\r\n ỦY BAN NHÂN DÂN | \r\n \r\n CỘNG\r\n HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | \r\n
\r\n Số: 1711/QĐ-UBND \r\n | \r\n \r\n Bình Phước, ngày 19 tháng 9 năm 2022 \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
\r\n\r\nCăn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa\r\nphương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
\r\n\r\nCăn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số\r\nđiều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22\r\ntháng 11 năm 2019;
\r\n\r\nCăn cứ Luật Quy hoạch ngày 24\r\ntháng 11 năm 2017;
\r\n\r\nCăn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số\r\nđiều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
\r\n\r\nCăn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng\r\n6 năm 2014;
\r\n\r\nCăn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số\r\nđiều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
\r\n\r\nCăn cứ\r\nLuật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
\r\n\r\nCăn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày\r\n17 tháng 11 năm 2020;
\r\n\r\nCăn cứ Nghị định số 09/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây\r\ndựng;
\r\n\r\nCăn cứ\r\nNghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định\r\nchi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;
\r\n\r\nCăn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP\r\nngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của\r\nLuật Quy hoạch;
\r\n\r\nCăn cứ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP\r\nngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật\r\nBảo vệ môi trường;
\r\n\r\nCăn cứ Quyết định số 1266/QĐ-TTg\r\nngày 18 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam thời kỳ 2021 -\r\n2030, định hướng đến năm 2050;
\r\n\r\nCăn cứ Quyết định số 2171/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt\r\nchương trình phát triển vật liệu xây không nung tại Việt Nam đến năm 2030;
\r\n\r\nCăn cứ Nghị Quyết số\r\n19/2021/NQ-HĐND ngày 7 tháng 12 năm 2021 của HĐND tỉnh về việc điều chỉnh quy\r\nhoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản trên địa hàn tỉnh Bình Phước đến\r\nnăm 2020, định hướng đến năm 2030;
\r\n\r\nThực hiện Kết luận 364-KL/TU ngày\r\n25 tháng 6 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển ngành công nghiệp VLXD trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021- 2025, định\r\nhướng đến năm 2030;
\r\n\r\nTheo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 2618/SXD-QLXD ngày 08 tháng 9 năm 2022.
\r\n\r\nQUYẾT ĐỊNH:
\r\n\r\nĐiều 1. Phê duyệt Đề án phát triển ngành công nghiệp vật\r\nliệu xây dựng trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến năm 2030\r\n(có Đề án kèm theo).
\r\n\r\nĐiều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng;\r\nThủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và\r\ncác tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
\r\n\r\nQuyết định này có hiệu lực kể từ ngày\r\nký ban hành./.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n
| \r\n \r\n TM. ỦY BAN NHÂN\r\n DÂN TỈNH | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI\r\nĐOẠN 2021- 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030.
\r\n(Kèm theo Quyết định số 1711/QĐ-UBND\r\nngày 19 tháng 9 năm 2022 của Ủy\r\nban nhân dân tỉnh Bình Phước)
SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ\r\nÁN
\r\n\r\n1. Sự cần thiết\r\nxây dựng đề án
\r\n\r\nViệc đầu tư xây dựng các công trình\r\ntrên địa bàn tỉnh như: Khu đô thị; khu công nghiệp, công trình công cộng, xây dựng\r\ncác tuyến đường giao thông (đặc biệt là đường cao tốc), xây dựng công\r\ntrình nhà ở đang phát triển mạnh, nên nhu cầu về vật liệu xây dựng (VLXD) trong\r\ngiai đoạn tới tiếp tục tăng cao. Để đáp ứng nhu cầu về VLXD phục vụ cho các công trình xây\r\ndựng trên địa bàn tỉnh cần thiết xây dựng Đề án để định hướng\r\ncho sự phát triển ngành công nghiệp VLXD theo hướng bền vững,\r\ntiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường, phù hợp với quy luật cung cầu của thị\r\ntrường, góp phần tăng cường công tác quản lý nhà nước và đồng thời Đề án để\r\ntriển khai Chiến lược phát triển VLXD Việt Nam thời kỳ 2021-2030,\r\nđịnh hướng đến 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số\r\n1266/QĐ-TTg ngày 18 tháng 8 năm 2020.
\r\n\r\nDo đó, việc xây dựng đề án phát triển\r\nngành công nghiệp sản xuất VLXD trên địa tỉnh Bình Phước giai đoạn 2021- 2025,\r\nđịnh hướng đến năm 2030 là cần thiết.
\r\n\r\n2. Cơ sở pháp\r\nlý xây dựng đề án
\r\n\r\nLuật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm\r\n2017;
\r\n\r\nLuật Sửa đổi, bổ sung một số điều của\r\n37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
\r\n\r\nLuật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm\r\n2014;
\r\n\r\nLuật sửa đổi, bổ sung một số điều của\r\nLuật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
\r\n\r\nLuật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm\r\n2010;
\r\n\r\nLuật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng\r\n11 năm 2020;
\r\n\r\nNghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29\r\ntháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật\r\nKhoáng sản;
\r\n\r\nNghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10\r\ntháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ\r\nmôi trường;
\r\n\r\nNghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số\r\nđiều của Luật Quy hoạch;
\r\n\r\nNghị định số 09/2021/NĐ-CP ngày 09\r\ntháng 02 năm 2021 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng;
\r\n\r\nQuyết định số 1266/QĐ-TTg ngày 18\r\ntháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển vật liệu\r\nxây dựng Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, định hướng đến năm 2050;
\r\n\r\nQuyết định số 2171/QĐ-TTg ngày 23\r\ntháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình phát triển vật\r\nliệu xây không nung tại Việt Nam đến năm 2030;
\r\n\r\nKết luận 364-KL/TU ngày 25 tháng 6 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển ngành\r\ncông nghiệp VLXD trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến năm\r\n2030;
\r\n\r\nNghị Quyết số 19/2021/NQ-HĐND ngày 7\r\ntháng 12 năm 2021 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Bình Phước về việc điều chỉnh quy\r\nhoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến\r\nnăm 2020, định hướng đến năm 2030.
\r\n\r\n\r\n\r\nTHỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP\r\nVLXD TỈNH
\r\n\r\n1. Thực trạng\r\ncơ sở sản xuất và loại sản phẩm VLXD trên địa bàn
\r\n\r\nQua số liệu khảo sát thực tế về tình\r\nhình sản xuất VLXD, cho thấy ngành sản xuất VLXD của tỉnh\r\ncó quy mô nhỏ, hiện nay chỉ sản xuất được một số loại sản phẩm chủ yếu như: Xi măng, vật liệu xây (gạch đất sét nung và gạch xây không\r\nnung), vật liệu lợp (tấm lợp kim loại), đá xây dựng, cát nghiền, cát tự nhiên, bê tông (bê\r\ntông thương phẩm và bê tông cấu kiện). Các loại sản phẩm còn lại như: Gạch ốp lát, sứ vệ sinh, kính phẳng, tấm thạch cao... đều mua từ địa phương khác, cụ thể:
\r\n\r\n- Tỉnh hiện có khoảng 158 cơ sở sản\r\nxuất VLXD, chủ yếu gồm: 02 nhà máy sản xuất xi măng với tổng công suất 1,46 (triệu\r\ntấn/năm); 1,8 (triệu\r\ntấn lanhke/năm); 41 cơ sở sản xuất gạch đất sét nung với tổng công suất 609,5 (triệu\r\nviên /năm); 09 cơ sở sản xuất gạch xây không nung (XKN) với tổng công suất\r\n40 (triệu viên gạch XKN/năm); 33 cơ sở sản xuất tấm lợp kim loại với tổng công suất 6.600 (1000 m2/năm); 31 cơ sở khai thác đá với tổng công suất\r\n3,2 (triệu m3/năm); 01 cơ sở khai thác cát với công suất 30.000 (m3/năm);\r\n8 cơ sở sản xuất gạch Terrazzo với tổng công suất 1.011 (m2/năm);\r\n17 cơ sở sản xuất bê tông với tổng công suất 450.000 (m3/năm);\r\n06 cơ sở khai thác, chế biến cao lanh với tổng công suất 786,9 (tấn/năm);\r\n05 cơ sở khai thác, chế biến vật liệu khác với tổng công suất 640.000 (tấn/năm); 01 cơ sở khai thác, chế biến cát nghiền\r\ntừ đá xây dựng với công suất 450.000 (m3/năm).
\r\n\r\n2. Nguồn tài\r\nnguyên khoáng sản phục vụ sản xuất
\r\n\r\n2.1. Nguyên liệu để sản xuất xi măng
\r\n\r\n- Laterit: 03 khu vực, diện tích khoảng\r\n469 ha, tài nguyên ước đạt 211,4 triệu tấn.
\r\n\r\n- Puzolan: 05 khu vực, diện tích khoảng\r\n528,8 ha, tài nguyên ước đạt cho 02 khu vực 22 triệu tấn (03 khu vực còn lại\r\nchưa có dự báo).
\r\n\r\n- Đá vôi: 03 khu vực, diện tích khoảng\r\n639,4 ha, tài nguyên ước đạt 453,4 triệu tấn.
\r\n\r\n2.2. Khu vực mỏ Cao lanh: 05 khu vực,\r\ndiện tích khoảng 220,5 ha, tài nguyên ước đạt 128,45 triệu tấn.
\r\n\r\n2.3. Các loại VLXD thông thường khác
\r\n\r\n- Đá xây dựng: 70 khu vực, diện tích\r\nkhoảng 2.944ha, khối lượng ước đạt 833 triệu m3.
\r\n\r\n- Đất san lấp: 33 khu vực, diện tích\r\nkhoảng 765,5ha, khối lượng ước đạt 40 triệu m3.
\r\n\r\n- Sét gạch ngói: 13 khu vực, diện\r\ntích khoảng 367 ha, khối lượng ước đạt 36 triệu m3.
\r\n\r\n- Cát: 02 khu vực, diện tích khoảng\r\n288ha, khối lượng ước đạt 2,26 triệu m3.
\r\n\r\n3. Những thuận lợi,\r\nkhó khăn
\r\n\r\n3.1. Thuận lợi
\r\n\r\n- Nền kinh tế của\r\ntỉnh đang trên đà tăng trưởng khá và bền vững.
\r\n\r\n- Trên địa bàn tỉnh có trục đường ĐT,\r\nQuốc lộ 13, Quốc lộ 14 kết nối với tỉnh Bình Dương và các tỉnh thành khác trong\r\nkhu vực. Giai đoạn 2021-2025 dự kiến sẽ triển khai tuyến\r\nđường: Cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Thủ Dầu Một - Chơn Thành, cao tốc Gia\r\nNghĩa - Chơn Thành và các tuyến đường kết nối với các tỉnh thành lân cận.
\r\n\r\n- Có nguồn khoáng sản để làm VLXD gồm: Đá xây dựng, cát nghiền từ đá xây dựng, vật liệu đất san\r\nlấp, cát xây dựng; khoáng sản: Đá vôi, sét, latterit làm\r\nnguyên liệu sản xuất xi măng.
\r\n\r\n3.2. Khó khăn
\r\n\r\n- Tỉnh Bình Phước có vị trí địa lý gần\r\ncác tỉnh, thành lân cận có ngành sản xuất VLXD mới rất phát triển nên các sản\r\nphẩm mới của ngành công nghiệp VLXD của tỉnh bị hạn chế phát\r\ntriển.
\r\n\r\n- Việc khai thác khoáng sản dẫn tới ô\r\nnhiễm môi trường và khó khắc phục.
\r\n\r\n4. Về thị trường,\r\ntình hình cung cầu và dự báo nhu cầu VLXD
\r\n\r\n- Trong những năm qua tỉnh đã và đang\r\nphấn đấu đầu tư tạo sự chuyển dịch mạnh mẽ trong cơ cấu kinh tế theo hướng công\r\nnghiệp hoá, hiện đại hóa. Việc đầu tư xây dựng phát triển khu đô thị, khu du lịch,\r\nnhà hàng, khách sạn, xây dựng cải tạo và mở rộng cơ sở hạ tầng đô thị; hệ thống\r\ngiao thông, hệ thống cung cấp năng lượng, thủy lợi; xây dựng cơ sở hạ tầng nông\r\nthôn, đã tạo điều kiện cho thị trường VLXD trong tỉnh phát triển. Hiện nay,\r\ntrên thị trường của tỉnh có các loại VLXD từ thông thường đến những sản phẩm\r\nVLXD mới và cao cấp, có nhiều tính năng đáp ứng nhu cầu sử dụng.
\r\n\r\nĐối với các loại VLXD không được sản\r\nxuất trên địa bàn tỉnh như: Kính xây dựng, sứ vệ sinh, gạch gốm ốp lát... được\r\ncung ứng từ các tỉnh thành khác hoặc được nhập khẩu.
\r\n\r\n- Theo kế hoạch phát triển kinh tế -\r\nxã hội tỉnh Bình Phước giai đoạn 2021 - 2025, dự báo tiêu thụ VLXD trong tỉnh sẽ\r\nngày càng tăng, để phù hợp định hướng chung về phát triển kinh tế - xã hội của\r\ntỉnh, đến năm 2030 đảm bảo kinh tế phát triển nhanh, bền vững, phát triển công nghiệp, phát triển đô thị gắn liền với xây dựng các\r\ncông trình bao gồm: Đường cao tốc, cầu, đường quốc lộ, công trình thủy lợi, các\r\ncông trình xây dựng đô thị, nhà cao tầng, chung cư, văn phòng, khách sạn, khu\r\ndu lịch,....
\r\n\r\n\r\n\r\nQUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
\r\n\r\n1. Quan điểm
\r\n\r\n- Tập trung phát triển ngành công\r\nnghiệp VLXD hiệu quả, bền vững dựa trên thế mạnh của tỉnh.\r\nĐa dạng hóa hình thức đầu tư để thu hút mọi nguồn lực (vốn, chất xám, công nghệ…), phát huy, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, phát triển ngành công nghiệp VLXD.
\r\n\r\n- Khai thác các mỏ khoáng sản làm nguyên\r\nliệu sản xuất VLXD theo quy hoạch; hạn chế tối đa ảnh hưởng môi trường trong\r\nkhai thác, chế biến và sản xuất VLXD; sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên, tiết\r\nkiệm năng lượng, nguyên liệu, nhiên liệu.
\r\n\r\n2. Mục tiêu
\r\n\r\n2.1. Mục tiêu chung
\r\n\r\nPhát triển các sản phẩm VLXD có thể mạnh\r\ncủa tỉnh, có hiệu quả kinh tế cao; sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại vào sản\r\nxuất để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường\r\nnội tỉnh, trong khu vực, góp phần vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh.
\r\n\r\n2.2. Mục tiêu cụ thể
\r\n\r\nPhát triển các loại VLXD có thể mạnh\r\ncủa tỉnh, cụ thể như sau:
\r\n\r\n- Xi măng: Tiếp tục duy trì cải tiến\r\ncông nghệ các nhà máy sản xuất xi măng hiện hữu, xây dựng các nhà máy xi măng mới\r\nphù hợp với kế hoạch của Chính phủ.
\r\n\r\n- Gạch đất sét nung: Tỷ lệ gạch đất\r\nsét nung đến năm 2030 chiếm dưới 60% trong tổng sản lượng\r\nvật liệu xây.
\r\n\r\n- Vật liệu xây không nung: Phát triển\r\nvật liệu xây không nung thay thế gạch đất sét nung, đến năm 2030 chiếm trên 40%\r\ntrong tổng sản lượng vật liệu xây.
\r\n\r\n- Vật liệu lợp: Phát triển các loại\r\nngói nung, ngói không nung, đa dạng các tấm lợp; đến năm 2030 đáp ứng 60% nhu cầu tổng sản lượng\r\nvật liệu tấm lợp của tỉnh.
\r\n\r\n- Cát xây dựng: Khai thác cát đảm bảo\r\nmôi trường, đảm bảo tính bền vững, đúng công suất thiết kế. Phát triển cát nghiền\r\nthay thế dần cát tự nhiên đến năm 2030 chiếm trên 40% trong tổng sản lượng cát.
\r\n\r\n- Đá xây dựng: Khai thác đá đúng quy\r\nhoạch khoáng sản, đảm bảo nhu cầu đá xây dựng trong tỉnh, đảm bảo môi trường,\r\nhoàn thổ theo quy định.
\r\n\r\n- Bê tông: Tiếp tục ưu tiên đầu tư\r\nphát triển các trạm trộn bê tông thương phẩm để thay thế\r\ncho chế tạo bê tông thủ công, phát triển các loại bê tông cường độ cao, bê tông\r\nnhẹ đáp ứng xây dựng các công trình trong tỉnh, đến năm 2030 giảm tỷ lệ bê tông\r\ntrộn thủ công xuống dưới 30% tổng sản lượng bê tông.
\r\n\r\n(Chi tiết từng giai đoạn theo Phụ\r\nlục kèm theo)
\r\n\r\n\r\n\r\nNHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
\r\n\r\n1. Về định hướng\r\nphân bố sản xuất:
\r\n\r\nTừng bước đầu tư phát triển cơ sở sản\r\nxuất VLXD mới trong các khu, cụm công nghiệp tập trung. Di dời các cơ sở sản xuất\r\nVLXD gây ô nhiễm môi trường ra khỏi khu vực đô thị, khu đông dân cư để đưa vào các khu, cụm công nghiệp tập trung hoặc ra ngoài khu vực thành\r\nthị (ngoại trừ các cơ sở sản xuất, khai thác mỏ khoáng sản làm VLXD, các cơ\r\nsở gia công đơn giản, liên kết hoặc lắp ghép vật liệu không gây ô\r\nnhiễm môi trường theo quy định).
\r\n\r\n2. Về khai thác\r\ntài nguyên khoáng sản:
\r\n\r\n- Thực hiện quy hoạch các vùng sản xuất\r\nVLXD để phục vụ cho việc triển khai thực hiện các dự án trọng điểm của tỉnh.\r\nTăng cường quản lý về khai thác tài nguyên, khoáng sản theo đúng quy định của\r\npháp luật. Kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm có liên quan đến khai thác tài\r\nnguyên khoáng sản, đặc biệt trong việc cấp phép, đấu giá quyền khai thác, việc\r\nkhai thác trái phép...
\r\n\r\n- Tăng cường công tác điều tra cơ bản\r\nđịa chất khoáng sản làm VLXD; tổ chức khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản\r\ntheo hướng bảo vệ khoáng sản để nâng cao hiệu quả sử dụng và tiết kiệm tài\r\nnguyên, bảo vệ môi trường, hoàn nguyên mỏ theo quy định.\r\nNghiêm cấm sử dụng đất nông nghiệp để sản xuất gạch nung; bảo vệ môi trường,\r\nkhai thác đất sét sản xuất gạch một cách hiệu quả.
\r\n\r\n\r\n\r\n- Xây dựng hệ thống xử lý chất thải,\r\nhệ thống quan trắc tự động nước thải, khí thải, bụi xung quanh các cơ sở sản xuất\r\nVLXD, kết nối trực tuyến với cơ quan quản lý môi trường tại\r\nđịa phương để giám sát công tác bảo vệ môi trường theo quy định.
\r\n\r\n- Tăng cường thanh tra, kiểm tra,\r\ngiám sát chặt chẽ việc thực hiện các cam kết trong đánh giá tác động môi trường,\r\ncam kết bảo vệ môi trường và an toàn lao động của các cơ sở khai thác nguyên liệu\r\nvà các cơ sở sản xuất VLXD. Kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi\r\nkhông thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường.
\r\n\r\n- Các cơ sở khai thác, sản xuất phải\r\nđầu tư công nghệ tiên tiến, hiện đại, công nghệ sản xuất sạch,\r\ngiảm tiêu hao nhiên liệu, năng lượng, tiếng ồn, phát thải bụi, phát thải khí\r\nnhà kính trong sản xuất; tận dụng tối đa hiệu quả sử dụng nhiệt khí thải (sấy,\r\nphát điện,...) nhằm tăng cường hiệu quả đốt cháy nhiên liệu.
\r\n\r\n4. Về khoa học\r\ncông nghệ: Khuyến khích các doanh nghiệp nghiên cứu,\r\nứng dụng khoa học công nghệ trong phát triển sản phẩm mới, sử dụng phế thải làm\r\nnguyên liệu, nhiên liệu thay thế, giảm tiêu hao năng lượng,\r\nnâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Nghiên cứu phát\r\ntriển sản xuất các loại VLXD bằng công nghệ hiện đại, phù hợp với xu hướng mới,\r\ntừ đó làm tăng năng suất thi công, giảm giá thành công trình.
\r\n\r\n5. Về hoàn thiện\r\ncơ chế, chính sách: Hoàn\r\nthiện chính sách ưu đãi, khuyến khích hỗ trợ cho các tổ chức,\r\ncá nhân đầu tư, nghiên cứu trong lĩnh vực sản xuất VLXD. Xây dựng cơ chế chính\r\nsách khuyến khích đầu tư mới, đầu tư nâng cấp, chuyển đổi công nghệ sản xuất VLXD sử dụng ít năng lượng, tiết kiệm tài nguyên\r\nthiên nhiên, nâng cao tỷ lệ sử dụng nguyên liệu, nhiên liệu tái chế từ phế thải\r\ncông nghiệp, nông nghiệp, rác thải sinh hoạt, giảm lượng phát thải để bảo vệ\r\nmôi trường. Hạn chế, tiến tới dừng các hoạt động sản xuất VLXD sử dụng không hiệu\r\nquả tài nguyên thiên nhiên, gây ô nhiễm môi trường.
\r\n\r\n6. Về thu hút đầu\r\ntư: Tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi,\r\nminh bạch; công khai quy hoạch của tỉnh về thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng\r\nsản phục vụ sản xuất VLXD để thu hút đầu tư vào lĩnh vực sản xuất VLXD. Hoàn\r\nthiện cơ sở hạ tầng, thu hút các nhà đầu tư có công nghệ sản xuất tiên tiến, có\r\nthị trường tiêu thụ và có nguồn vốn đầu tư đảm bảo để thực hiện dự án.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n1. Sở Xây dựng\r\ncó trách nhiệm
\r\n\r\n- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có\r\nliên quan triển khai thực hiện đề án phát triển ngành công nghiệp VLXD trên địa\r\nbàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 trong quý IV năm 2022;\r\nTrong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc tham\r\nmưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung các nội dung trong đề án để phù hợp với thực tế và các quy định của pháp luật;
\r\n\r\n- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,\r\nngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện\r\nĐề án;
\r\n\r\n- Tăng cường quản lý chất lượng các sản\r\nphẩm, hàng hóa VLXD trong sản xuất, lưu thông và đưa vào sử dụng hàng năm theo\r\nquy định;
\r\n\r\n- Theo dõi, thống kê, tổng hợp tình\r\nhình hoạt động trong lĩnh vực VLXD tại địa phương, định kỳ hoặc đột xuất báo\r\ncáo Bộ Xây dựng, UBND tỉnh theo quy định.
\r\n\r\n2. Sở Kế hoạch\r\nvà Đầu tư có trách nhiệm
\r\n\r\nChủ trì, phối hợp với các Sở, ban,\r\nngành và địa phương xây dựng chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với dự án đầu tư xây\r\ndựng công trình sản xuất VLXD có sử dụng phế thải công nghiệp, rác thải làm\r\nnguyên liệu, nhiên liệu thay thế và các dự án xây dựng trạm phát điện sử dụng\r\nnhiệt khí thải của các nhà máy sản xuất VLXD theo quy định, ban hành trong năm\r\n2023.
\r\n\r\n3. Sở Tài\r\nnguyên và Môi trường có trách nhiệm
\r\n\r\n- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,\r\nngành và địa phương tuyên truyền phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường, tài\r\nnguyên khoáng sản và các quy định của pháp luật có liên quan hàng năm theo quy\r\nđịnh;
\r\n\r\n- Kiểm soát chặt chẽ công tác xây dựng\r\nphương án cải tạo phục hồi môi trường sau khai thác mỏ, xác định mức ký quỹ phù\r\nhợp, đảm bảo việc cải tạo phục hồi môi trường sau khai thác theo quy định;
\r\n\r\n- Thực hiện kiểm tra, giám sát môi\r\ntrường thường xuyên; giám sát chặt chẽ việc thực hiện các nội dung trong báo\r\ncáo đánh giá tác động môi trường, các quy định về bảo vệ môi trường của các cơ\r\nsở khai thác nguyên liệu và sản xuất VLXD theo quy định.
\r\n\r\n4. Sở Khoa học\r\nvà Công nghệ có trách nhiệm
\r\n\r\n- Hàng năm tuyên truyền, phổ biến, hướng\r\ndẫn thực hiện pháp luật về chuyển giao công nghệ;
\r\n\r\n- Chủ trì thẩm định hoặc có ý kiến về\r\ncông nghệ đối với dự án đầu tư xây dựng công trình sản xuất\r\nVLXD theo quy định.
\r\n\r\n5. Sở Giao\r\nthông vận tải có trách nhiệm
\r\n\r\nHoàn thiện mạng lưới giao thông trên\r\nđịa bàn tỉnh, lập kế hoạch đầu tư, nâng cấp hệ thống giao thông kết nối các khu\r\ncông nghiệp với nơi cung cấp nguyên liệu, nơi tiêu thụ hàng hóa nhằm tạo điều\r\nkiện thuận lợi cho việc vận chuyển vật tư, nguyên liệu sản xuất và tiêu thụ sản\r\nphẩm VLXD theo quy định.
\r\n\r\n6. Sở Công\r\nthương có trách nhiệm
\r\n\r\nChủ trì, phối hợp với các cơ quan,\r\nđơn vị liên quan hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất VLXD theo công nghệ mới, sản xuất\r\nVLXD không nung bằng nguồn kinh phí khuyến công theo quy định.
\r\n\r\n7. Sở Nông nghiệp\r\nvà Phát triển nông thôn có trách nhiệm
\r\n\r\nHàng năm, tổ chức rà soát, điều chỉnh,\r\nbổ sung, lập quy hoạch vị trí bốc xếp\r\nVLXD trên bãi sông; kiểm tra, xử lý vi phạm về điểm tập kết VLXD trên bãi sông theo quy định.
\r\n\r\n8. Sở Tài chính\r\ncó trách nhiệm
\r\n\r\nChủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và\r\nCông nghệ tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ trong sản xuất\r\nVLXD theo quy định.
\r\n\r\n9. Ban Quản lý\r\nKhu kinh tế có trách nhiệm
\r\n\r\n- Phối hợp, hướng dẫn pháp luật và\r\ncung cấp thông tin về lĩnh vực VLXD của các doanh nghiệp hoạt động sản xuất\r\nVLXD trong các khu công nghiệp;
\r\n\r\n- Phối hợp với các cơ quan liên quan\r\nkiểm tra việc thực hiện quy định pháp luật về hoạt động sản xuất kinh doanh\r\nVLXD trong các khu công nghiệp.
\r\n\r\n10. Ủy ban nhân\r\ndân huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm
\r\n\r\n- Chủ trì triển khai thực hiện Đề án\r\nphát triển ngành công nghiệp VLXD tại địa phương trong quý IV năm 2022; thường\r\nxuyên kiểm tra, giám sát, định kỳ báo cáo kết quả về Sở Xây dựng trước ngày 01\r\ntháng 12 hàng năm;
\r\n\r\n- Chủ động chỉ đạo, phối hợp kiểm\r\ntra, xử lý kiên quyết, triệt để các trường hợp khai thác\r\nkhoáng sản trái phép; sử dụng bến, bãi tập kết VLXD không đúng quy định; thực\r\nhiện các biện pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường, an\r\ntoàn lao động, an ninh trật tự tại khu vực có khoáng sản làm VLXD và cơ sở sản\r\nxuất VLXD theo quy định.
\r\n\r\n11. Các nhà đầu\r\ntư và các doanh nghiệp sản xuất VLXD có trách nhiệm
\r\n\r\n- Thực hiện tuân thủ quy định pháp luật\r\nvề đầu tư xây dựng, tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường và các quy định\r\nkhác có liên quan theo quy định;
\r\n\r\n- Thực hiện lộ trình chuyển đổi công\r\nnghệ sản xuất VLXD đảm bảo theo Đề án được duyệt;
\r\n\r\n- Lựa chọn sản xuất các sản phẩm VLXD\r\nphù hợp với nhu cầu thị trường, thực hiện tái cấu trúc doanh nghiệp; từng bước\r\nđổi mới sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, tiết kiệm nhiên liệu, nguyên liệu,\r\nbảo vệ môi trường, tạo ra sản phẩm VLXD có chất lượng cao, giá thành sản phẩm\r\nphù hợp để tạo sức cạnh tranh;
\r\n\r\n- Thực hiện báo cáo định kỳ trước\r\nngày 01 tháng 12 hàng năm hoặc đột xuất về tình hình sản xuất, kinh doanh VLXD\r\ncủa đơn vị về UBND cấp huyện và Sở Xây dựng./.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Mục tiêu chi tiết cho từng giai đoạn:
\r\n\r\n1. Giai đoạn 2021 -2030
\r\n\r\na) Về đầu tư:
\r\n\r\n- Chỉ đầu tư mới nhà máy sản xuất\r\nclanhke xi măng có công suất một dây chuyền không nhỏ hơn\r\n5.000 tấn clanhke/ngày, gắn với vùng nguyên liệu và đầu tư đồng thời hệ thống\r\nphát điện tận dụng nhiệt khí thải, đáp ứng đầy đủ các chỉ tiêu về công nghệ và\r\nmôi trường;
\r\n\r\n- Tỷ lệ sử dụng clanhke trong sản xuất\r\nxi măng trung bình toàn ngành tối đa ở mức 65%; phụ gia cho xi măng sử dụng tối\r\nthiểu 35%;
\r\n\r\n- Tiếp tục duy trì cải tiến công nghệ\r\ncác nhà máy sản xuất xi măng hiện hữu, đầu tư xây dựng các nhà máy xi măng mới\r\nphù hợp với kế hoạch của Chính phủ.
\r\n\r\nb) Về công nghệ:
\r\n\r\n- Sử dụng công nghệ tiên tiến với mức\r\ntự động hóa cao, ứng dụng công nghệ thông tin vào sản xuất\r\nđể đạt được các chỉ tiêu kỹ thuật theo quy định;
\r\n\r\n- Đến năm hết\r\nnăm 2025, 100% các dây chuyền sản xuất xi măng có công suất từ 2.500 tấn\r\nclanhke/ngày trở lên phải lắp đặt và vận hành hệ thống phát điện tận dụng nhiệt\r\nkhí thải;
\r\n\r\n- Sử dụng nhiên liệu thay thế lên đến\r\n15% tổng nhiên liệu dùng để sản xuất clanhke xi măng. Các chỉ tiêu tiêu hao năng lượng phải đảm bảo theo quy định.
\r\n\r\nc) Về khai thác\r\nvà sử dụng tài nguyên: Khai thác sử dụng tiết kiệm khoáng sản; khuyến khích\r\nkhai thác âm, khai thác theo công nghệ khoan hầm. Sử dụng tối đa các chất thải,\r\nphế thải của các ngành công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng và chất thải sinh hoạt\r\nlàm nguyên liệu, nhiên liệu, phụ gia cho quá trình sản xuất xi măng.
\r\n\r\nd) Về bảo vệ môi\r\ntrường: 100% các cơ sở sản xuất đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về\r\nmôi trường; 100% các cơ sở sản xuất xi măng thuộc đối tượng quan trắc bụi, khí\r\nthải tự động, liên tục phải lắp đặt hệ thống quan trắc và truyền dữ liệu quan\r\ntrắc trực tuyến về cơ quan quản lý môi trường tại địa phương theo quy định của\r\npháp luật về bảo vệ môi trường.
\r\n\r\nđ) Về sản phẩm:\r\nNâng cao chất lượng sản phẩm xi măng; đa dạng hóa các chủng loại sản phẩm xi\r\nmăng chất lượng cao, có giá trị kinh tế cao, đáp ứng nhu cầu xây dựng; chú trọng\r\nphát triển sản xuất xi măng mác cao, xi măng bền trong môi trường xâm thực.
\r\n\r\ne) Về xuất khẩu:\r\nHạn chế xuất khẩu, tỷ lệ xuất khẩu clanhke và xi măng không vượt quá 30% tổng\r\ncông suất thiết kế./.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Mục tiêu chi tiết cho từng giai đoạn:
\r\n\r\n1. Giai đoạn 2021 - 2025
\r\n\r\na) Về đầu tư:
\r\n\r\n- Chỉ cho phép đầu tư mới, đầu tư mở\r\nrộng các dự án sử dụng công nghệ Lò Tuynel, chuyển đổi dây chuyền công nghệ\r\nthành công nghệ Lò Tuynel;
\r\n\r\n- Công suất thiết kế của một dây chuyền\r\nsản xuất gạch đất sét nung đầu tư mới không nhỏ hơn 20 triệu\r\nviên quy tiêu chuẩn/năm;
\r\n\r\n- Không đầu tư mới, đầu tư mở rộng\r\ncác dây chuyền sản xuất gạch đất sét nung khi không có vùng nguyên liệu trong\r\nQuy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản tỉnh Bình Phước đến năm\r\n2020, định hướng đến năm 2030 đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
\r\n\r\n- Đến năm 2025,\r\ncác cơ sở sản xuất đang sử dụng công nghệ lạc hậu, thiết bị cũ tiêu tốn nguyên\r\nliệu, nhiên liệu và năng lượng phải đầu tư cải tạo, chuyển đổi thành các cơ sở sản xuất có công nghệ tiên tiến, có mức độ cơ giới\r\nhóa, tự động hóa cao nhằm tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng đáp ứng\r\ncác chỉ tiêu về công nghệ và môi trường hoặc buộc phải dừng sản xuất;
\r\n\r\n- Các cơ sở sản xuất chuyển đổi công nghệ\r\nphải đảm bảo công suất không vượt quá công suất theo giấy chứng nhận đầu tư đã\r\nđược cấp.
\r\n\r\nb) Về công nghệ\r\nsản xuất:
\r\n\r\n- Tăng cường áp dụng khoa học, kỹ thuật,\r\ncải tiến công nghệ, cơ giới hóa để nâng cao chất lượng sản\r\nphẩm. Có trên 10% nhà máy ứng dụng tự động hòa vào trong\r\ndây chuyền sản xuất;
\r\n\r\n- Cải tiến công\r\nnghệ, giảm tiêu hao nguyên, nhiên liệu, tiết kiệm tài nguyên. Khuyến khích công nghệ sử dụng nhiên liệu thay thế. Các chỉ tiêu tiêu\r\nhao năng lượng phải đảm bảo theo quy định;
\r\n\r\n- Tiết kiệm tối đa sử dụng tài nguyên\r\nthiên nhiên. Bình quân toàn ngành sử dụng tối đa các nguồn phế thải các ngành\r\ncông nghiệp khác để thay thế 50% nguyên, nhiên liệu thiên\r\nnhiên trong sản xuất gạch đất sét nung.
\r\n\r\nc) Về khai thác\r\nvà sử dụng tài nguyên: Không sử dụng đất nông nghiệp làm nguyên liệu sản xuất gạch\r\nđất sét nung; 100% các cơ sở sản xuất gạch có vùng nguyên liệu trong Quy hoạch\r\nthăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản tỉnh Bình Phước đến năm 2020, định hướng\r\nđến năm 2030 đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; đẩy mạnh nghiên cứu và sử\r\ndụng các chất thải làm nguyên liệu, nhiên liệu để thay thế nguồn nguyên liệu\r\ntruyền thống.
\r\n\r\nd) Về bảo vệ môi\r\ntrường: 100% các cơ sở sản xuất gạch đất sét nung phải xây dựng hệ thống xử lý\r\nchất thải đáp ứng các quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường; 100% các cơ sở\r\nthuộc đối tượng quan trắc bụi, khí thải tự động, liên tục phải hoàn thành lắp đặt hệ thống quan trắc và truyền dữ liệu về cơ\r\nquan quản lý môi trường của địa phương theo quy định của\r\npháp luật về bảo vệ môi trường.
\r\n\r\nđ) Về sản phẩm:\r\nTăng cường sản xuất các sản phẩm gạch đất sét nung rỗng, mỏng, nhẹ, gạch trang\r\ntrí, gạch kích thước lớn, gạch không trát.
\r\n\r\n2. Giai đoạn 2025 - 2030
\r\n\r\n- Không đầu tư mới các cơ sở sản xuất\r\ngạch đất sét nung trên địa bàn tỉnh, khuyến khích các cơ sở\r\nsản xuất cải tiến công nghệ để nâng công suất sản xuất và\r\nchất lượng sản phẩm;
\r\n\r\n- Tỷ lệ gạch đất sét nung còn dưới\r\n60% trong tổng sản lượng vật liệu xây;
\r\n\r\n- 100% các cơ sở sản xuất gạch đất\r\nsét nung phải xây dựng hệ thống xử lý chất thải đáp ứng các quy chuẩn kỹ thuật\r\nvề bảo vệ môi trường; 100% các cơ sở thuộc đối tượng phải hoàn thành lắp đặt hệ\r\nthống quan trắc khí thải tự động, liên tục và truyền dữ liệu về cơ quan quản lý\r\nmôi trường của địa phương theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Có\r\ntrên 30% nhà máy ứng dụng tự động hóa vào trong dây chuyền sản xuất./.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Mục tiêu chi tiết cho từng giai đoạn:
\r\n\r\n1. Giai đoạn 2021 - 2025
\r\n\r\na) Về đầu tư:
\r\n\r\n- Phát triển đầu tư sản xuất vật liệu\r\nxây không nung (VLXKN), sản lượng sản xuất VLXKN chiếm tỷ trọng so với tổng lượng\r\ngạch xây khoảng 30% vào năm 2025; đảm bảo tỷ lệ sử dụng VLXKN trong các công\r\ntrình xây dựng theo quy định;
\r\n\r\n- Đầu tư sản xuất các loại VLXKN có\r\nkích thước lớn, các sản phẩm sử dụng nguyên liệu là chất thải công nghiệp (tro, xỉ than; xỉ luyện kim...); các sản phẩm nhẹ; các sản phẩm đáp\r\nứng các yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành xây dựng.
\r\n\r\nb) Về công nghệ\r\nsản xuất, nguyên liệu: Sử dụng công nghệ tiên tiến, dây chuyền thiết bị tiên tiến,\r\nhiện đại cơ giới hóa, tự động hóa. Phấn đấu hơn 20% nhà máy ứng dụng tự động\r\nhóa trong dây chuyền sản xuất.
\r\n\r\nc) Về khai thác\r\nvà sử dụng tài nguyên: Sử dụng tối đa các loại chất thải của các ngành công\r\nnghiệp (tro, xỉ than; xỉ luyện kim...) làm nguyên liệu để sản xuất\r\nVLXKN, tiết kiệm tài nguyên khoáng sản.
\r\n\r\nd) Về bảo vệ môi\r\ntrường: Các cơ sở sản xuất có hệ thống xử lý chất thải đáp ứng các tiêu chuẩn,\r\nquy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường.
\r\n\r\nđ) Về sản phẩm:\r\nĐa dạng hóa các sản phẩm gạch không nung kích thước lớn, cấu kiện, tấm tường, vật\r\nliệu nhẹ để giảm thời gian thi công, hạ giá thành xây dựng, giảm thiểu phát thải\r\ntrong quá trình xây dựng.
\r\n\r\n2. Giai đoạn 2025 - 2030
\r\n\r\n- Phát triển vật liệu xây không nung\r\nthay thế gạch đất sét nung, đến năm 2030 chiếm trên 40% trong tổng sản lượng vật liệu xây; đảm bảo tỷ lệ sử dụng VLXKN trong các công\r\ntrình xây dựng theo quy định;
\r\n\r\n- Sử dụng tối đa lượng chất thải công\r\nnghiệp (tro, xỉ than, xỉ luyện kim,...) để sản xuất VLXKN. Tất cả các cơ\r\nsở sản xuất có hệ thống xử lý chất thải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ\r\nthuật về bảo vệ môi trường;
\r\n\r\n- Sử dụng mạt đá xây dựng, cát nghiền\r\ntừ đá xây dựng để làm nguyên liệu chính sản xuất gạch xây không nung;
\r\n\r\n- Khuyến khích các cơ sở đã có trên địa\r\nbàn tỉnh cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm và phát huy tối đa\r\nnăng lực sản xuất để đáp ứng nhu cầu nội tỉnh và cung cấp\r\ncho các tỉnh thành lân cận./.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Mục tiêu chi tiết cho từng giai đoạn:
\r\n\r\n1. Giai đoạn 2021 - 2025
\r\n\r\na) Về đầu tư:
\r\n\r\n- Khuyến khích đầu tư cải tạo, đổi mới\r\ncông nghệ, thiết bị nâng cấp các cơ sở sản xuất vật liệu lợp có công nghệ lạc hậu, thiết bị cũ nhằm tiết kiệm năng lượng, nguyên\r\nnhiên liệu, giảm phát thải gây ô nhiễm môi trường;
\r\n\r\n- Khuyến khích đầu tư sản xuất vật liệu\r\nlợp thông minh, tiết kiệm năng lượng; vật liệu lợp sử dụng các loại sợi an toàn với sức khỏe con người, thân thiện môi\r\ntrường;
\r\n\r\n- Không đầu tư mới hoặc mở rộng các\r\ncơ sở sản xuất tấm lợp amiăng.
\r\n\r\nb) Về công nghệ:
\r\n\r\n- Công nghệ sản xuất hiện đại có mức\r\nđộ cơ giới hoá và tự động hóa cao;
\r\n\r\n- Phát triển công nghệ sản xuất ngói\r\ncó sử dụng 15% - 20% chất thải công nghiệp thay thế nguyên liệu đất sét;
\r\n\r\n- Khuyến khích ứng dụng công nghệ mới\r\ntrong sản xuất tấm lợp để sử dụng sợi an toàn với sức khỏe\r\ncon người, thân thiện môi trường.
\r\n\r\nc) Về bảo vệ môi\r\ntrường:
\r\n\r\n- Các cơ sở sản xuất có hệ thống xử\r\nlý chất thải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường;
\r\n\r\n- Khuyến khích sử dụng các loại sợi\r\nthay thế sợi amiăng trong sản xuất tấm lợp.
\r\n\r\nd) Về sản phẩm:
\r\n\r\n- Phát triển đa dạng hóa các chủng loại\r\nvà mẫu mã sản phẩm, nhất là các sản phẩm vật liệu lợp thông minh, tiết kiệm\r\nnăng lượng; vật liệu lợp sử dụng các loại sợi an toàn với sức\r\nkhỏe con người, thân thiện môi trường;
\r\n\r\n- Nâng cao chất lượng sản phẩm, để\r\ntăng tính cạnh tranh sản phẩm trên thị trường.
\r\n\r\n2. Giai đoạn 2025 - 2030
\r\n\r\n- Công nghệ sản xuất có mức độ tự động\r\nhoá cao, tập trung sản xuất tấm lợp kim loại và các loại\r\nngói không nung, ngói màu chất lượng cao phục vụ nhu cầu trong tỉnh đến năm\r\n2030 đáp ứng nhu cầu 60% trong tổng sản lượng vật liệu tấm\r\nlợp của tỉnh;
\r\n\r\n- Khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng\r\ncác hệ thống quản lý chất lượng (ISO 9001); môi trường (ISO 14001); sức khỏe &\r\nan toàn nghề nghiệp (ISO 45001) và năng lượng (ISO 50001)./.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
CÁT\r\nXÂY DỰNG
\r\n\r\nMục tiêu chi tiết cho từng giai đoạn:
\r\n\r\n1. Giai đoạn 2021 - 2025
\r\n\r\na) Về đầu tư:
\r\n\r\n- Đầu tư, phát triển các cơ sở khai\r\nthác, chế biến cát tự nhiên, sản xuất cát nhân tạo nhằm đáp ứng đủ nhu cầu xây\r\ndựng trong tỉnh;
\r\n\r\n- Khuyến khích đầu tư nghiên cứu,\r\nchuyển giao công nghệ sản xuất các dây chuyền chế biến cát\r\nnghiền, cát mịn thành cát đủ tiêu chuẩn sử dụng cho bê tông và vữa.
\r\n\r\nb) Về công nghệ:\r\nDây chuyền công nghệ sản xuất cát nghiền phải tiên tiến, đồng bộ (bao gồm các thiết bị gia công, chế biến, sàng, tuyển, vận chuyển\r\nvà các thiết bị xử lý môi trường).
\r\n\r\nc) Về khai thác\r\nvà sử dụng tài nguyên:
\r\n\r\n- Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài\r\nnguyên khoáng sản, nhiên liệu và năng lượng; sử dụng các loại phế thải công\r\nnghiệp, xây dựng để sản xuất cát xây dựng;
\r\n\r\n- Không sử dụng cát sông đạt tiêu chuẩn\r\nkỹ thuật dùng cho bê tông làm vật liệu san lấp. Không xuất khẩu cát xây dựng\r\nkhai thác từ thiên nhiên.
\r\n\r\nd) Về bảo vệ môi trường: Các cơ sở sản xuất cát xây dựng đáp ứng các tiêu chuẩn, quy\r\nchuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường; phải tiến hành cải tạo phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật trong khai thác, chế biến\r\nkhoáng sản.
\r\n\r\nđ) Về sản phẩm:\r\nTăng cường phát triển các sản phẩm cát nhân tạo đáp ứng\r\nnhu cầu sử dụng; phấn đấu đạt mục\r\ntiêu sử dụng cát nghiền, cát tái chế từ\r\nphế thải công nghiệp và xây dựng để thay thế tối thiểu 20%\r\nlượng dùng cát tự nhiên trong xây dựng.
\r\n\r\n2. Giai đoạn 2025 - 2030
\r\n\r\n- Hạn chế sử dụng cát tự nhiên trong\r\nxây dựng; nâng cao tỷ lệ sử dụng cát nghiền, cát tái chế từ\r\nphế thải công nghiệp và xây dựng lên tối thiểu 40% tổng lượng cát dùng trong xây dựng;
\r\n\r\n- Phát triển cát nghiền thay thế dần\r\ncát tự nhiên đến năm 2030 chiếm trên 40% trong tổng sản lượng cát./.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Mục tiêu chi tiết cho từng giai đoạn:
\r\n\r\n1. Giai đoạn 2021 - 2025
\r\n\r\na) Về đầu tư:
\r\n\r\n- Đầu tư các dây chuyền khai thác, chế\r\nbiến đá xây dựng công suất lớn, hiện đại nhằm nâng cao sản\r\nlượng, chất lượng sản phẩm, bảo vệ môi trường; phối hợp sản xuất đá xây dựng và\r\ncát nghiền; liên kết với các dây chuyền sản xuất bê tông, gạch không nung và\r\ncác vật liệu xây dựng khác;
\r\n\r\n- Không đầu tư các dự án sản xuất đá\r\nxây dựng ở chân sườn đồi, núi, dọc theo các tuyến đường quốc lộ, các khu vực có\r\nảnh hưởng đến cảnh quan thiên nhiên, các di sản văn hóa, phát triển du lịch, an\r\nninh, quốc phòng;
\r\n\r\n- Sắp xếp lại các cơ sở khai thác, chế\r\nbiến đá xây dựng có quy mô nhỏ. Nâng cấp, hiện đại hóa công nghệ chế biến đá\r\nxây dựng đối với các cơ sở sản xuất cũ; dừng sản xuất đối với các cơ sở sản xuất\r\nnhỏ, công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường.
\r\n\r\nb) Về công nghệ:
\r\n\r\n- Sử dụng dây chuyền công nghệ sản xuất\r\nđá xây dựng hiện đại, tiên tiến, đồng bộ, mức độ cơ giới hóa, tự động hóa cao,\r\ngiảm tiêu hao năng lượng, giảm thiểu phát thải bụi và tiếng ồn trong sản xuất.\r\nKết hợp dây chuyền chế biến đá xây dựng\r\nvới sản xuất cát nghiền;
\r\n\r\n- Nâng cấp, cải tiến thiết bị, công\r\nnghệ chế biến đá xây dựng đối với các cơ sở sản xuất có công nghệ lạc hậu theo\r\nhướng tiên tiến, hiện đại;
\r\n\r\n- Nâng cao tỷ lệ nội địa hóa trong chế\r\ntạo các thiết bị, phụ tùng thay thế trong\r\ndây chuyền công nghệ khai thác và chế biến đá xây dựng.
\r\n\r\nc) Về khai thác và sử dụng tài\r\nnguyên:
\r\n\r\n- Hoạt động khai thác, chế biến đá\r\nxây dựng theo các giấy phép được cấp và tuân thủ các quy định pháp luật;
\r\n\r\n- Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài\r\nnguyên khoáng sản, nhiên liệu và năng lượng; sử dụng các loại phế thải công\r\nnghiệp, xây dựng, giao thông trong quá trình sản xuất đá xây dựng.
\r\n\r\nd) Về bảo vệ môi\r\ntrường:
\r\n\r\n- Các cơ sở sản xuất đá xây dựng đáp ứng\r\ncác tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường; phải tiến hành cải tạo\r\nphục hồi môi trường theo quy định của pháp luật trong khai thác, chế biến\r\nkhoáng sản;
\r\n\r\n- Các cơ sở sản xuất đá xây dựng phải\r\ncó hệ thống thiết bị quan trắc tự động bụi xung quanh diện phát thải.
\r\n\r\nđ) Về sản phẩm:
\r\n\r\n- Tăng cường sản xuất các sản phẩm đá\r\nxây dựng bảo đảm các yêu cầu của quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành đối với\r\ntừng mục đích sử dụng, phục vụ nhu cầu xây dựng;
\r\n\r\n- Tăng cường sử dụng, tận dụng, tái sử\r\ndụng phế thải công nghiệp, xây dựng, giao thông làm cốt liệu thay thế một phần\r\nđá xây dựng tự nhiên.
\r\n\r\n2. Giai đoạn 2025 - 2030
\r\n\r\nCông nghệ sản xuất đá xây dựng phải\r\ntiên tiến, hiện đại, đồng bộ có mức độ cơ giới hóa cao và ứng\r\ndụng tối đa tự động hóa. Khai thác đá sử dụng công nghệ hiện đại, đẩy mạnh việc\r\nkhai thác xuống sâu để khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên đảm bảo nhu cầu đá\r\nxây dựng trong tỉnh, bảo vệ môi trường, hoàn thổ theo quy định./.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Mục tiêu chi tiết cho từng giai đoạn:
\r\n\r\n1. Giai đoạn 2021 - 2025
\r\n\r\na) Về đầu tư:
\r\n\r\n- Tiếp tục đầu tư các trạm trộn bê\r\ntông thương phẩm để thay thế cho chế tạo bê tông thủ công, đơn giản, phân tán,\r\nkhông đảm bảo chất lượng và gây ô nhiễm môi trường;
\r\n\r\n- Đẩy mạnh đầu tư các nhà máy sản xuất\r\ncấu kiện bê tông các loại (bê tông nhẹ, bê tông cường độ cao, tính năng cao, giảm tiếng ồn cho các đô thị...)\r\nđể phục vụ nhu cầu trong nước và có thể xuất khẩu.
\r\n\r\nb) Về công nghệ:
\r\n\r\n- Hiện đại hóa công nghệ sản xuất, ưu\r\ntiên phát triển công nghệ theo hướng sản xuất xanh, sạch, tiết kiệm nguyên liệu\r\nvà năng lượng, kết hợp với nâng cao chất lượng và giảm thiểu ô nhiễm môi trường;
\r\n\r\n- Loại bỏ các dây chuyền hiện có đang\r\nsử dụng công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường và giảm\r\nthiểu tối đa các loại bê tông trộn thủ công.
\r\n\r\nc) Về khai thác\r\nvà sử dụng tài nguyên: Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, nhiên\r\nliệu và năng lượng; sử dụng các loại phế thải công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng,\r\ngiao thông,... và các loại cốt liệu nhân tạo, tái chế, các loại xi măng hàm lượng\r\nclanhke thấp để sản xuất bê tông.
\r\n\r\nd) Về bảo vệ môi\r\ntrường: 100% các cơ sở sản xuất bê tông phải đáp ứng\r\ncác tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường, 100% các\r\ncơ sở thuộc đối tượng quan trắc bụi,\r\nkhí thải tự động, liên tục phải hoàn thành lắp đặt hệ thống\r\nquan trắc và truyền dữ liệu về cơ quan quản lý môi trường của địa phương\r\ntheo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
\r\n\r\nđ) Về sản phẩm:
\r\n\r\n- Phát triển và áp dụng rộng rãi các\r\nloại bê tông cường độ cao trên 100MPa; các sản phẩm cấu kiện\r\nbê tông tiền chế, lắp ghép theo mô-đun, bản mỏng, tiết diện nhỏ; bê tông chịu\r\nnhiệt; bê tông thích ứng với biến đổi khí hậu;
\r\n\r\n- Ứng dụng các loại phụ gia khoáng,\r\nphụ gia hóa học để tối ưu hóa chất lượng bê tông nhằm thích ứng với khí hậu và\r\nđạt độ bền lâu dài.
\r\n\r\n2. Giai đoạn 2025 - 2030
\r\n\r\n- Nâng cao mức độ tự động hóa, hiện đại\r\nhóa, áp dụng tối đa công nghệ thông tin trong quản lý và sản xuất bê tông;
\r\n\r\n- Phát triển các loại phụ gia khoáng và phụ gia hóa học để đưa vào làm thành phần bắt buộc trong sản\r\nxuất bê tông nhằm nâng cao chất lượng các sản phẩm bê tông;
\r\n\r\n- Tiếp tục đẩy mạnh phát triển các\r\nnhà máy sản xuất cấu kiện bê tông tiền chế, phát triển các cấu kiện bê tông tiền\r\nchế, lắp ghép theo mô-đun. Tiếp tục ưu tiên đầu tư phát triển các trạm trộn bê\r\ntông thương phẩm để thay thế cho chế tạo bê tông thủ công, phát triển các loại\r\nbê tông cường độ cao, bê tông nhẹ đáp ứng xây dựng các công trình trong tỉnh, đến\r\nnăm 2030 giảm tỷ lệ bê tông trộn thủ công xuống dưới 30% tổng sản lượng bê\r\ntông./.
\r\n\r\nFile gốc của Quyết định 1711/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển ngành công nghiệp vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 đang được cập nhật.
Quyết định 1711/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển ngành công nghiệp vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Phước |
Số hiệu | 1711/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Huỳnh Anh Minh |
Ngày ban hành | 2022-09-19 |
Ngày hiệu lực | 2022-09-19 |
Lĩnh vực | Thương mại |
Tình trạng | Còn hiệu lực |