THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 347/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 22 tháng 02 năm 2013 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật công nghệ cao ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Quyết định số 49/2010/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển;
QUYẾT ĐỊNH:
- Ứng dụng công nghệ cao nhằm tăng giá trị sản xuất công nghiệp công nghệ cao đạt khoảng 30% tổng giá trị sản xuất công nghiệp, nâng cao chất lượng các dịch vụ.
- Hình thành, phát triển ít nhất 200 doanh nghiệp sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công nghệ cao thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển.
2. Đến năm 2020:
- Nâng cao năng lực, hiệu quả, đổi mới công nghệ và đẩy mạnh sản xuất sản phẩm công nghệ cao để đáp ứng khoảng 45% nhu cầu sản phẩm công nghệ cao thiết yếu cho sản xuất, tiêu dùng trong nước đồng thời đạt giá trị xuất khẩu khoảng 25% giá trị sản lượng.
- Phát triển mạnh sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ công nghiệp công nghệ cao, phấn đấu đạt tỷ lệ sản xuất trong nước trong các sản phẩm công nghệ cao đạt khoảng 50% về giá trị.
1. Ứng dụng công nghệ cao trong công nghiệp
a) Ngành cơ khí chế tạo và tự động hóa
- Làm chủ và ứng dụng công nghệ vật liệu mới, kỹ thuật laser, kỹ thuật đo lường chính xác tự động vào sản xuất và trang bị cho các nhà máy và thiết bị do Việt Nam sản xuất.
- Thiết kế, chế tạo một số thiết bị tự động hóa, đo lường và xử lý thông tin, mô phỏng hệ thống, rô bốt để tự động hóa các quá trình sản xuất công nghiệp.
b) Ngành năng lượng
- Làm chủ và ứng dụng hệ thống đo lường, điều khiển thông minh nhằm tăng độ tin cậy và góp phần nâng cao hiệu suất của các nhà máy điện; độ tin cậy của hệ thống truyền tải, phân phối điện năng.
- Làm chủ công nghệ, sản xuất thử nghiệm một số thiết bị sử dụng năng lượng tái tạo, ứng dụng công nghệ khai thác năng lượng tái tạo từ mặt trời, gió, khí sinh học, sinh khối, thủy điện nhỏ, địa nhiệt và nhiên liệu sinh học.
- Ứng dụng năng lượng hạt nhân, ứng dụng năng lượng bức xạ và kỹ thuật hạt nhân phục vụ lĩnh vực công nghiệp, chế tạo thử nghiệm một số thiết bị bức xạ, kỹ thuật hạt nhân.
- Ứng dụng công nghệ hệ thống điều khiển tự động quá trình luyện kim từ nguyên liệu đầu vào tới sản phẩm hoàn chỉnh đầu ra; các phần mềm và các chương trình tích hợp để điều khiển quá trình; các thiết bị phục vụ điều chỉnh, kiểm soát tự động.
d) Ngành chế biến thực phẩm
- Làm chủ và hoàn thiện các quy trình công nghệ, thiết bị ứng dụng công nghệ enzym để sản xuất, chế biến thực phẩm, thức ăn chăn nuôi, các chất phụ gia, hóa chất, nguyên liệu hóa dược, nhiên liệu sinh học, hàng tiêu dùng bảo đảm chất lượng ổn định và có sức cạnh tranh cao trên thị trường.
- Ứng dụng rộng rãi và có hiệu quả các công nghệ enzym và protein đã được nghiên cứu, tạo ra trong nước hoặc nhập khẩu nhằm nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm và tăng sức cạnh tranh trên thị trường, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu, góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến.
đ) Ngành khai thác và chế biến khoáng sản
- Ứng dụng các phần mềm tích hợp, mô hình hóa dữ liệu, quan trắc và điều khiển các quá trình tự nhiên;
- Ứng dụng công nghệ điều khiển học, cơ giới hóa, tự động khai thác mỏ và tuyển chế biến khoáng sản; công nghệ khí hóa than hầm lò (UCG).
Phát triển và nâng cao hiệu quả các dịch vụ có chất lượng và giá trị gia tăng cao, bao gồm:
- Phát triển các dịch vụ tích hợp dựa trên công nghệ cao.
- Hình thành và phát triển một số dịch vụ mới như dịch vụ xây dựng hạ tầng kỹ thuật và truyền dữ liệu vệ tinh; dịch vụ xử lý ảnh vệ tinh; dịch vụ tính toán đám mây; dịch vụ ứng dụng công nghệ định vị toàn cầu/công nghệ thông tin địa lý (GPS/GIS) trong hoạt động quản lý phương tiện; dịch vụ thiết kế và tích hợp hệ thống ứng dụng Web thế hệ mới, Internet IPv6; Internet di động.
3. Phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao
a) Nâng cao năng lực, hiệu quả, đổi mới công nghệ và tập trung đầu tư có trọng điểm để đẩy mạnh sản xuất sản phẩm công nghệ cao thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển thuộc các ngành công nghiệp công nghệ cao sau đây:
Đầu tư sản xuất hệ điều hành máy tính cho máy tính chuyên dụng, hệ điều hành cho các thiết bị di động; các mạng lưới và hệ thống viễn thông trong hạ tầng viễn thông quốc gia; giao diện máy tính và thiết bị di động bằng ngôn ngữ tiếng Việt; phần mềm bảo đảm an ninh, an toàn mạng và bí mật thông tin ở mức cao; phần mềm điều khiển thiết bị đầu cuối 3G và mạng thế hệ sau; Soft phone và codecs hỗ trợ đa dịch vụ trên nền 3G và mạng thế hệ sau; phần mềm cho hệ thống ứng dụng công nghệ nhận dạng bằng sóng vô tuyến (RFID); phần mềm xử lý thông tin y - sinh; hệ dịch tự động văn bản đa ngôn ngữ; phần mềm nhận dạng chữ viết, hình ảnh và âm thanh, cử chỉ, chuyển động, ý nghĩ; phần mềm nền tảng chuyên dụng cho đo lường và điều khiển.
- Hỗ trợ đầu tư các dự án chế tạo, lắp ráp máy điều khiển số; sản xuất, lắp ráp bộ điều khiển số cho các máy công cụ và máy gia công chế tạo; chế tạo, lắp ráp máy quang học y tế để sản xuất máy phẫu thuật khúc xạ laser; chế tạo, lắp ráp thiết bị chẩn đoán hình ảnh y tế để sản xuất thiết bị y tế kỹ thuật số.
Công nghiệp công nghệ sinh học
- Đầu tư sản xuất vắc xin AND tái tổ hợp, vắc xin protein tái tổ hợp dùng cho người, gia súc, gia cầm và thủy sản; nhiên liệu sinh học được sản xuất bằng công nghệ sinh học từ tảo, phế phẩm nông nghiệp, chất thải.
Đầu tư sản xuất vật liệu nano cho công nghiệp, nông nghiệp, y tế, sinh học và môi trường; nano compozit cho một số ngành công nghiệp; nhựa kỹ thuật có độ bền kéo và mô đun đàn hồi cao, bánh răng, hộp giảm tốc bằng nhựa kỹ thuật; thép hợp kim không gỉ, hợp kim bền nóng, chịu mài mòn và hợp kim đặc biệt; vật liệu siêu bền, siêu nhẹ trong xây dựng, đáp ứng các yêu cầu tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm tài nguyên.
Hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc nghiên cứu thích nghi, làm chủ, hoàn thiện và phát triển công nghệ nhập khẩu, công nghệ được chuyển giao; nghiên cứu về thiết kế của sản phẩm công nghệ cao, nguyên lý hoạt động của máy móc, thiết bị công nghệ cao; ứng dụng kết quả triển khai thực nghiệm để sản xuất thử nghiệm nhằm hoàn thiện công nghệ cao, sản phẩm công nghệ cao trước khi đưa vào sản xuất quy mô công nghiệp.
- Hình thành mạng lưới phát triển sản phẩm và dịch vụ công nghệ cao chuyên ngành, đáp ứng nhu cầu của thị trường, liên kết chuyên ngành về nghiên cứu - sản xuất - thị trường, tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.
- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư nước ngoài đối với các sản phẩm công nghệ cao; xây dựng thương hiệu, hình ảnh cho các sản phẩm công nghệ cao của Việt Nam.
Xây dựng và triển khai các đề án, dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ công nghiệp công nghệ cao, trước hết tập trung sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển sau đây:
Đầu tư sản xuất các chi tiết cơ khí có độ chính xác cao và yêu cầu kỹ thuật đặc biệt; các loại khuôn mẫu có độ chính xác cao, khuôn đúc nhựa có độ chính xác cao; các loại linh kiện điện tử, mạch vi điện tử để phát triển các thiết bị ngoại vi, máy vi tính, đồ điện tử gia dụng, thiết bị nghe nhìn, pin mặt trời; các cụm linh kiện, phụ tùng cho hệ thống thiết bị sản xuất điện năng từ năng lượng mới và năng lượng tái tạo; các loại chi tiết nhựa chất lượng cao
Ưu tiên thu hút đầu tư nước ngoài vào các dự án trọng điểm khai thác phát triển vật liệu điện tử, đất hiếm, các kim loại quý theo từng giai đoạn; sản xuất hóa chất cơ bản cho công nghiệp công nghệ sinh học, hóa chất chuyên dụng cho công nghiệp vật liệu mới; tập trung đầu tư sản xuất thép chế tạo, nhựa, composit, gốm... phục vụ công nghiệp sản xuất thiết bị tự động hóa và công nghiệp công nghệ thông tin.
Phát triển hệ thống bảo trì sửa chữa máy móc, dịch vụ kiểm định tư vấn và hỗ trợ chuyển giao công nghệ cho các doanh nghiệp công nghệ cao.
1. Áp dụng cơ chế, chính sách ưu đãi
b) Các dự án sản xuất thử nghiệm, sản xuất sản phẩm công nghệ cao thuộc phạm vi Chương trình được ưu tiên xem xét hỗ trợ nguồn kinh phí của các chương trình xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư theo quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện các chương trình đó.
2. Về tài chính
3. Về nâng cao nhận thức xã hội
- Xây dựng và phát sóng một số chương trình truyền hình chuyên đề khoa học chuyên sâu về các hoạt động ứng dụng công nghệ cao trong công nghiệp và dịch vụ, phát triển công nghiệp công nghệ cao.
- Biên soạn các tài liệu, ấn phẩm về sản xuất sản phẩm công nghệ cao, ứng dụng công nghệ cao trong công nghiệp; phổ biến kinh nghiệm từ các mô hình thành công trong nước và nước ngoài trên các báo, tạp chí chuyên ngành.
c) Tổ chức thăm quan, khảo sát ở trong nước và nước ngoài, tập huấn cho các cán bộ quản lý hoạch định chính sách về hoạt động phát triển công nghiệp công nghệ cao ở trong nước và nước ngoài.
a) Tham gia tổ chức và thực hiện các chương trình, đề án, dự án hợp tác song phương và đa phương, đặc biệt là với các nước phát triển, trong lĩnh vực công nghiệp công nghệ cao.
c) Hợp tác xây dựng chính sách, thể chế, tiêu chuẩn liên quan đến lĩnh vực phát triển công nghiệp công nghệ cao.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai thực hiện Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan có liên quan xây dựng các văn bản hướng dẫn thực hiện Chương trình; xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ cơ chế, chính sách hỗ trợ thực hiện Chương trình.
- Tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định sửa đổi, điều chỉnh bổ sung nội dung của Chương trình khi cần thiết.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương và các Bộ, ngành có liên quan bố trí dự toán chi đầu tư thực hiện các nội dung của Chương trình, trình các cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định.
5. Các Bộ, ngành, địa phương:
- Lồng ghép các nhiệm vụ của Chương trình với các nhiệm vụ phát triển của ngành/địa phương, chương trình phát triển kinh tế xã hội.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban cùa Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (3b).
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
File gốc của Quyết định 347/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chương trình phát triển ngành công nghiệp công nghệ cao thuộc Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao do Thủ tướng Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 347/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chương trình phát triển ngành công nghiệp công nghệ cao thuộc Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu | 347/QĐ-TTg |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành | 2013-02-22 |
Ngày hiệu lực | 2013-02-22 |
Lĩnh vực | Thương mại |
Tình trạng | Còn hiệu lực |