Logo trang chủ
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu01/2000/TT-BTC
Loại văn bảnThông tư
Cơ quanBộ Tài chính
Ngày ban hành05/01/2000
Người kýPhạm Văn Trọng
Ngày hiệu lực 20/01/2000
Tình trạng Hết hiệu lực
Thêm ghi chú
Trang chủ » Văn bản » Thương mại

Thông tư 01/2000/TT-BTC hướng dẫn việc chi tiền hoa hồng trong trao giao dịch, môi giới xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành

Value copied successfully!
Số hiệu01/2000/TT-BTC
Loại văn bảnThông tư
Cơ quanBộ Tài chính
Ngày ban hành05/01/2000
Người kýPhạm Văn Trọng
Ngày hiệu lực 20/01/2000
Tình trạng Hết hiệu lực
  • Mục lục

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 01/2000/TT-BTC

Hà Nội, ngày 05 tháng 1 năm 2000

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 01/2000/TT-BTC NGÀY 5 THÁNG 01 NĂM 2000 HƯỚNG DẪN VIỆC CHI TIÊU HOA HỒNG TRONG GIAO DỊCH, MÔI GIỚI XUẤT KHẨU

Thi hành Nghị quyết số 08/1999/NQ-CP ngày 09 tháng 07 năm 1999 của Chính phủ "Về giải pháp điều hành thực hiện nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 1999"; để khuyến khích và đẩy mạnh xuất khẩu, Bộ Tài chính hướng dẫn việc chi hoa hồng trong giao dịch, môi giới xuất khẩu như sau:

I- NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1- Chế độ chi hoa hồng giao dịch, môi giới xuất khẩu quy định tại Thông tư này áp đối với các doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp hoặc uỷ thác xuất khẩu (dưới đây gọi tắt là doanh nghiệp).

2- Hoa hồng giao dịch, môi giới trong hoạt động xuất khẩu tại Thông tư này áp dụng đối với khoản tiền trả cho người nước ngoài đã giúp doanh nghiệp bán được hàng, tăng thêm kim ngạch xuất khẩu do tìm thêm được khách hàng mới, thị trường mới để xuất khẩu có hiệu quả (quy định cụ thể tại điểm 2/ Mục II của Thông tư này).

Người nước ngoài quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân người nước ngoài làm môi giới cho doanh nghiệp xuất khẩu, hoặc trực tiếp nhập khẩu hàng hoá của doanh nghiệp, có yêu cầu được chi hoa hồng.

3- Hoa hồng giao dịch xuất khẩu được chi khi doanh nghiệp đã ký kết được hợp đồng xuất khẩu và xuất khẩu có hiệu quả.

4- Mức chi hoa hồng giao dịch, môi giới xuất khẩu xác định trên cơ sở hiệu quả kinh tế của từng hợp đồng xuất khẩu do hoạt động giao dịch, môi giới mang lại.

5- Tuỳ điều kiện và đặc điểm cụ thể của mình, doanh nghiệp xây dựng quy chế chi hoa hồng giao dịch, môi gới xuất khẩu áp dụng thống nhất và công khai trong doanh nghiệp. Nội dung cơ bản của quy chế phải thể hiện được các yếu tố sau: Đối tượng áp dụng, hợp đồng hoặc giấy xác nhận về hoạt động giao dịch, môi giới xuất khẩu, các nguyên tắc khi kết thúc và thanh lý hợp đồng giao dịch, môi giới... Quy chế này do Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc (đối với doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị) doanh nghiệp phê duyệt.

Căn cứ vào quy chế được duyệt, tuỳ theo từng hợp đồng xuất khẩu cụ thể mà Giám đốc doanh nghiệp quyết định việc chi hoa hồng cho hoạt động giao dịch, môi giới.

6- Tổ chức, cá nhân người Việt Nam có hoạt động giao dịch, môi giới xuất khẩu được hưởng tiền hoa hồng môi giới quy định tại Thông tư số: 01/1998/TT-BTC ngày 3-1-1998 "Hướng dẫn thực hiện chi phí dịch vụ, hoa hồng môi giới trong doanh nghiệp Nhà nước" của Bộ Tài chính.

II- NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1- Đối tượng được hưởng tiền hoa hồng giao dịch, môi giới xuất khẩu là tổ chức, cá nhân là nười nước ngoài đã giao dịch, môi giới để doanh nghiệp xuất khẩu được hàng hoá, mang lại hiệu quả theo quy định tại điểm 2 mục này.

Khoản chi hoa hồng giao dịch, môi giới xuất khẩu không áp dụng đối với các trường hợp sau:

+ Hàng hoá xuất khẩu viện trợ cho nước ngoài.

+ Hàng hoá xuất khẩu theo hình thức đổi hàng, xuất khẩu tiểu ngạch, hàng tái xuất.

2- Mức chi hoa hồng giao dịch, môi giới xuất khẩu.

Mức chi cụ thể do doanh nghiệp tự xem xét quyết định trên cơ sở thoả thuận với các đối tác và tuỳ thuộc vào hiệu quả của từng hoạt động giao dịch, môi giới đem lại và phải bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, công khai minh bạch và tự chịu trách nhiệm.

Hiệu quả của hoạt động giao dịch, môi giới xuất khẩu là:

- Giúp cho doanh nghiệp xuất khẩu được sản phẩm, hàng hoá đang khó khăn về thị trường (đặc biệt là các sản phẩm, hàng hoá ứ đọng) do tìm thêm được thị trường mới, khách hàng mới.

- Giúp cho doanh nghiệp xuất khẩu được hàng hoá với giá cao hơn so với giá xuất khẩu của thị trường ở cùng một thời điểm xuất khẩu.

3- Thẩm quyền quyết định việc chi hoa hồng giao dịch, môi giới xuất khẩu.

3.1- Đối với hàng xuất khẩu theo các hiệp định của Chính phủ thì do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.

3.2- Đối với hàng xuất khẩu thương mại của doanh nghiệp: Căn cứ vào quy chế được duyệt và hiệu quả kinh tế của từng lần xuất khẩu do có giao dịch, môi giới mang lại, Giám đốc các doanh nghiệp thoả thuận với các đối tác và quyết định mức chi .

4- Khoản chi giao dịch, môi giới xuất khẩu phải thể hiện trong hợp đồng hoặc phụ kiện, phụ lục kèm theo hợp đồng và có chứng từ hợp pháp chứng minh. Nếu vì lý do đặc biệt, người nhận tiền giao dịch, môi giới xuất khẩu không thể ký vào phiếu chi hoặc không đồng ý thể hiện trong hợp đồng, phụ kiện, phụ lục theo hợp đồng thì chứng từ chi phải có chữ ký của Giám đốc, Kế toán trưởng và thủ quỹ của doanh nghiệp xuất khẩu.

5- Người trực tiếp chuyển tiền cho người hưởng hoa hồng giao dịch, môi giới xuất khẩu chịu trách nhiệm cá nhân trước doanh nghiệp và trước pháp luật.

6- Khoản chi hoa hồng giao dịch, môi giới xuất khẩu được hạch toán vào chi phí bán hàng của doanh nghiệp (khoản chi hoa hồng bằng ngoại tệ được quy đổi ra đoòng Việt Nam theo tỷ giá mua vào thực tế bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm chi hoa hồng) và thực hiện chế độ công khai tài chính theo quy định hiện hành.

Trong mọi trường hợp, người đề nghị và người quyết định chi hoa hồng giao dịch, môi giới xuất khẩu phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Nếu lạm dụng chế độ để chi sai mục đích, chi không đúng đối tượng thì người ra quyết định chi phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

III- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

1- Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

2- Trong qua trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị các doanh nghiệp phản ảnh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết.

 

Phạm Văn Trọng

(Đã ký)

 

Từ khóa:01/2000/TT-BTCThông tư 01/2000/TT-BTCThông tư số 01/2000/TT-BTCThông tư 01/2000/TT-BTC của Bộ Tài chínhThông tư số 01/2000/TT-BTC của Bộ Tài chínhThông tư 01 2000 TT BTC của Bộ Tài chính

THE MINISTRY OF FINANCE
---------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom Happiness
--------------

No. 01/2000/TT-BTC

Hanoi, January 5, 2000

 

CIRCULAR

GUIDING THE COMMISSION PAYMENT IN EXPORT TRANSACTIONS AND BROKERAGE

In furtherance of the Government’s Resolution No. 08/1999/NQ-CP of July 9, 1999 on "measures to administer the implementation of the tasks in the second half-year of 1999"; in order to encourage and promote export, the Ministry of Finance hereby guides the commission payment in export transactions and brokerage, as follows:

I. GENERAL PROVISIONS:

1. The regime of paying export transaction and/or brokerage commissions stipulated in this Circular shall apply to direct export enterprises or export-entrusting enterprises (hereinafter referred to as enterprises).

2. Transaction and/or brokerage commissions in export activities specified in this Circular shall be the amounts paid to foreigners who have helped enterprises sell their goods or increase export value by finding new customers and/or new outlets for efficient export (as specified at Point 2, Section II of this Circular).

Foreigners mentioned in this Circular are foreign organizations and individuals that act as brokers for exporting enterprises, or directly import goods of enterprises, and request to be paid commissions.

3. Export transaction commissions shall be paid only when enterprises have signed export contracts and efficiently conduct the export.

4. The levels of export transaction or brokerage commissions shall be determined on the basis of the economic efficiency of each export contract brought about by transaction or brokerage activities.

5. Depending on their respective specific conditions and particularities, enterprises shall elaborate their own regulations on payment of export transaction and/or brokerage commissions to be uniformly and publicly applied in such enterprises. The principal content of each regulation must contain the following details: Application objects, contract or written certification on export transaction or brokerage activities, principles to be followed upon the expiry of the transaction or brokerage contract,... Such a regulation shall be approved by the Managing Board or Director (for enterprises without managing boards) of the enterprise.

Basing themselves on the approved regulations, and depending on each specific export contract, the enterprises’ directors shall decide the payment of commissions for transaction and/or brokerage activities.

6. Vietnamese organizations and individuals that are engaged in export transaction or brokerage activities shall be entitled to brokerage commissions specified in the Finance Ministry’s Circular No.01/1998/TT-BTC of January 3, 1998 "Guiding the application of service charges and brokerage commissions in State enterprises".

II. SPECIFIC PROVISIONS

1. Entitled to export transaction and/or brokerage commissions are foreign organizations and/or individuals that have conducted transactions and/or brokerage so that enterprises can export their goods, bringing about efficiency, as provided for at Point 2 of this Section.

Such export transaction and/or brokerage commissions shall not be applicable to the following cases:

+ Goods exported as aids to foreign countries.

+ Goods exported by mode of barter, as non-quota export goods or re-exported goods.

2. Export transaction and/or brokerage commission levels

The specific commission levels shall be considered and decided by the enterprises themselves on the basis of agreements reached with their partners, depending on the efficiency brought about by each transaction or brokerage activity, and ensuring the principles of thriftiness, publicity, transparency and self-responsibility.

Export transaction or brokerage activities shall be considered efficient if they:

- Help enterprises export their products and/or goods, which have met with difficulties in finding outlets (particularly unsold products and goods in stock) by finding new outlets and/or new customers.

- Help enterprises export their goods at prices higher than export market prices at the same time of export.

3. The competence to decide the payment of export transaction and/or brokerage commissions

3.1. For goods exported under the Government’s treaties, the commissions levels shall be decided by the Minister of Finance.

3.2. For enterprises’ commercial export goods: Basing themselves on the approved regulations and economic efficiency of each exportation brought about by transaction or brokerage, such enterprises’ directors shall reach agreements with their partners, then decide the commission levels.

4. Export transaction and/or brokerage commissions must be stated in contracts, or addenda or annexes thereto and evidenced by lawful vouchers. If for special reasons, the export transaction and/or brokerage commission recipients cannot sign payment bills or refuse to express their will in the contracts, or addenda or annexes thereto, the payment vouchers must be signed by directors, chief accountants and cashiers of the exporting enterprises.

5. Those who personally deliver money to export transaction or brokerage commission recipients shall have to take personal responsibility before their enterprises and law.

6. Export transaction and/or brokerage commissions shall be accounted into the enterprises� goods sale expenses (commissions in foreign currency(ies) shall be converted into Vietnam dong at the actual average buying rates on the inter-bank foreign currency market announced by the State Bank at the time of paying commissions) and comply with the regime of financial transparency according to the current regulations.

In all cases, the export transaction and/or brokerage commission payment proposers and deciders shall have to take responsibility for their own decisions.

If the commission deciders abuse the prescribed regime to make payments for wrong purposes or to wrong objects, they shall be held responsible before law.

III. IMPLEMENTATION PROVISIONS

1. This Circular takes effect 15 days after its signing.

2. Any difficulties or problems arising in the course of implementation shall be reported by the concerned enterprises to the Ministry of Finance for study and solution.

 

 

FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER




Pham Van Trong

 

---------------

This document is handled by Dữ Liệu Pháp Luật . Document reference purposes only. Any comments, please send to email: [email protected]

Văn bản gốc đang được cập nhật.

Được hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

    Bị hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

      Được bổ sung () Xem thêmẨn bớt

        Đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

          Bị đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

            Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

              Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                Bị bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                  Được sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                    Được đính chính () Xem thêmẨn bớt

                      Bị thay thế () Xem thêmẨn bớt

                        Được điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                          Được dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                            Văn bản hiện tại

                            Số hiệu01/2000/TT-BTC
                            Loại văn bảnThông tư
                            Cơ quanBộ Tài chính
                            Ngày ban hành05/01/2000
                            Người kýPhạm Văn Trọng
                            Ngày hiệu lực 20/01/2000
                            Tình trạng Hết hiệu lực

                            Hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

                              Hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                Bổ sung () Xem thêmẨn bớt

                                  Đình chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

                                    Quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                                      Bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                        Sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                                          Đính chính () Xem thêmẨn bớt

                                            Thay thế () Xem thêmẨn bớt

                                              Điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                                                Dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                                                  Văn bản gốc đang được cập nhật

                                                  Văn bản Tiếng Việt đang được cập nhật

                                                  Tin liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Bản án liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Mục lục

                                                    CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

                                                    Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

                                                    ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

                                                    Sơ đồ WebSite

                                                    Hướng dẫn

                                                    Xem văn bản Sửa đổi

                                                    Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

                                                    Xem văn bản Sửa đổi