ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2019/QĐ-UBND | Đồng Nai, ngày 11 tháng 01 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về việc phát triển và quản lý chợ;
Nghị định số 39/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh;
Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;
Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 06/2003/TT-BTM ngày 15 tháng 8 năm 2003 của Bộ Thương mại về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Ban Quản lý chợ;
Căn cứ Thông tư số 03/2016/TT-BXD ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ Xây dựng ban hành Quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Khoản 1 Điều 2 được sửa đổi như sau:
2. Điều 3 được sửa đổi như sau:
Nghiêm cấm việc lấn chiếm lòng, lề đường và hành lang bảo vệ trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường thủy, hành lang bảo vệ lưới điện và các mặt bằng công cộng khác (theo quy định pháp luật có liên quan và các khu vực, tuyến đường, địa điểm cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai) để tổ chức họp chợ dưới mọi hình thức.”
“a) Đối với chợ hiện đang hoạt động, hạng chợ được xác định cụ thể trong Bảng danh sách chợ đang hoạt động theo quy hoạch trên địa bàn tỉnh Đồng Nai được cấp có thẩm quyền phê duyệt.”
“4. Đối với việc đầu tư xây dựng chợ phục vụ việc di dời, giải tỏa chợ thực hiện theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về trình tự, thủ tục giải tỏa, di dời chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai và các quy định pháp luật có liên quan.”
“c) Theo yêu cầu sắp xếp về tổ chức đơn vị sự nghiệp công lập của cấp có thẩm quyền phê duyệt.”
“Điều 19a. Các bước tiến hành chuyển giao chợ cho hợp tác xã quản lý, kinh doanh và khai thác (không bao gồm quyền sở hữu tài sản, đất đai)
a) Trên cơ sở đề nghị của các sở, ban, ngành, địa phương hoặc hợp tác xã; UBND tỉnh xem xét, quyết định việc chấp thuận chủ trương chuyển giao chợ hạng 1 cho hợp tác xã thực hiện quản lý, kinh doanh và khai thác (giao Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai thực hiện việc chuyển giao chợ - kể cả trường hợp gia hạn) theo quy định.
2. Trường hợp hợp tác xã đã có sẵn
b) Hợp tác xã liên hệ Sở Công Thương, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, phòng Tài chính - Kế hoạch, phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng để xây dựng phương án tiếp nhận chợ.
d) Hợp tác xã hoàn chỉnh phương án tiếp nhận và gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, phê duyệt. Phòng Tài chính - Kế hoạch là cơ quan đầu mối thẩm định và tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, phê duyệt phương án.
3. Trường hợp thành lập mới hợp tác xã
b) Ban sáng lập hợp tác xã thực hiện công tác vận động thành lập hợp tác xã.
d) Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì gửi văn bản lấy ý kiến hoặc mời các sở, ban, ngành có liên quan, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp xã góp ý phương án tiếp nhận chợ, nhân sự, điều lệ của hợp tác xã (sau khi có văn bản chấp thuận chủ trương của Ủy ban nhân dân cấp huyện).
e) Sau đại hội hợp tác xã thực hiện đăng ký kinh doanh, khắc dấu và báo cáo kết quả đại hội cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch (Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, phê duyệt ban hành quyết định chuyển giao chợ cho hợp tác xã quản lý, kinh doanh và khai thác).
a) Thời hạn chuyển giao chợ cho hợp tác xã quản lý, kinh doanh và khai thác không quá 10 (mười) năm kể từ ngày ký quyết định ban hành; kể cả trường hợp gia hạn thì thời gian chuyển giao chợ cũng không quá 10 (mười) năm kể từ ngày ký quyết định.
c) Trường hợp, Ủy ban nhân dân tỉnh không đồng ý chấp thuận chủ trương gia hạn việc chuyển giao chợ hạng 1; Ủy ban nhân dân cấp huyện không đồng ý gia hạn quyết định chuyển giao chợ hạng 2, hạng 3 cho hợp tác xã tiếp tục thực hiện quản lý, kinh doanh và khai thác thì phải ban hành văn bản gửi hợp tác xã trước 3 tháng hết thời gian chuyển giao chợ, trong đó nêu rõ lý do tại sao không tiếp tục gia hạn chuyển giao chợ.”
a) Sửa đổi tiêu đề như sau: “Điều 24. Quản lý thu, chi tại chợ”
"1. Các khoản thu
b) Thu dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ
d) Thu dịch vụ trông giữ xe
e) Dấu cộng thứ 6 gạch đầu dòng thứ nhất Điểm a Khoản 2 được sửa đổi như sau:
Chi khác: Như chi an ninh trật tự; chi vệ sinh môi trường; chi mua bảo hiểm phòng cháy chữa cháy, duy trì hoạt động cân đối chứng (bao gồm bảo dưỡng, sửa chữa, kiểm định),…"
“Điều 30a. Quy định thời hạn và mẫu hợp đồng cho thuê điểm kinh doanh tại chợ
a) Chủ đầu tư, tổ chức quản lý chợ thông báo công khai các hình thức thu tiền cho thuê điểm kinh doanh (tháng, quý, năm, nhiều năm) để các hộ kinh doanh biết, lựa chọn thuê điểm kinh doanh để thực hiện hoạt động mua bán.
c) Đối với chợ do Nhân dân góp vốn đầu tư việc xác định thời gian cho thuê điểm kinh doanh tùy theo khả năng góp vốn của hộ kinh doanh, suất đầu tư của từng điểm kinh doanh nhưng tối đa không quá thời gian sử dụng của công trình hoặc thời hạn giao hoặc cho thuê đất và không quá 20 (hai mươi) năm.
2. Đối với các dự án chợ sửa chữa, nâng cấp
b) Đối với chợ do Nhân dân góp vốn đầu tư việc xác định thời gian cho thuê điểm kinh doanh tối đa không quá 20 (hai mươi) năm, nhưng tối đa không quá thời gian sử dụng của công trình. Việc xác định thời gian cho thuê được xác định trên cơ sở mức đóng góp của hộ kinh doanh, suất đầu tư của từng điểm kinh doanh, thời gian thu hồi vốn đầu tư để từ đó xác định thời gian cho thuê điểm kinh doanh cho phù hợp và đúng quy định.
3. Đối với chợ trước đây Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức quản lý chợ ký hợp đồng cho thuê điểm kinh doanh (hoặc cấp các giấy tờ có giá trị tương tự) mà không ghi thời hạn cho thuê hoặc ghi không thời hạn, Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan thực hiện họp tổ chức quản lý chợ, hộ kinh doanh (người ký hợp đồng thuê điểm kinh doanh), Ủy ban nhân dân cấp xã và các phòng có liên quan xử lý dứt điểm tình trạng nêu trên (lưu ý phải kiểm tra kết cấu công trình chợ, thời hạn sử dụng của công trình, việc đảm bảo an toàn cho người dân mua bán tại chợ,... có văn bản kiểm tra và xác nhận của Sở Xây dựng); chỉ đạo tổ chức quản lý chợ thực hiện ký lại hợp đồng cho thuê điểm kinh doanh với thời gian cho thuê điểm kinh doanh hợp lý, phù hợp theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
9. Khoản 2 Điều 36 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Tổ kiểm tra an toàn thực phẩm tại chợ, gồm:
- Người đứng đầu Tổ chức quản lý chợ - Tổ phó Thường trực;
- Đại diện Phòng Kinh tế hoặc Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Y tế, Công an xã, Trạm Chăn nuôi và Thú y, Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật - Thành viên;
b) Tổ kiểm tra an toàn thực phẩm tại chợ được phép trưng tập một số cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị, tổ chức quản lý chợ để thực hiện hoàn thành nhiệm vụ được giao.”
“d) Phê duyệt chủ trương đầu tư các dự án chợ theo thẩm quyền.”
“2. Phối hợp cung cấp số liệu cập nhật danh sách chợ đang hoạt động theo quy hoạch trên địa bàn tỉnh Đồng Nai để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
12. Khoản 1 Điều 40 được sửa đổi như sau:
13. Sửa đổi Khoản 1, Khoản 2 và bổ sung Khoản 8 vào Điều 41 như sau:
2. Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư dự án chợ theo thẩm quyền; hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện các thủ tục liên quan trong việc cấp văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư. Thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản cam kết hỗ trợ kinh phí đầu tư chợ nông thôn; thẩm định nghiệm thu và thực hiện thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ dự án đầu tư chợ nông thôn.
14. Bổ sung Điều 56a sau Điều 56 như sau:
1. Chủ trì thực hiện công tác quản lý thị trường, phòng, chống, xử lý các hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu; sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm, hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ; hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng, đo lường, giá, an toàn thực phẩm; hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các hành vi gian lận thương mại theo quy định pháp luật;
3. Hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát thương nhân kinh doanh về chứng từ, nguồn gốc hàng hóa kinh doanh tại chợ.”
“5. Chủ trì bố trí ngân sách địa phương kết hợp với ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu tư xây dựng chợ nông thôn. Tổ chức kiểm tra, giám sát chất lượng xây dựng công trình chợ có sự hỗ trợ kinh phí từ ngân sách Nhà nước; thực hiện phân bổ từ ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm của địa phương nhằm duy trì hoạt động cân đối chứng tại chợ (nếu có);
22. Xây dựng kế hoạch chi tiết và bố trí nguồn lực để triển khai chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn vào chợ trên địa bàn.”
1. Bãi bỏ Điểm b Khoản 12 Điều 2.
3. Bãi bỏ Khoản 22 Điều 22.
5. Bãi bỏ Điểm a và Điểm h Khoản 2 Điều 38.
7. Bãi bỏ Khoản 3 Điều 61.
9. Bãi bỏ tiêu đề “Điều 54. Trách nhiệm của Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy tỉnh”, điều chỉnh các Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 54, lần lượt thành Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 Điều 53.
11. Thay đổi cụm từ “thu hoa chi chợ” thành “thu dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ” tại Điểm b Khoản 2 Điều 26, Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều 34.
2. Các nội dung còn lại của Quy định về tổ chức, quản lý và phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ban hành kèm theo Quyết định số 52/2015/QĐ-UBND ngày 22/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai vẫn giữ nguyên giá trị pháp lý./.
- Như Điều 3;
- Bộ Công Thương;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Thường trực UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Chánh, Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
- Sở Tư Pháp;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, TH, KT.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Vĩnh
NỘI DUNG CÁC TIÊU CHÍ CHẤM ĐIỂM CHỢ ĐẠT TIÊU CHUẨN CHỢ VĂN MINH, CHỢ VĂN HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2019/QĐ-UBND ngày 11/01/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
1. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chợ;
3. Tổng diện tích mặt bằng của chợ phải bảo đảm tối thiểu không nhỏ hơn mức quy định về chỉ tiêu sử dụng đất trên số điểm kinh doanh trong chợ, diện tích điểm kinh doanh cố định tối thiểu trên 3m2/điểm;
5. Bãi để xe (ngoài trời hoặc có mái che) phù hợp với lưu lượng người vào chợ, tổ chức hoặc giao đơn vị khác thực hiện giữ xe cho khách theo đúng giá quy định, thực hiện niêm yết rõ ràng, minh bạch;
7. Có hoạt động dọn vệ sinh, thu gom rác thải hàng ngày; tần suất vệ sinh trong ngày bố trí phù hợp với chợ, bảo đảm giữ chợ sạch sẽ;
9. Hệ thống cấp nước đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng, bảo đảm chất lượng nước sinh hoạt, phục vụ sản xuất, kinh doanh thực phẩm tại chợ;
11. Các điểm kinh doanh phải có bảng hiệu; kích cỡ, màu sắc bảng hiệu được trình bày và treo thống nhất trong toàn khu vực hoặc ngành hàng hoặc toàn chợ;
II. TIÊU CHUẨN VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ CHỢ
2. Thực hiện tốt nghĩa vụ thuế theo quy định;
4. Phương án sắp xếp ngành nghề, điểm kinh doanh tại chợ do Ủy ban nhân dân tỉnh/cấp huyện phê duyệt; được niêm yết công khai và các điểm kinh doanh tại chợ được sắp xếp đúng theo phương án được Ủy ban nhân dân tỉnh/cấp huyện phê duyệt;
6. Tổ chức quản lý chợ được thành lập đúng theo quy định, bảng hiệu chợ thể hiện đầy đủ tên chợ, địa chỉ và điện thoại;
8. Chợ có trang bị cân đối chứng được cơ quan có thẩm quyền kiểm định và đặt nơi thuận tiện để người mua tự kiểm tra trọng lượng hàng hóa mua tại chợ;
10. Các hàng hóa, dịch vụ kinh doanh tại chợ không thuộc danh mục mặt hàng cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật; đối với mặt hàng, ngành nghề yêu cầu có giấy phép/giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thì phải đảm bảo các điều kiện và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép/giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy định;
12. Cán bộ, nhân viên quản lý chợ, thương nhân kinh doanh cố định tại chợ có tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt do Tổ chức quản lý chợ, tổ ngành hàng và các đoàn thể tổ chức trong phạm vi chợ;
14. Tích cực tham gia, đóng góp, ủng hộ các cuộc vận động từ thiện xã hội của đơn vị và địa phương;
16. Có thành lập các tổ chức đoàn thể theo quy định, các tổ chức đoàn thể hoạt động đảm bảo chất lượng, “trong sạch vững mạnh”.
1. Không mua bán hàng gian, hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không đúng quy định về tem, nhãn, xuất xứ;
3. Thực hiện tốt việc niêm yết giá (trừ hàng tự sản, tự tiêu) và bán đúng giá theo quy định;
5. Không bày hàng hóa lấn chiếm lối đi trong nhà lồng chợ, lòng lề đường bên ngoài nhà lồng chợ.
1. Không để xảy ra hiện tượng trộm cắp, móc túi, bán hàng rong gây mất trật tự trong phạm vi chợ;
3. Hàng hóa kinh doanh trong chợ được trưng bày gọn gàng, đẹp mắt theo từng ngành hàng, nhóm hàng;
5. Từng hộ kinh doanh chịu trách nhiệm giữ sạch sẽ, sự thông thoáng tại khu vực kinh doanh, lối đi, không gian xung quanh điểm kinh doanh của mình (khu vực trước, sau, phía hai bên của điểm kinh doanh);
7. Khu bán gia cầm sống phải tách biệt với khu bán thực phẩm khác theo quy định; thuận lợi cho việc vệ sinh, khử trùng, tiêu độc, thu gom, xử lý nước thải, chất thải;
9. Định kỳ tổ chức khử trùng và tiêu diệt côn trùng, động vật gây hại bảo đảm không ảnh hưởng đến an toàn thực phẩm tại chợ;
11. Có lực lượng bảo vệ thường xuyên trong và ngoài giờ chợ hoạt động để giữ gìn an ninh trật tự tại chợ và an toàn cho khách;
13. Có đầy đủ trang thiết bị phòng cháy chữa cháy theo quy định;
15. Mua bảo hiểm phòng cháy chữa cháy của chợ theo quy định;
17. Không để tình trạng kinh doanh động vật, sản phẩm động vật ngoài khu quy hoạch bán động vật và khu bán thực phẩm tươi sống tại chợ. Khu giết mổ gia cầm tại chợ (nếu có) phải có đủ điều kiện đầu tư kinh doanh cơ sở giết mổ./.
MẪU HỢP ĐỒNG CHO THUÊ ĐIỂM KINH DOANH TẠI CHỢ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2019/QĐ-UBND ngày 11/01/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
……..(1)…….. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………../HĐ |
|
HỢP ĐỒNG
Cho thuê điểm kinh doanh tại chợ ………(2)……..
Căn cứ Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ban hành ngày 14/6/2005 của Nước Cộng Hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
Căn cứ vào nhu cầu và khả năng của hai bên;
Chúng tôi gồm:
- Địa chỉ
- Mã số thuế
: ………………………(4)
: ………………………
- Địa chỉ liên hệ
- Số tài khoản
: ……………………………
: ……………………………
Hai bên thỏa thuận ký kết hợp đồng cho thuê điểm kinh doanh tại chợ ...(2)… với các điều khoản sau:
Bên A đồng ý cho Bên B thuê thuê điểm kinh doanh tại chợ ... (2)..., để Bên B sử dụng vào mục đích kinh doanh.
2. Ngành hàng kinh doanh: ………….(6)
4. Kết cấu, quy cách, cấp loại điểm kinh doanh: ………………(7)
Điều 2. Giá trị hợp đồng, phương thức và thời hạn thanh toán
Giá trị tiền thuê trả trước cho: ……… năm, với tổng trị giá là: ………….
(ghi bằng chữ: ……………………… đồng).
b) Tính theo đơn giá hàng quý là: …………………………….. đồng
2. Phương thức thanh toán: Bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
Bên B thanh toán cho bên A làm ……… lần
b) Lần 2: ………………
d) ………………………
Thời điểm chuyển giao quyền sử dụng điểm kinh doanh sau .... ngày, tính từ ngày ký hợp đồng này. Thủ tục giao nhận được thể hiện bằng một biên bản bàn giao giữa hai bên.
1. Quyền và nghĩa vụ của Bên A
b) Yêu cầu Bên B nộp các khoản thu khác theo quy định của pháp luật (trừ tiền thuê đất).
d) Có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nếu Bên B sử dụng điểm kinh doanh không đúng mục đích, ngành hành; hoặc không thanh toán tiền thuê điểm kinh doanh theo thỏa thuận tại Điều 2 hợp đồng; hoặc cố ý làm tài sản thuê bị hư hỏng nghiêm trọng hoặc trong thời gian quá 6 (sáu) tháng liên tục kể từ ngày nhận điểm kinh doanh nhưng không tổ chức kinh doanh.
e) Được lấy lại điểm kinh doanh khi hết thời hạn theo hợp đồng mà hai bên không gia hạn tiếp.
h) Thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa lớn chợ theo định kỳ.
2. Quyền và nghĩa vụ của Bên B
b) Được sang nhượng quyền sử dụng điểm kinh doanh hoặc cho thương nhân khác thuê lại điểm kinh doanh với thời hạn nằm trong thời hạn hợp đồng, nếu được Bên A đồng ý.
d) Được ưu tiên ký hợp đồng thuê điểm kinh doanh tiếp khi hợp đồng thuê hết hiệu lực.
e) Thanh toán tiền thuê điểm kinh doanh theo mức giá và phương thức thanh toán theo thỏa thuận tại Điều 2 hợp đồng
h) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (trừ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất).
k) Trong quá trình sử dụng có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản và sửa chữa nhỏ điểm kinh doanh. Thực hiện sửa chữa những hư hỏng do mình gây ra hoặc phải bồi thường.
m) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Hợp đồng có giá trị ngay sau khi ký, Hai bên cam kết thực hiện nghiêm chỉnh nội dung hợp đồng đã ký.
3. Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký, sau khi thực hiện xong hợp đồng mà hai Bên không có vướng mắc gì thì hợp đồng mặc nhiên được xem đã thanh lý.
BÊN THUÊ ĐIỂM KINH DOANH | BÊN CHO THUÊ ĐIỂM KINH DOANH |
XÁC NHẬN CỦA TỔ CHỨC QUẢN LÝ CHỢ (12)
V/v sang nhượng quyền sử dụng điểm kinh doanh hoặc cho thương nhân khác thuê lại điểm kinh doanh
“Ghi nội dung thay đổi”
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
HƯỚNG DẪN
GHI MẪU HỢP ĐỒNG CHO THUÊ ĐIỂM KINH DOANH TẠI CHỢ
- Trường hợp cho thuê quầy hoặc sạp hoặc ki-ốt thì cụm từ “thuê điểm kinh doanh” có thể được sửa lại là “thuê quầy” hoặc “thuê ki-ốt” hoặc “thuê sạp”.
Chú thích một số nội dung ghi tại hợp đồng
(2) Ghi tên chợ (tên riêng hoặc tên theo địa danh xã, phường, thị trấn)
(4) Địa chỉ trụ sở văn phòng chính của Tổ chức quản lý chợ Bên cho thuê điểm kinh doanh hoặc địa chỉ chi nhánh trực tiếp quản lý khai thác chợ
(6) Ghi cụ thể ngành hàng kinh doanh
(8) Mức giá cho thuê theo tháng, quý, năm, nhiều năm
(10) Thời điểm chuyển giao quyền sử dụng điểm kinh doanh do hai Bên tự thỏa thuận
(12) Nội dung này do hai bên thỏa thuận, nếu quy định hợp đồng được quyền sang nhượng quyền sử dụng điểm kinh doanh hoặc cho thương nhân khác thuê lại điểm kinh doanh. Trường hợp hợp đồng không được quyền sang nhượng hoặc cho thuê lại điểm kinh doanh thì bỏ nội dung này./.
Từ khóa: Quyết định 03/2019/QĐ-UBND, Quyết định số 03/2019/QĐ-UBND, Quyết định 03/2019/QĐ-UBND của Tỉnh Đồng Nai, Quyết định số 03/2019/QĐ-UBND của Tỉnh Đồng Nai, Quyết định 03 2019 QĐ UBND của Tỉnh Đồng Nai, 03/2019/QĐ-UBND
File gốc của Quyết định 03/2019/QĐ-UBND sửa đổi quy định về tổ chức, quản lý và phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 52/2015/QĐ-UBND đang được cập nhật.
Quyết định 03/2019/QĐ-UBND sửa đổi quy định về tổ chức, quản lý và phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 52/2015/QĐ-UBND
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Đồng Nai |
Số hiệu | 03/2019/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Trần Văn Vĩnh |
Ngày ban hành | 2019-01-11 |
Ngày hiệu lực | 2019-01-25 |
Lĩnh vực | Thương mại |
Tình trạng | Còn hiệu lực |