THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2078/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2017 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ;
QUYẾT ĐỊNH:
2. Khai thác và phát huy có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của tỉnh; tăng cường hợp tác với các địa phương trong vùng nhằm huy động và sử dụng tốt mọi nguồn lực để phát triển bền vững; từng bước thu hẹp khoảng cách phát triển của tỉnh so với Vùng.
4. Phát triển kinh tế gắn với đảm bảo tiến bộ và công bằng xã hội, tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo và nâng cao mức sống của nhân dân gắn với xây dựng nông thôn mới, đặc biệt là đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn.
6. Phát triển kinh tế - xã hội gắn chặt chẽ với củng cố quốc phòng, an ninh.
1. Mục tiêu tổng quát:
2. Mục tiêu cụ thể:
Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân 6,5 -6,8%/năm, trong đó: Nông - lâm nghiệp và thủy sản tăng 5 - 5,2%/năm; Công nghiệp - xây dựng tăng 6-7 %/năm; Dịch vụ tăng 7,2 - 8,0%/năm; thuế sản phẩm tăng 9 - 10%/năm.
Thu ngân sách tăng bình quân 18,6%/năm, đến năm 2020 đạt 1.100 tỷ đồng. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đến năm 2020 đạt 10 triệu USD. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội cả giai đoạn 2016 - 2020 đạt khoảng 32 nghìn tỷ đồng.
Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân tăng khoảng 6,9-7,3%/năm, trong đó: Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 4,6-5,0 %/năm; Công nghiệp - xây dựng tăng 6,5-7,3 %/năm; Dịch vụ tăng 8,0-8,3 %/năm; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp tăng khoảng 10%/năm.
Thu ngân sách tăng bình quân 16%/năm, đến năm 2030 đạt 4.800 tỷ đồng. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của tỉnh đến năm 2030 đạt 30 triệu USD. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội cả giai đoạn 2021 - 2030 khoảng 180 nghìn tỷ đồng.
Giai đoạn 2016 - 2020: Tốc độ tăng dân số trung bình tăng 1%/năm; giai đoạn 2021-2030 bình quân tăng khoảng 0,8%/năm. Phấn đấu tỷ lệ đô thị hóa (dân số khu vực đô thị) của tỉnh đến năm 2020 đạt 19% và năm 2030 đạt 26%.
Tỷ lệ hộ nghèo trong giai đoạn 2016-2020 bình quân giảm 2-2,5%/năm.
Tiếp tục phát triển hệ thống các trường dân tộc nội trú cấp tỉnh, cấp huyện; thành lập mới một số trường dân tộc bán trú tại một số trung tâm cụm xã vùng cao. Duy trì và nâng cao chất lượng đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi; Phấn đấu đến năm 2020 có 40 xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3; 40 xã và 02 huyện, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3; 70 xã và 06 huyện, thành phố đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2; có thêm 40 trường đạt chuẩn quốc gia (đạt 30%). Tỷ lệ tốt nghiệp trung học phổ thông hằng năm đạt từ 90% trở lên; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 40%, trong đó đào tạo nghề đạt trên 18%. Đến năm 2030 50% trường đạt chuẩn quốc gia.
Phấn đấu đến năm 2020 có 85% hộ gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa; 72% số thôn, làng, bản, tổ dân phố được công nhận thôn, làng, bản, tổ dân phố văn hóa; 92% số cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa; 100% xã, phường có trạm truyền thanh cơ sở hoạt động tốt; 70% xã, phường, thị trấn có trụ sở đạt chuẩn; 90% đơn vị hành chính cấp huyện, thành phố có Trung tâm Văn hóa - Thể thao; 60% xã, phường, thị trấn có Trung tâm văn hóa - thể thao; 90% thôn, bản, tổ phố có nhà văn hóa.
c) Bảo vệ môi trường, phát triển bền vững:
Đến năm 2020 phấn đấu 100% rác thải tại đô thị và 70% rác thải nông thôn được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn. Đến năm 2030 trên 85% rác thải nông thôn được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn.
d) Cải cách hành chính:
Phấn đấu trên 95% các cơ quan hành chính thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông. Trên 80% thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan hành chính nhà nước liên quan đến tổ chức, cá nhân đưa vào giải quyết theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông.
Phấn đấu 100% các cơ quan hành chính từ tỉnh tới cơ sở, các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ theo quy định.
đ) Quốc phòng - an ninh:
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC
Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, tạo sản phẩm có thương hiệu, sức cạnh tranh trên thị trường, phải gắn với thị trường theo chuỗi giá trị sản phẩm trong điều kiện hội nhập và biến đổi khí hậu. Tăng giá trị trên một đơn vị canh tác; xây dựng các vùng chuyên canh lương thực, thực phẩm, cây công nghiệp, dược liệu, cây ăn quả, khu vực chăn nuôi gắn với xây dựng nông thôn mới bền vững. Tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ và công nghệ cao nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, tăng giá trị thu nhập. Tăng cường hỗ trợ và chuyển giao kỹ thuật cho đồng bào vùng cao nhằm khai thác tiềm năng đất đai, phát triển trồng trọt, chăn nuôi và phát triển lâm nghiệp. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất khu vực nông lâm, thủy sản bình quân tăng khoảng 6,2%/năm giai đoạn 2016 - 2020 và 5,2%/năm giai đoạn 2021- 2030.
Đẩy mạnh chế biến, bảo quản, giảm tổn thất sau thu hoạch bằng các hoạt động hỗ trợ công nghệ và thiết bị chế biến bảo quản cho nông dân đối với các sản phẩm như: Ngô, rau, quả tươi... Hỗ trợ thông tin, dự báo thị trường, xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
b) Chăn nuôi, thủy sản: Phát triển chăn nuôi đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu thực phẩm của tỉnh và cung cấp ra ngoài tỉnh. Phát triển chăn nuôi phù hợp với điều kiện cụ thể của từng vùng trên địa bàn. Tiếp tục tăng về số lượng tổng đàn, chất lượng thịt khi xuất bán; phát triển trồng cỏ đảm bảo thức ăn cho trâu, bò. Khuyến khích chăn nuôi theo hướng công nghiệp và bán chăn thả để tăng quy mô đàn trâu, bò thịt, dê, lợn nạc, gia cầm. Tích cực mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi, là cơ sở để thúc đẩy phát triển nhanh chăn nuôi.
c) Lâm nghiệp: Đẩy mạnh phát triển kinh tế lâm nghiệp, chuyển dịch mạnh sang phát triển rừng sản xuất để cung cấp nguyên liệu phục vụ sản phẩm chủ lực như: đồ mộc gia dụng, ván nhân tạo, giấy các loại, đũa...
Tăng cường quản lý bảo vệ toàn bộ diện tích rừng tự nhiên và diện tích trồng thêm khi hết thời kỳ đầu tư cơ bản, đặc biệt là bảo vệ nghiêm ngặt các khu vực có nguồn gen động, thực vật quý hiếm, các khu rừng đặc dụng. Tiến hành giao khoán quản lý bảo vệ rừng cho các hộ gia đình sống ở rừng, tăng cường lực lượng kiểm lâm, phòng chống cháy rừng, phân khu chức năng các khu rừng đặc dụng, gắn trách nhiệm bảo vệ rừng với chính quyền cấp xã. Rừng cần được chăm sóc, phục hồi bằng các biện pháp lâm sinh.
d) Xây dựng nông thôn mới: Tập trung huy động, lồng ghép các nguồn lực đầu tư theo hướng xã hội hóa để xây dựng và phát triển nông thôn mới theo bộ tiêu chí Quốc gia vận dụng vào điều kiện cụ thể của tỉnh Bắc Kạn, trong đó tập trung thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao đời sống nhân dân, giảm nghèo bền vững; có kế hoạch xây dựng, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp các trung tâm văn hóa thể thao xã, nhà văn hóa thôn, bản phù hợp với thực tế và nhu cầu sử dụng đảm bảo trật tự xã hội, giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống.
2. Về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
- Tập trung đầu tư phát triển các ngành công nghiệp có tiềm năng, lợi thế và chuyển dịch cơ cấu nội ngành công nghiệp giai đoạn 2016 - 2020 theo hướng tiếp tục phát triển công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, công nghiệp chế biến nông, lâm sản, điện tử, lắp ráp... Công nghiệp phụ trợ và sản xuất cơ khí hướng vào sản xuất hàng tiêu dùng có chất lượng cao. Ngành công nghiệp công nghệ cao phát triển phù hợp với điều kiện của tỉnh và nhu cầu thị trường.
- Phát triển công nghiệp gắn với quy hoạch phát triển đô thị, hình thành các khu đô thị nhỏ trên các trục giao thông, gần các đô thị lớn, gần các khu công nghiệp làm hạt nhân lan tỏa, thúc đẩy phát triển kinh tế.
- Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp cần gắn với phát triển thương mại, dịch vụ và bảo vệ môi trường sinh thái.
Phấn đấu tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp giai đoạn 2016 - 2020 bình quân đạt khoảng 11 - 12%/năm; giai đoạn 2021 - 2030 bình quân đạt khoảng 9 - 10%/năm.
Tập trung phát triển các ngành thương mại, dịch vụ, du lịch để nhanh chóng trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh, ưu tiên phát triển như: thương mại, vận tải, kho bãi, bưu chính viễn thông, ngân hàng, tài chính tín dụng, bảo hiểm, bất động sản và du lịch. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất khu vực dịch vụ, giai đoạn 2016 - 2020 đạt khoảng 10%/năm; giai đoạn 2021 - 2030 đạt trên 10%. Tỷ trọng khu vực dịch vụ trong tổng GRDP đạt khoảng 47% vào năm 2020 và 49% vào năm 2030.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ giai đoạn 2016 - 2020 bình quân tăng 22%/năm, giai đoạn 2021-2030 bình quân tăng trên 20%/năm; hoạt động xuất khẩu với mục tiêu kim ngạch xuất khẩu thời kỳ 2016 - 2020 bình quân tăng khoảng 15%/năm; giai đoạn 2021-2030 tăng bình quân 17 - 18%/năm.
- Đẩy mạnh xuất khẩu theo hướng hình thành các nguồn hàng có quy mô lớn, ổn định, chất lượng cao; giảm dần tỷ trọng xuất khẩu sản phẩm thô, sản phẩm sơ chế và gia công nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu.
Đối với thành phố Bắc Kạn và các thị trấn, huyện lỵ: phát triển hệ thống chợ đầu mối làm trung tâm phân phối các luồng hàng đến các huyện và các xã trong khu vực. Tiếp tục nâng cấp, cải tạo các chợ hiện có. Sắp xếp, quản lý các dãy phố buôn bán theo hướng khang trang, sạch đẹp, đảm bảo văn minh đô thị và vệ sinh môi trường;
b) Về du lịch:
- Dự kiến đến năm 2020 đón được 570.000 - 670.000 lượt khách trong đó có 19-20 nghìn lượt khách quốc tế; đến năm 2025 đón được 880.000- 1.135.000 lượt khách trong đó có 28 - 35 nghìn lượt khách quốc tế và đến năm 2030 đón được 1.240.000 - 1.760.000 lượt khách du lịch trong đó có 40 - 60 nghìn lượt khách quốc tế.
- Tiếp tục đầu tư, tôn tạo, nâng cấp các di tích lịch sử cách mạng, văn hóa, xây dựng các sản phẩm du lịch đặc sắc.
c) Một số lĩnh vực dịch vụ khác:
4. Phát triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội
Tiếp tục đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục và đào tạo nhằm huy động mọi nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị theo hướng chuẩn hóa. Phấn đấu đến năm 2020 có 40 xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3; 40 xã và 02 huyện, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS mức độ 3; 70 xã và 06 huyện, thành phố đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2; có 111 trường đạt chuẩn quốc gia (30%), tăng 40 trường so với năm 2015. Tỷ lệ tốt nghiệp THPT hằng năm đạt từ 90% trở lên; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 40%, trong đó đào tạo nghề đạt trên 18%. Đến năm 2030 tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt trên 50%. Đảm bảo hầu hết các xã có trường mầm non, trường tiểu học, 100% các huyện, thành phố có trường THPT và hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú được củng cố, phát triển.
Rà soát sắp xếp, đầu tư phát triển hệ thống giáo dục nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu nhân lực chất lượng cao cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Chú trọng dạy nghề cho lao động nông thôn, đặc biệt lao động vùng chuyên canh, vùng chuyển đổi cơ cấu kinh tế; dạy nghề lưu động, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhóm đối tượng khó khăn, yếu thế là dân tộc thiểu số được tham gia học nghề, tăng cơ hội việc làm, tự tạo việc làm.
Phát triển hệ thống y tế theo hướng hiện đại, dự phòng tích cực và chủ động đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân. Phát triển hệ thống cảnh báo sớm, đáp ứng nhanh, chủ động giám sát dịch tễ không để xảy ra dịch lớn, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Ưu tiên phát triển nhanh các dịch vụ y tế chất lượng cao, xã hội hóa đầu tư một số cơ sở y tế với dịch vụ chất lượng cao.
- Tuyến huyện: Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các bệnh viện tuyến huyện, trung tâm y tế huyện đảm bảo thực hiện 2 chức năng là khám chữa bệnh và y tế dự phòng nhằm phối hợp chặt chẽ giữa dự phòng và điều trị; đào tạo phát triển đội ngũ bác sỹ chuyên khoa đủ khả năng khám, chữa bệnh một số chuyên khoa sâu. Đến năm 2020, hệ thống bệnh viện tuyến huyện gồm 8 bệnh viện trong đó có ít nhất 02 bệnh viện đạt tiêu chuẩn hạng II. Tăng cường đầu tư hoạt động cho các phòng khám đa khoa khu vực trên địa bàn tỉnh.
Tiếp tục đưa bác sĩ về làm việc thường xuyên ở các trạm y tế xã miền núi, vùng sâu vùng xa. Phát triển dịch vụ bác sỹ gia đình, chăm sóc sức khỏe ban đầu, chăm sóc sức khỏe tại nhà cho người cao tuổi và trẻ em. Thực hiện tốt các chương trình chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình nhằm nâng cao chất lượng dân số của tỉnh.
Nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, thể thao, gắn với thực hiện nhiệm vụ thông tin tuyên truyền đáp ứng nhu cầu đời sống tinh thần của nhân dân; xây dựng con người văn hóa trong thời kỳ mới; từng bước thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hóa giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng miền và giữa các giai tầng xã hội; thực hiện tốt xã hội hóa để phát triển đa dạng các hoạt động văn hóa, thể thao, đáp ứng nhu cầu phát triển nhanh và bền vững.
Thực hiện có hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
d) Dân số, lao động - việc làm và các vấn đề xã hội khác:
- Lao động - việc làm: Khuyến khích mọi thành phần kinh tế, tầng lớp dân cư mở thêm ngành nghề tạo việc làm cho mình và cho người khác; thực hiện các giải pháp để giúp người thất nghiệp, người thiếu việc có việc làm. Giải quyết hợp lý mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển nguồn lực con người và giải quyết việc làm cho người lao động.
- Nâng mức sống hộ gia đình chính sách người có công; thực hiện đầy đủ các chính sách trợ giúp xã hội đã ban hành. Thực hiện tốt công tác cứu trợ đột xuất đảm bảo người dân không bị thiệt hại khi gặp rủi ro, thiên tai được hỗ trợ kịp thời.
- Thực hiện bình đẳng giới, nâng vị thế của phụ nữ trong một số lĩnh vực, địa bàn trọng điểm có bất bình đẳng giới hoặc nguy cơ bất bình đẳng giới cao, bảo đảm bình đẳng giữa nam và nữ về cơ hội, sự tham gia các hoạt động kinh tế, xã hội và gia đình.
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến trong sản xuất kinh doanh, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Xây dựng cơ chế hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu đổi mới công nghệ; tiếp tục tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ; đào tạo, bồi dưỡng và thu hút nguồn nhân lực khoa học công nghệ.
Cải cách hành chính đồng bộ, toàn diện, hiệu quả, góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội. Phấn đấu chỉ số cải cách hành chính hàng năm của tỉnh cao hơn năm trước và đến năm 2020 đứng vào nhóm khá của cả nước. Xây dựng nền công vụ của tỉnh chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả, đáp ứng sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp, tổ chức. Tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến được cung cấp theo mức độ 3 đạt 70%, mức độ 4 đạt 30% ở cấp tỉnh; tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến được cung cấp theo mức độ 3 đạt 70%, mức độ 4 đạt 20% ở cấp huyện (bao gồm cả các xã).
1. Về giao thông
Nghiên cứu phát triển mạng lưới đường thủy, đường hàng không đáp ứng nhu cầu thực tế của tỉnh.
Tiếp tục đầu tư mới và nâng cấp cải tạo các công trình cấp điện (hệ thống các trạm biến áp, hệ thống dây cao thế và hạ thế đã cũ nát....) đáp ứng đủ chất lượng, an toàn và kịp thời nhu cầu tiêu thụ điện phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân, đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
Xây dựng các trạm cấp nước sạch cho phù hợp với quy mô dân số, tình hình sản xuất của mỗi đô thị, đáp ứng tối đa nhu cầu nước sạch phục vụ nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của nhân dân.
Tập trung ưu tiên đầu tư xây dựng mới các công trình thủy lợi cho các địa bàn trọng điểm về nông nghiệp. Xây dựng mới các công trình thủy lợi để mở rộng diện tích canh tác và thâm canh tăng vụ. Xây dựng một số hồ chứa nước phục vụ phòng chống cháy rừng.
Đến năm 2020 hoàn thành triển khai ứng dụng công nghệ tự động hóa cấp tỉnh. Phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động đồng bộ. Tỉnh Bắc Kạn là một trong những tỉnh trong khu vực có hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động phát triển hiện đại, đạt mức bình quân chung cả nước. Tất cả các cơ quan, sở, ban, ngành có trang thông tin điện tử có nội dung cập nhật thường xuyên, hoạt động ổn định hiệu quả.
1. Định hướng các vùng kinh tế - xã hội của tỉnh
Vùng 2 - Vùng phía Đông của tỉnh: gồm toàn bộ huyện Na Rì. Trung tâm kinh tế của vùng là thị trấn Yến Lạc nằm trên trục Quốc lộ 3B đi Lạng Sơn.
Vùng 4- Vùng phía Tây Bắc và Bắc của tỉnh: gồm các huyện Ba Bể, Pác Nặm và huyện Ngân Sơn. Các trung tâm kinh tế của vùng gồm thị trấn Chợ Rã (thị xã Chợ Rã trong tương lai), thị trấn Vân Tùng, thị trấn Nà Phặc, thị trấn Bộc Bố và thị trấn Chu Hương.
Cụm du lịch Hồ Ba Bể và phụ cận, đây là cụm du lịch nổi tiếng không chỉ của riêng Bắc Kạn mà còn của cả Việt Nam và khá nổi tiếng trên bản đồ du lịch quốc tế. Hồ Ba bể đã được tổ chức UNESCO công nhận là khu Ramsar - vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế, là Di tích Quốc gia đặc biệt và đang trở thành di sản thiên nhiên thế giới, một vùng núi non trùng điệp, khí hậu mát mẻ, sinh thái độc đáo ở phía Bắc nước ta. Thị xã Chợ Rã (trong tương lai) sẽ trở thành trung tâm dịch vụ du lịch, các điểm du lịch có Vườn quốc gia Ba Bể, danh thắng Hồ Ba Bể, thác Đầu đẳng, Ao Tiên, sông Năng, động Puông, Đồn Đèn...
Cụm du lịch ATK Chợ Đồn và phụ cận. Tại đây là quần thể những di tích lịch sử cách mạng thuộc “Chiến khu Việt Bắc”.
3. Định hướng phát triển hệ thống đô thị
Tập trung đầu tư xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng cho thành phố Bắc Kạn đến năm 2030 phấn đấu đạt đô thị loại II; Đến năm 2020, các thị trấn - trung tâm huyện lỵ của tỉnh hiện nay đều đạt đô thị loại IV.
Thành phố Bắc Kạn - trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật của tỉnh Bắc Kạn và là đô thị hạt nhân của tiểu vùng phía Nam, đến năm 2030 đạt đô thị loại II.
Thị xã Chợ Mới, được nâng cấp từ thị trấn Chợ Mới trong giai đoạn 2015-2020, là trung tâm huyện lỵ huyện Chợ Mới và là đô thị hạt nhân phát triển kinh tế - xã hội, trung tâm kinh tế tiểu vùng phía Nam của tỉnh; quy mô dân số đạt khoảng 10 nghìn người vào năm 2020.
Thị trấn Yến Lạc - trung tâm huyện lỵ huyện Na Rì; đến năm 2020 đạt đô thị loại IV với quy mô dân đạt khoảng 10 nghìn người. Kinh tế chủ yếu là công nghiệp chế biến nông, lâm sản và dịch vụ thương mại;
Thị trấn Vân Tùng được nâng cấp từ xã Vân Tùng, là trung tâm huyện lỵ của huyện Ngân Sơn; đến năm 2020 đạt đô thị loại IV với quy mô dân số 7 - 8 nghìn người; kinh tế chủ yếu là công nghiệp chế biến nông, lâm sản và du lịch, dịch vụ thương mại;
Thị trấn Bộc Bố được nâng cấp từ xã Bộ Bố, là trung tâm huyện lỵ của huyện Pắc Nặm; đến năm 2020 đạt đô thị loại IV với quy mô dân số dự kiến đạt 7-8 nghìn người; kinh tế chủ yếu là công nghiệp chế biến nông, lâm sản và du lịch, dịch vụ thương mại, lâm nghiệp và kinh tế vườn;
Thị trấn Bản Thi được nâng cấp từ xã Bản Thi, huyện Chợ Đồn là trung tâm công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, thương mại và dịch vụ; quy mô dân số dự kiến đến năm 2020 đạt 5 - 6 nghìn người;
Thị trấn Sáu Hai được nâng cấp từ xã Nông Hạ, huyện Chợ Mới là đô thị cửa ngõ phía Bắc của huyện Chợ Mới, có vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội huyện Chợ Mới, kinh tế chủ yếu là phát triển thương mại, dịch vụ; quy mô dân số dự kiến đến năm 2020 đạt 5 - 6 nghìn người;
VI. DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ (Phụ lục kèm theo)
1. Giải pháp về vốn đầu tư: Tổng nhu cầu vốn đầu tư ước tính khoảng 219 nghìn tỷ đồng; giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 31 nghìn tỷ đồng; giai đoạn 2021-2030 dự kiến khoảng 188 nghìn tỷ đồng. Trong đó, nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (bao gồm cả vốn hỗ trợ phát triển chính thức) chủ yếu dành cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội; giai đoạn 2016-2020 dự kiến huy động được khoảng 11 nghìn tỷ đồng; giai đoạn 2021-2030 dự kiến huy động được 64 nghìn tỷ đồng, ngoài ra huy động các nguồn vốn khác.
3. Giải pháp về khoa học công nghệ
4. Giải pháp về cơ chế, chính sách
5. Giải pháp về hợp tác quốc tế, khu vực và với các địa phương khác
2. Phân công thực hiện
- Sau khi quy hoạch được phê duyệt, cần công khai, tuyên truyền, phổ biến quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để các cơ quan, đơn vị, nhân dân và các nhà đầu tư nắm được và tham gia thực hiện quy hoạch.
- Các cấp ủy đảng và chính quyền địa phương phải tăng cường chỉ đạo việc thực hiện theo quy hoạch.
- Cuối kỳ quy hoạch tổ chức đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch, điều chỉnh và bổ sung lại mục tiêu để quyết định xây dựng, điều chỉnh quy hoạch trong thời kỳ tiếp theo.
- Hướng dẫn và giúp Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn trong quá trình thực hiện quy hoạch.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1890/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Bắc Kạn đến 2020.
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; | THỦ TƯỚNG |
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ TỈNH BẮC KẠN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2078/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ)
TT | TÊN CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN | Giai đoạn | |
2016-2020 | 2021-2030 | ||
I |
|
| |
1 |
x | x | |
2 |
x | x | |
3 |
x | x | |
4 |
x | x | |
5 |
x | x | |
6 |
x | x | |
7 |
x | x | |
8 |
x | x | |
9 |
x | x | |
10 |
x | x | |
II |
|
| |
1 |
x |
| |
2 |
| x | |
3 |
x |
| |
4 |
| x | |
5 |
x | x | |
6 |
| x | |
7 |
x |
| |
8 |
| x | |
9 |
x | x | |
III |
|
| |
1 |
| x | |
2 |
x | x | |
IV |
|
| |
1 |
|
| |
- |
x | x | |
- |
| x | |
- |
x | x | |
- |
x | x | |
- |
| x | |
2 |
|
| |
- |
x |
| |
- |
x |
| |
- |
| x | |
- |
| x | |
- |
| x | |
- |
| x | |
3 |
| x | |
- |
x | x | |
4 |
x | x | |
5 |
x |
| |
6 |
| x | |
7 |
| x | |
8 |
| x | |
9 |
|
| |
- |
| x | |
- |
| x | |
- |
| x | |
10 |
| x | |
11 |
x | x | |
V |
|
| |
1 |
x | x | |
2 |
x | x | |
3 |
x | x | |
4 |
x | x | |
5 |
| x | |
6 |
| x | |
7 |
| x | |
8 |
x | x | |
9 |
x | x | |
10 |
x | x | |
11 |
x | x | |
VI |
|
| |
1 |
x | x | |
2 |
x | x | |
3 |
x | x | |
4 |
x | x | |
VII |
|
| |
1 |
x | x | |
2 |
x | x | |
3 |
| x | |
4 |
| x | |
VIII |
|
| |
1 |
x | x | |
2 |
x |
| |
3 |
| x | |
IX |
|
| |
1 |
x | x | |
2 |
x | x | |
3 |
x | x | |
4 |
| x | |
X |
|
| |
1 |
| x | |
2 |
x |
| |
3 |
x |
| |
4 |
| x | |
5 |
| x | |
6 |
x |
| |
XI |
|
| |
1 |
| x | |
2 |
| x | |
3 |
| x | |
4 |
| x | |
5 |
| x | |
6 |
| x | |
7 |
x |
| |
8 |
x |
| |
9 |
x |
| |
10 |
x |
| |
11 |
| x | |
12 |
x | x | |
XII |
|
| |
1 |
x | x | |
2 |
| x | |
XIII |
|
| |
1 |
| x | |
2 |
| x | |
3 |
| x | |
4 |
| x | |
XIV |
|
| |
1 |
| x | |
2 |
| x | |
3 |
| x | |
4 |
| x | |
5 |
| x | |
6 |
x | x |
File gốc của Quyết định 2078/QĐ-TTg năm 2017 về phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 2078/QĐ-TTg năm 2017 về phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu | 2078/QĐ-TTg |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành | 2017-12-22 |
Ngày hiệu lực | 2017-12-22 |
Lĩnh vực | Thương mại |
Tình trạng | Còn hiệu lực |