó khăn trên, việc ban hành Đề án “Cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2023 - 2025” là rất cần thiết.
Trong 3 năm 2020-2022, toàn tỉnh tạo việc làm mới cho 101.100 lao độngIII. MỤC TIÊU, NỘI DUNG CHÍNH SÁCH CHO VAY HỖ TRỢ TẠO VIỆC LÀM, DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG VIỆC LÀM VÀ HIỆU QUẢ ĐỀ ÁN
Hỗ trợ các cơ sở sản xuất kinh doanh đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, thu hút thêm lao động mới; trợ giúp người thất nghiệp, người thiếu việc làm tự tạo việc làm tại chỗ cho bản thân và gia đình, hỗ trợ người lao động kiến thức trong sản xuất kinh doanh. Qua đó từng bước giúp người lao động có việc làm ổn định, nâng cao điều kiện sống của những hộ có thu nhập thấp; góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp, giảm tình trạng thiếu việc làm cục bộ, khai thác tối đa thời gian rảnh rỗi, duy trì và tăng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn, thu hẹp khoảng cách giữa người nghèo và cộng đồng dân cư, đảm bảo an sinh xã hội, tạo việc làm, xây dựng nông thôn mới, ổn định chính trị, trật tự xã hội. Đến năm 2025, tạo việc làm mới, duy trì và mở rộng việc làm cho khoảng 10.000 lao động.
- Huy động nguồn vốn mới bổ sung để cho vay 400 tỷ đồng. Trong đó: nguồn vốn bổ sung từ ngân sách tỉnh, huyện khoảng 200 tỷ (ngân sách tỉnh 125 tỷ đồng, ngân sách huyện, thành phố 75 tỷ đồng); nguồn vốn từ NHCSXH trung ương bố trí đối ứng 200 tỷ đồng (Chi tiết tại Phụ lục 3).
- Nguồn vốn bổ sung mới và nguồn vốn thu hồi nợ (khoảng 315 tỷ đồng) sẽ tạo việc làm mới, duy trì và mở rộng việc làm cho khoảng 10.000 lao động (năm 2023 khoảng 3.000 lao động, với số tiền cho vay 190 tỷ đồng; năm 2024 khoảng 3.500 lao động, với số tiền cho vay 245 tỷ đồng và năm 2025 khoảng 3.500 lao động, với số tiền cho vay 280 tỷ đồng).
- Tổng dư nợ cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm đến hết năm 2025 đạt 1.046 tỷ đồng.
3. Nội dung chính sách cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm
Áp dụng chính sách cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm; Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23/9/2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP, cụ thể:
3.1. Đối tượng cho vay, gồm:
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh (gọi tắt là cơ sở sản xuất kinh doanh).
- Người lao động theo quy định của Luật việc làm có nhu cầu vay vốn để tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm.
Ưu tiên cho vay vốn đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh, người lao động đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, sản xuất kinh doanh các sản phẩm của làng nghề truyền thống, các sản phẩm OCOP, các dự án khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp, sáng tạo; người lao động nông nghiệp không đất nông nghiệp, lao động nông thôn đã hoàn thành các khóa đào tạo nghề, có nhu cầu chuyển đổi nghề nghiệp; lao động nữ; lao động là người dân tộc thiểu số, lao động là thanh niên đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng.
3.2. Về mức cho vay:
- Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, mức vay tối đa 02 tỷ đồng/dự án và không quá 100 triệu đồng cho 01 người lao động được tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm. Mức vay từ 100 triệu đồng trở lên, cơ sở sản xuất, kinh doanh phải có tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định pháp luật về giao dịch bảo đảm.
- Đối với người lao động, mức vay tối đa là 100 triệu đồng.
Mức vay cụ thể do NHCSXH xem xét căn cứ vào nguồn vốn, chu kỳ sản xuất, kinh doanh, khả năng trả nợ của đối tượng vay vốn để thỏa thuận với đối tượng vay vốn.
3.3. Lãi suất cho vay: bằng lãi suất cho vay đối với hộ cận nghèo theo quy định pháp luật về tín dụng đối với hộ cận nghèo (hiện nay là 7,92%/năm).
3.4. Thời hạn cho vay: tối đa 120 tháng. Thời hạn cho vay cụ thể do NHCSXH xem xét căn cứ vào nguồn vốn, chu kỳ sản xuất, kinh doanh, khả năng trả nợ của đối tượng vay vốn để thỏa thuận với đối tượng vay vốn.
3.5. Phương thức cho vay, quy trình, thủ tục cho vay, định kỳ trả nợ, xử lý nợ rủi ro,...: thực hiện theo các văn bản hướng dẫn hiện hành của Tổng Giám đốc NHCSXH.
3.6. Quản lý, sử dụng lãi cho vay thu được từ nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH: thực hiện theo Điều 11 Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ban hành kèm theo Quyết định số 22/2017/QĐ-UBND ngày 20/6/2017 của UBND tỉnh.
3.7. Xử lý nợ bị rủi ro đối với các khoản cho vay bằng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH: thực hiện theo Điều 12 Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ban hành kèm theo Quyết định số 22/2017/QĐ-UBND ngày 20/6/2017 của UBND tỉnh.
4.1. Về mặt xã hội
- Thể hiện sự quan tâm của Tỉnh ủy, HĐND, UBND đối với công tác tín dụng chính sách; góp phần giảm nghèo nhanh và bền vững, nâng cao đời sống người lao động, hạn chế tình trạng tín dụng đen hoạt động trên địa bàn nông thôn và các tệ nạn xã hội, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh trật tự xã hội ở địa phương.
- Nguồn vốn cho vay hỗ trợ cho những đối tượng yếu thế, khắc phục tình trạng thiếu việc làm, tạo việc làm tại chỗ, giúp người dân yên tâm phát triển kinh tế tại địa phương; góp phần làm thay đổi diện mạo, cuộc sống ở khu vực nông thôn; nâng cao trình độ dân trí, giúp người vay nâng cao hiểu biết và đưa khoa học kỹ thuật vào phục vụ sản xuất, ổn định trật tự, an toàn xã hội, củng cố lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước.
- Thông qua hoạt động tín dụng chính sách góp phần hình thành các mối quan hệ mới trong cộng đồng người nghèo và các đối tượng chính sách khác trong Tổ Tiết kiệm và vay vốn (TK&VV) cùng nhau hợp tác vay vốn, giúp đỡ nhau trong sản xuất, kinh doanh và trong cuộc sống, cùng có trách nhiệm liên đới trong việc vay vốn, hoàn trả nợ vay... tạo điều kiện để xây dựng nông thôn mới, ổn định trật tự, là cơ sở để từng bước tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Góp phần gắn kết cộng đồng dân cư thông qua hoạt động của các Tổ TK&VV, giúp chính quyền cơ sở hoạch định, định hướng phát triển kinh tế cho địa phương.
- Hoạt động ủy thác thông qua các tổ chức chính trị - xã hội và các Tổ TK&VV đã huy động được sức mạnh của cả hệ thống chính trị, góp phần nâng cao hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội càng thêm phong phú, số lượng hội viên tham gia sinh hoạt ngày càng đông. Xây dựng tình đoàn kết, trách nhiệm, gắn bó trong cộng đồng dân cư, phát huy sức mạnh của các tổ chức chính trị - xã hội, góp phần giúp các tổ chức chính trị - xã hội gắn bó, gần gũi hơn với nhân dân, hội viên của Hội.
4.2. Về mặt kinh tế
- Tạo việc làm mới, duy trì, mở rộng và tăng thêm việc làm cho người lao động; hỗ trợ người lao động, người thất nghiệp, người thiếu việc làm tự tạo việc làm tại địa phương, qua đó từng bước nâng cao điều kiện sống của những hộ có thu nhập thấp; góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa người nghèo và cộng đồng dân cư.
- Nguồn vốn tín dụng ưu đãi bố trí kịp thời, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở sản xuất kinh doanh, người lao động đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, sản xuất kinh doanh các sản phẩm của các làng nghề truyền thống, các sản phẩm OCOP, các dự án khởi sự kinh doanh, đổi mới sáng tạo; hỗ trợ người dân kịp thời về vốn sản xuất, kinh doanh, phát triển sản xuất, chăn nuôi, đầu tư các ngành nghề thế mạnh của địa phương.
Sau thời gian thực hiện Đề án, nguồn vốn ngân sách địa phương bổ sung giai đoạn này sẽ được hòa chung cùng với tổng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH để cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
IV. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Tiếp tục tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên truyền và triển khai thực hiện tốt nội dung Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 Kết luận số 06-KL/TW ngày 10/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng; Quyết định số 1630/QĐ-TTg ngày 28/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ; Công văn số 542-CV/TU ngày 09/7/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Công văn số 461/UBND-KTTH ngày 24/9/2021, Công văn số 2342/UBND-KTTH ngày 25/5/2022 của UBND tỉnh và các văn bản chỉ đạo của trung ương, của tỉnh đối với tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Tập trung huy động nguồn lực, tranh thủ nguồn vốn từ Trung ương, bố trí nguồn vốn ngân sách địa phương hằng năm để bổ sung nguồn vốn cho vay các chương trình tín dụng chính sách cũng như triển khai thực hiện Đề án. Xây dựng, lồng ghép mô hình, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững của địa phương với việc sử dụng nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội.
- Triển khai cho vay kịp thời các chương trình tín dụng ưu đãi đảm bảo công khai, dân chủ, minh bạch đúng đối tượng, tránh bị lợi dụng, trục lợi chính sách; lồng ghép việc triển khai thực hiện Đề án với các chương trình, dự án, đề án đang thực hiện.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với cơ sở để tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc liên quan hoạt động tín dụng chính sách xã hội cũng như trong quá trình triển khai thực hiện Đề án.
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về vai trò, hiệu quả từ nguồn vốn; tuyên truyền gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến trong quản lý, sử dụng vốn.
2.1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thông tin, tuyên truyền gắn chính sách tín dụng ưu đãi trong triển khai đào tạo nghề, giải quyết việc làm và an sinh xã hội trên địa bàn; định hướng và tư vấn về nghề nghiệp, chính sách đào tạo nghề và việc làm sau đào tạo đối với lao động trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu các chính sách và các chương trình, giải pháp liên quan đến công tác giải quyết việc làm cho người lao động để lồng ghép trong quá trình thực hiện Đề án.
c) Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thành phố phối hợp với NHCSXH cùng cấp trong việc triển khai cho vay theo Đề án; tuyên truyền, hỗ trợ, tạo điều kiện để các đối tượng thụ hưởng được tiếp cận chính sách.
a) Hằng năm, căn cứ khả năng cân đối ngân sách tỉnh chủ trì, phối hợp chi nhánh NHCSXH tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bố trí nguồn vốn ngân sách tỉnh ủy thác qua NHCSXH tỉnh theo kế hoạch của Đề án.
b) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các ngành có liên quan đề xuất chính sách, giải pháp, tổ chức lồng ghép các chương trình, dự án có liên quan đến lĩnh vực lao động, việc làm với việc thực hiện Đề án.
c) Ký hợp đồng ủy thác với Chi nhánh NHCSXH tỉnh phần vốn ngân sách tỉnh ủy thác để triển khai sử dụng nguồn vốn thực hiện Đề án.
d) Chỉ đạo phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu cấp ủy, chính quyền cùng cấp hằng năm bố trí nguồn vốn ngân sách ủy thác sang NHCSXH theo kế hoạch của Đề án.
đ) Thường xuyên nắm bắt tình hình và đôn đốc các huyện, thành phố cân đối, bố trí nguồn vốn ngân sách theo kế hoạch của Đề án.
2.3. Chi nhánh NHCSXH tỉnh Bắc Giang
a) Chịu trách nhiệm báo cáo và đề xuất Tổng Giám đốc NHCSXH Việt Nam bố trí nguồn vốn đối ứng với nguồn vốn địa phương chuyển sang hàng năm, đảm bảo nguồn vốn thực hiện Đề án.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan triển khai thực hiện Đề án; triển khai cho vay đảm bảo công khai, minh bạch, đúng đối tượng, đúng quy định của pháp luật.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tham mưu, đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Đề án.
d) Tăng cường kiểm tra, đánh giá, hướng dẫn, rút kinh nghiệm việc sử dụng nguồn vốn vay bảo đảm phát huy hiệu quả.
đ) Hằng năm hoặc theo yêu cầu, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính tình hình thực hiện Đề án.
e) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng Báo cáo tổng kết Đề án vào đầu quý IV năm 2025; đề xuất giải pháp thực hiện trong giai đoạn tiếp theo (2026-2030).
2.4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các Tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm theo Đề án này để hội viên và nhân dân biết và triển khai, thực hiện kịp thời; phát huy tốt vai trò giám sát, phản biện xã hội việc thực hiện Đề án công khai, minh bạch, hiệu quả. Tuyên truyền, vận động bằng hình thức phù hợp để huy động sự đóng góp của các tổ chức, các doanh nghiệp và các cá nhân bổ sung nguồn vốn để thực hiện Đề án.
Tổ chức chính trị - xã hội các cấp thực hiện tốt các nội dung công việc được NHCSXH ủy thác; phối hợp chặt chẽ với NHCSXH trong quá trình triển khai cho vay đảm bảo công khai, minh bạch, đúng đối tượng; tăng cường kiểm tra, giám sát, hỗ trợ người vay về kinh nghiệm sản xuất, khoa học kỹ thuật, giúp người vay sử dụng vốn vay hiệu quả, nâng cao thu nhập, cải thiện cuộc sống.
a) Căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương và nội dung Đề án, hằng năm bố trí nguồn vốn ngân sách chuyển sang NHCSXH cùng cấp để triển khai, thực hiện theo kế hoạch Đề án. Tổ chức thực hiện lồng ghép Đề án này với chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội khác để huy động nguồn lực thực hiện có hiệu quả Đề án cũng như góp phần tạo thêm việc làm cho người lao động.
b) Củng cố và nâng cao năng lực đội ngũ làm công tác lao động, việc làm, giảm nghèo, quản lý dạy nghề để nâng cao hiệu quả thực hiện của Đề án.
c) Phối hợp với chi nhánh NHCSXH tỉnh Bắc Giang chỉ đạo triển khai thực hiện cho vay theo nội dung Đề án này. Phối hợp với các ngành liên quan tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong công tác tổ chức cho vay.
d) Định kỳ hoặc theo yêu cầu, báo cáo tình hình thực hiện Đề án về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua chi nhánh NHCSXH tỉnh).
đ) Giao Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố ký hợp đồng ủy thác với NHCSXH nơi cho vay phần vốn ngân sách huyện ủy thác để triển khai sử dụng nguồn vốn để thực hiện Đề án.
2.6. UBND các xã, phường, thị trấn
a) Chịu trách nhiệm xác nhận đối tượng vay vốn.
b) Phối hợp với NHCSXH, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai cho vay vốn kịp thời, đảm bảo công khai, minh bạch, đúng đối tượng; chỉ đạo kiểm tra việc sử dụng vốn vay, đôn đốc thu hồi nợ.
c) Có ý kiến về đề nghị của người vay đối với trường hợp đề nghị xử lý nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc xác nhận, kiểm tra, phúc tra và xác định hộ vay vốn bị rủi ro do nguyên nhân khách quan trên địa bàn.
Đơn vị: cơ sở SXKD, lao động, triệu đồng
TT | Đơn vị | Cơ sở sản xuất kinh doanh có nhu cầu vay vốn hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm | Người lao động có nhu cầu vay vốn hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm | Tổng nhu cầu | ||||
Số cơ sở | Số người lao động | Số tiền | Số người lao động | Số tiền | Số người lao động | Số tiền | ||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8=4+5 | 9=6+7 |
1 | TP. Bắc Giang | 151 | 635 | 57.150 | 1.389 | 125.010 | 2.024 | 182.160 |
2 | Lục Ngạn | 66 | 771 | 69.390 | 1.289 | 116.010 | 2.060 | 185.400 |
3 | Lục Nam | 62 | 696 | 62.640 | 1.506 | 135.540 | 2.202 | 198.180 |
4 | Sơn Động | 13 | 221 | 19.890 | 1.309 | 117.810 | 1.530 | 137.700 |
5 | Yên Thế | 87 | 828 | 74.520 | 1.041 | 93.690 | 1.869 | 168.210 |
6 | Hiệp Hòa | 16 | 273 | 24.570 | 1.777 | 159.930 | 2.050 | 184.500 |
7 | Lạng Giang | 52 | 713 | 64.170 | 1.380 | 124.200 | 2.093 | 188.370 |
8 | Tân Yên | 58 | 363 | 32.670 | 1.554 | 139.860 | 1.917 | 172.530 |
9 | Việt Yên | 32 | 519 | 46.710 | 1.642 | 147.780 | 2.161 | 194.490 |
10 | Yên Dũng | 51 | 595 | 53.550 | 1.499 | 134.910 | 2.094 | 188.460 |
Tổng cộng | 588 | 5.614 | 505.260 | 14.386 | 1.294.740 | 20.000 | 1.800.000 |
NHU CẦU VAY VỐN HỖ TRỢ TẠO VIỆC LÀM, DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG VIỆC LÀM THEO MỘT SỐ LĨNH VỰC ƯU TIÊN
Đơn vị: cơ sở SXKD, lao động, triệu đồng
STT | Lĩnh vực | Tổng | Nhu cầu theo các năm | ||||||||||
Số cơ sở SXKD | Số Lao động | Số tiền | Số cơ sở SXKD | Năm 2023 | Số cơ sở SXKD | Năm 2024 | Số cơ sở SXKD | Năm 2025 | |||||
Số Lao động | Số tiền | Số Lao động | Số tiền | Số Lao động | Số tiền | ||||||||
I | Cơ sở sản xuất kinh doanh | 588 | 5.614 | 505.260 | 178 | 1.782 | 160.380 | 196 | 1.739 | 156.510 | 214 | 2.093 | 188.370 |
1 | Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao | 233 | 2.378 | 214.020 | 67 | 745 | 67.050 | 82 | 723 | 65.070 | 84 | 910 | 81.900 |
2 | Sản phẩm OCOP | 210 | 1.916 | 172.440 | 65 | 610 | 54.900 | 69 | 573 | 51.570 | 76 | 733 | 65.970 |
3 | Sản phẩm làng nghề truyền thống | 14 | 199 | 17.910 | 4 | 65 | 5.850 | 5 | 66 | 5.940 | 5 | 68 | 6.120 |
4 | Dự án khởi nghiệp, sáng tạo | 131 | 1.121 | 100.890 | 42 | 362 | 32.580 | 40 | 377 | 33.930 | 49 | 382 | 34.380 |
II | Người lao động | 14.386 | 1.294.740 | 0 | 5.522 | 496.980 | 0 | 4,450 | 400.500 | 0 | 4.414 | 397.260 | |
| Tổng (I+II) | 588 | 20,000 | 1,800,000 | 178 | 7,304 | 657,360 | 196 | 6,189 | 557,010 | 214 | 6,507 | 585,630 |
BIỂU TỔNG HỢP PHÂN BỔ VỐN CÁC NĂM
Đơn vị: triệu đồng
Dự kiến tổng nguồn vốn | Phân bổ các năm | Ghi chú | ||
Năm 2023 | Năm 2024 | Năm 2025 | ||
1. Nguồn vốn Trung ương bổ sung mới | 50.000 | 65.000 | 85.000 |
|
2. Nguồn vốn của địa phương bổ sung mới | 50.000 | 65.000 | 85.000 |
|
- Nguồn vốn ngân sách tỉnh | 30.000 | 40.000 | 55.000 |
|
- Nguồn vốn ngân sách các huyện, thành phố | 20.000 | 25.000 | 30.000 |
|
(1) TP. Bắc Giang | 3.300 | 3.800 | 4.400 |
|
(2) Lục Ngạn | 1.500 | 2.000 | 2.500 |
|
(3) Lục Nam | 2.000 | 2.500 | 3.000 |
|
(4) Sơn Động | 1.000 | 1.300 | 1.500 |
|
(5) Yên Thế | 1.200 | 1.700 | 2.000 |
|
(6) Hiệp Hòa | 2.400 | 2.800 | 3.300 |
|
(7) Lạng Giang | 2.300 | 2.900 | 3.500 |
|
(8) Tân Yên | 1.500 | 2.100 | 2.700 |
|
(9) Việt Yên | 3.300 | 3.800 | 4.400 |
|
(10) Yên Dũng | 1.500 | 2.100 | 2.700 |
|
3. Nguồn vốn thu hồi từ các khoản cho vay các năm trước đến hạn | 90.000 | 115.000 | 110.000 |
|
Tổng cộng | 190.000 | 245.000 | 280.000 |
|
Ghi chú: Đối với các huyện, thành phố đã cân đối nguồn ngân sách ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội năm 2023 thấp hơn so với kế hoạch của Đề án, thì các đơn vị bố trí cân đối bổ sung nguồn vốn vào các năm tiếp theo đảm bảo theo kế hoạch của Đề án.
File gốc của Quyết định 93/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án Cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2023-2025 đang được cập nhật.
Quyết định 93/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án Cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2023-2025
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bắc Giang |
Số hiệu | 93/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Phan Thế Tuấn |
Ngày ban hành | 2023-01-17 |
Ngày hiệu lực | 2023-01-17 |
Lĩnh vực | Tiền tệ - Ngân hàng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |