BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 55/2013/TT-BGTVT | Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2013 |
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức;
Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức;
Căn cứ Nghị định số 41/CP ngày 06 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất và Nghị định số 33/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2003 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 41/CP ngày 06 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm trong tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
Thông tư này quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm trong tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ bao gồm:
2. Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Đơn vị kinh doanh bến xe khách, bến xe hàng, trạm dừng nghỉ.
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 3. Tổng cục Đường bộ Việt Nam
2. Tổ chức triển khai, phổ biến, tập huấn và hướng dẫn đầy đủ, kịp thời tới các Sở Giao thông vận tải trong việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn và các văn bản chỉ đạo, điều hành của Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
4. Tổ chức lập và trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh; hệ thống trạm dừng nghỉ trên mạng lưới quốc lộ đảm bảo chất lượng và đúng tiến độ; quản lý thực hiện quy hoạch theo thẩm quyền; phối hợp với Sở Giao thông vận tải xác định vị trí và thực hiện đầu tư, xây dựng và tổ chức hoạt động các điểm đón, trả khách tuyến cố định liên tỉnh trên các tuyến quốc lộ đang quản lý.
6. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về hoạt động vận tải đường bộ theo thẩm quyền.
2. Tổ chức triển khai, phổ biến, tập huấn và hướng dẫn đầy đủ, kịp thời việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn và các văn bản chỉ đạo, điều hành của Bộ Giao thông vận tải và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ trên địa bàn.
4. Tổ chức lập và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh; các bến xe khách, bến xe hàng; các trạm dừng nghỉ trên mạng lưới tỉnh lộ; mạng lưới tuyến vận tải hành khách bằng xe buýt và vận tải hành khách bằng xe taxi trên địa bàn; quản lý thực hiện quy hoạch theo thẩm quyền; chủ trì, phối hợp với Tổng cục Đường bộ Việt Nam để xác định và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt vị trí các điểm đón, trả khách tuyến cố định liên tỉnh trên địa bàn quản lý, thực hiện đầu tư, xây dựng và quản lý theo thẩm quyền.
6. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm quy định về hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ theo thẩm quyền.
Điều 5. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, xe buýt
2. Duy trì đủ số lượng phương tiện, lái xe, nhân viên phục vụ trên xe theo đúng phương án kinh doanh đã đăng ký của đơn vị.
4. Thực hiện tối thiểu 70% số chuyến xe trên các tuyến vận tải hành khách cố định theo biểu đồ chạy xe đã được phê duyệt.
6. Thực hiện đúng các quy định về việc đón, trả khách.
a) Lập và thực hiện kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa phương tiện của đơn vị;
c) Mở sổ sách ghi chép, cập nhật thông tin liên quan đến quá trình bảo dưỡng sửa chữa của từng phương tiện thuộc quyền quản lý của đơn vị.
a) Thực hiện ký kết hợp đồng lao động với lái xe, nhân viên phục vụ trên xe và đóng bảo hiểm xã hội cho lái xe, nhân viên phục vụ trên xe theo quy định;
c) Bố trí đủ số lượng lái xe và nhân viên phục vụ trên xe phù hợp với phương án khai thác tuyến được chấp thuận; đảm bảo thời gian làm việc của lái xe theo quy định của Luật Giao thông đường bộ;
9. Tổ chức và duy trì hoạt động của bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ theo quy định.
a) Lắp đặt, duy trì tình trạng kỹ thuật để bảo đảm truyền dẫn liên tục, đầy đủ, chính xác các dữ liệu bắt buộc từ thiết bị giám sát hành trình của xe theo quy định;
c) Lưu trữ có hệ thống các thông tin bắt buộc từ thiết bị giám sát hành trình của xe trong thời hạn tối thiểu 01 (một) năm.
12. Theo dõi, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe thông qua dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của xe và các kênh thông tin khác.
Điều 6. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi
2. Thực hiện đúng quy định về lắp đặt và duy trì trạng thái hoạt động của đồng hồ tính cước.
1. Thực hiện quy định tại các khoản 2, 5, 6, 7, 8, 10, 11, 12 và khoản 13 Điều 5 của Thông tư này.
Điều 8. Đơn vị kinh doanh bến xe khách, bến xe hàng, trạm dừng nghỉ
2. Thực hiện việc niêm yết các thông tin bắt buộc theo quy định.
4. Thực hiện đúng quy trình giải quyết cho xe ra, vào bến theo quy định.
Điều 9. Người xếp hàng hóa lên xe ô tô
2. Thực hiện xác nhận việc xếp hàng lên phương tiện vào Giấy vận tải.
1. Bố trí phương tiện phù hợp với loại hàng hóa cần vận chuyển và khổ giới hạn của cầu, hầm, đường bộ trên toàn tuyến đường vận chuyển.
2. Thực hiện trách nhiệm của người vận tải về xếp hàng hóa lên xe ô tô theo quy định.
4. Cấp Giấy vận tải cho lái xe trước khi thực hiện hợp đồng vận tải.
6. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê và lưu trữ theo quy định.
MỤC 2. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁ NHÂN
1. Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và trước pháp luật về tổ chức thực hiện công tác quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ trong phạm vi cả nước.
3. Tổ chức kiểm điểm trách nhiệm và xử lý vi phạm theo quy định đối với các đơn vị, cá nhân thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam khi không thực hiện, thực hiện không đầy đủ và kịp thời trách nhiệm được giao trong quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
1. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và trước pháp luật về tổ chức thực hiện công tác quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ tại địa phương theo quy định.
3. Tổ chức kiểm điểm trách nhiệm và xử lý vi phạm theo quy định đối với các đơn vị, cá nhân thuộc Sở Giao thông vận tải khi không thực hiện, thực hiện không đầy đủ và kịp thời trách nhiệm của được giao trong quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
1. Chịu trách nhiệm trước thủ trưởng trực tiếp, thủ trưởng cơ quan và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Bảo đảm tính công khai, trung thực, khách quan; không tham nhũng, quan liêu; không gây khó khăn, phiền hà cho các tổ chức, cá nhân khi thực hiện nhiệm vụ.
Điều 14. Người đại diện theo pháp luật của đơn vị kinh doanh vận tải, đơn vị xếp hàng hóa
2. Chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức quản lý cấp trên trực tiếp (nếu có) và trước pháp luật về mọi hoạt động của đơn vị.
1. Thực hiện các quy trình quản lý chất lượng dịch vụ vận tải và an toàn giao thông của đơn vị.
3. Thường xuyên cập nhật các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng dịch vụ và bảo đảm an toàn giao thông trong vận tải đường bộ.
Điều 16. Lái xe, nhân viên phục vụ trên xe, nhân viên xếp hàng hóa
2. Chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng dịch vụ và bảo đảm an toàn giao thông trong vận tải đường bộ.
2. Chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức quản lý cấp trên trực tiếp (nếu có) và trước pháp luật về mọi hoạt động của đơn vị.
1. Thực hiện đúng các quy định về đảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn trong bến xe, trạm dừng nghỉ, thực hiện đúng quy định về quy trình xe ra, vào bến xe theo nhiệm vụ được giao.
3. Nâng cao tinh thần trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương; thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ được giao.
Điều 19. Nguyên tắc xử lý vi phạm đối với tổ chức
2. Cơ quan, người có thẩm quyền nhắc nhở, chấn chỉnh, yêu cầu khắc phục vi phạm của tổ chức, cá nhân phải bằng văn bản và nêu rõ hành vi vi phạm, thời hạn yêu cầu khắc phục vi phạm.
Điều 20. Xử lý vi phạm đối với đơn vị kinh doanh vận tải
a) Vi phạm quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 5 của Thông tư này;
c) Tổ chức đặt chỗ, bán vé trong hoạt động kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng và kinh doanh vận chuyển khách du lịch.
a) Thực hiện dưới 70% số chuyến xe theo biểu đồ chạy xe đã được phê duyệt trong 01 (một) tháng;
c) Trong 12 (mười hai) tháng khai thác tuyến liên tục số lượng xe trên tuyến bị thu hồi phù hiệu có thời hạn 01 (một) tháng từ 30% trở lên; hoặc số lượng xe trên tuyến bị thu hồi phù hiệu có thời hạn 06 (sáu) tháng từ 15% trở lên;
3. Thu hồi phù hiệu, biển hiệu 06 (sáu) tháng đối với xe ô tô kinh doanh vận tải tuyến cố định, kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi, kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, xe vận chuyển khách du lịch, kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ của đơn vị kinh doanh vận tải vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 5 của Thông tư này khi sử dụng phù hiệu, biển hiệu không đúng quy định hoặc cố ý làm sai lệch các thông tin đã được ghi trên phù hiệu, biển hiệu đã cấp cho xe;
4. Thu hồi phù hiệu, biển hiệu 01 (một) tháng của phương tiện vi phạm đối với các trường hợp sau:
b) Xe ô tô vận chuyển hàng hóa bằng công-ten-nơ vi phạm một trong các quy định tại khoản 7 Điều 10 của Thông tư này (trừ trường hợp cố ý làm sai lệch các thông tin đã được ghi trên phù hiệu, biển hiệu đã cấp cho xe);
d) Xe ô tô vận chuyển hành khách trên tuyến cố định, xe taxi, xe buýt khi không niêm yết công khai chất lượng dịch vụ hoặc không thực hiện từ 03 (ba) nội dung trở lên trong cam kết chất lượng dịch vụ;
e) Xe ô tô vận chuyển hành khách trên tuyến cố định vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 5 của Thông tư này khi không có Lệnh vận chuyển; không ghi hoặc ghi không chính xác các nội dung trong Lệnh vận chuyển;
g) Xe ô tô vận tải khách du lịch, vận tải hành khách theo hợp đồng, vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ khi trích xuất dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình cho thấy trong 01 (một) tháng có từ 5% trở lên số chuyến xe trên tổng số các chuyến xe của đơn vị hoạt động trong cùng thời gian vi phạm hành trình; hoặc có từ 20% trở lên số chuyến xe trên tổng số các chuyến xe của đơn vị vi phạm quy định về tốc độ; hoặc có từ 10% trở lên số chuyến xe trên tổng số các chuyến xe của đơn vị có lái xe vi phạm quy định về thời gian lái xe;
Điều 21. Xử lý vi phạm đối với đơn vị khai thác bến xe khách, bến xe hàng, trạm dừng nghỉ
2. Đơn vị khai thác bến xe khách, bến xe hàng, trạm dừng nghỉ không khắc phục vi phạm theo quy định tại khoản 1 Điều này đúng thời hạn thì bị cơ quan có thẩm quyền công bố lại loại bến xe khách, trạm dừng nghỉ thấp hơn tối thiểu 01 (một) bậc, đồng thời không được phép mở tuyến vận tải hành khách cố định mới có điểm đầu hoặc điểm cuối tuyến tại bến xe đó trong thời hạn 12 (mười hai) tháng.
1. Người xếp hàng hóa lên xe ô tô bị nhắc nhở bằng văn bản và phải khắc phục trong thời hạn tối đa là 03 (ba) tháng khi vi phạm quy định tại một trong các khoản của Điều 9 của Thông tư này.
Điều 23. Xử lý vi phạm đối với lái xe, nhân viên phục vụ trên xe, cán bộ, nhân viên của bến xe khách
1. Xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 171/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức; Nghị định số 41/CP ngày 06 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất và Nghị định số 33/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2003 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 41/CP; Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường hoàn trả của viên chức.
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định xử lý vi phạm đối với Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam và các đối tượng khác theo thẩm quyền.
3. Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam:
b) Đình chỉ khai thác và thu hồi chấp thuận khai thác tuyến vận tải đường bộ quốc tế, giấy phép liên vận, phù hiệu do mình cấp;
4. Giám đốc Sở Giao thông vận tải:
b) Đình chỉ khai thác và thu hồi chấp thuận khai thác tuyến, thu hồi phù hiệu, biển hiệu do mình cấp;
5. Trưởng Đoàn thanh tra, kiểm tra hoặc người có thẩm quyền phải báo cáo kịp thời bằng văn bản về vi phạm của tổ chức, cá nhân với cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo các quy định của pháp luật.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2014.
3. Bãi bỏ Quyết định số 3633/QĐ-BGTVT ngày 02 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy định trách nhiệm và hình thức xử lý đối với tổ chức, cá nhân khi vi phạm trong quản lý, điều hành và hoạt động kinh doanh vận tải khách bằng ô tô.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 27;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Trang Thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, VTải (10b).
BỘ TRƯỞNG
Đinh La Thăng
File gốc của Thông tư 55/2013/TT-BGTVT Quy định trách nhiệm, xử lý vi phạm trong tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ do Bộ Giao thông vận tải ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 55/2013/TT-BGTVT Quy định trách nhiệm, xử lý vi phạm trong tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ do Bộ Giao thông vận tải ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Giao thông vận tải |
Số hiệu | 55/2013/TT-BGTVT |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Đinh La Thăng |
Ngày ban hành | 2013-12-26 |
Ngày hiệu lực | 2014-03-01 |
Lĩnh vực | Thương mại |
Tình trạng | Hết hiệu lực |