HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 69/NQ-HĐND | Yên Bái, ngày 08 tháng 12 năm 2023 |
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH YÊN BÁI NĂM 2024
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHÓA XIX - KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XIX nhiệm kỳ 2020 - 2025; Chương trình hành động số 10-CTr/TU ngày 30 tháng 10 năm 2020 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025;
Xét Tờ trình số 140/TTr-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024; Báo cáo thẩm tra số 234/BC-BKTNS ngày 05 tháng 12 năm 2023 của Ban Kinh tế - Ngân sách của Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành với báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 và thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái năm 2024, trong đó nhấn mạnh một số mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu tổng quát: Phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết các dân tộc, tăng tốc thực hiện các chỉ tiêu, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX. Tập trung triển khai Quy hoạch tỉnh Yên Bái thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Đẩy mạnh cải cách hành chính, thủ tục hành chính, siết chặt kỷ luật, kỷ cương, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; thu hút, đa dạng hóa và phát huy hiệu quả các nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng, các dự án sử dụng công nghệ tiên tiến, đổi mới sáng tạo, tính lan tỏa cao, phát triển các ngành, lĩnh vực mới, kinh tế xanh, kinh tế số, kinh tế tuần hoàn. Quan tâm, phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, xã hội, kinh tế - xã hội vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và chỉ số hạnh phúc của nhân dân. Quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường, bảo đảm an ninh nguồn nước, chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu. Tăng cường quốc phòng, an ninh; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế.
Chủ đề của năm “Triển khai thực hiện hiệu quả quy hoạch tỉnh, các chương trình mục tiêu quốc gia. Đẩy mạnh thực hiện ba khâu đột phá chiến lược, ưu tiên phát triển đồng bộ hạ tầng khu, cụm công nghiệp, tích cực thu hút đầu tư, chuyển đổi số, phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và chỉ số hạnh phúc của nhân dân; tăng tốc để cơ bản hoàn thành các mục tiêu Nghị quyết Đại hội lần thứ XIX Đảng bộ tỉnh”. Gắn với phương châm hành động “Kỷ cương, sáng tạo, đồng bộ, bứt phá, hiệu quả”.
(1) Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (giá so sánh 2010) 7,7%.
(2) Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn: Nông, lâm nghiệp, thủy sản 21,00%; Công nghiệp - Xây dựng 34,15%; Dịch vụ 40,80%; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 4,05%.
(3) Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người 55 triệu đồng.
(4) Trồng rừng 15.000 ha.
(5) Số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới 10 xã; lũy kế số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới đạt 116 xã; số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao 07 xã; số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu 03 xã.
(6) Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 9%.
(7) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 28.000 tỷ đồng.
(8) Số lượt khách du lịch 1.700.000 lượt khách, trong đó khách quốc tế 300.000 lượt khách. Doanh thu từ hoạt động du lịch 1.500 tỷ đồng.
(9) Giá trị xuất khẩu hàng hóa 420 triệu USD.
(10) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 5.300 tỷ đồng.
(11) Tổng vốn đầu tư phát triển 21.000 tỷ đồng.
(12) Thành lập mới 300 doanh nghiệp, 80 hợp tác xã và 300 tổ hợp tác.
(13) Tỷ lệ đô thị hóa 25%.
(14) Tốc độ tăng năng suất lao động 6,65%.
(15) Tuổi thọ trung bình người dân đạt 74,3 tuổi; số năm sống khỏe 67,4 năm.
(16) Chỉ số hạnh phúc của người dân 68,0%.
(17) Tỷ lệ lao động qua đào tạo 69%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có văn bằng, chứng chỉ 38,4%.
(18) Số lao động được tạo việc làm mới 20.000 lao động.
(19) Tỷ lệ hộ nghèo giảm 3,3%, riêng 02 huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải giảm trên 6,5%.
(20) Số trường mầm non và phổ thông được công nhận đạt chuẩn quốc gia 10 trường; lũy kế số trường mầm non và phổ thông đạt chuẩn quốc gia 340 trường; tỷ lệ trường mầm non và phổ thông đạt chuẩn quốc gia 76,9%.
(21) Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin 98,5%.
(22) Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế 95% trở lên.
(23) Có 11,6 bác sỹ/mười nghìn dân; 35,4 giường bệnh/mười nghìn dân.
(24) Số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế 27 đơn vị; lũy kế số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế 149 đơn vị; tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế 86,1%.
(25) Tỷ lệ hộ gia đình đạt danh hiệu văn hóa 84%.
(26) Tỷ lệ thôn, bản, tổ dân phố đạt danh hiệu văn hóa 73%.
(27) Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung 88%.
(28) Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh 96%.
(29) Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom và xử lý ở khu vực đô thị 92,3%.
(30) Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom và xử lý ở khu vực nông thôn 53%.
(31) Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý 100%.
(32) Tỷ lệ che phủ rừng ổn định 63%.
3. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
a) Tăng tốc triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm 2021 - 2030; các nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ về phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 và giai đoạn 5 năm 2021 - 2025; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XIX; Chương trình hành động số 10-CTr/TU ngày 30 tháng 10 năm 2020 và Chương trình hành động số 188-CTr/TU ngày 25 tháng 11 năm 2023 của Tỉnh ủy.
b) Bứt phá thực hiện hiệu quả ba khâu đột phá chiến lược
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách; tập trung cải cách hành chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh, quản lý và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển
Tiếp tục hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, đề án thực hiện trong giai đoạn 2021 - 2025 bảo đảm đồng bộ, hiệu quả, khả thi và phù hợp với điều kiện thực tiễn. Triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh Yên Bái thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và các quy hoạch khác nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu về phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 và các năm tiếp theo.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, tạo lập môi trường đầu tư thông thoáng, thuận lợi, bình đẳng, thu hút các nguồn lực thuộc mọi thành phần kinh tế cho đầu tư phát triển. Tiếp tục xây dựng chính quyền điện tử hướng tới chính quyền so, hiện đại hóa nền hành chính. Nâng cao chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX); chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (DDCI); chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS); chỉ số hiệu quả và quản trị hành chính công (PAPI). Đổi mới cơ chế quản lý điều hành, tăng cường phân cấp quản lý nhà nước gắn với trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực thi trách nhiệm giải trình, bảo đảm công khai, minh bạch. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, đổi mới sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, quyết liệt, hiệu quả trong hành động.
Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 09/2020/NQ-HĐND ngày 14 tháng 4 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2020 - 2025; Nghị quyết số 05/2021/NQ-HĐND ngày 19 tháng 4 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư giai đoạn 2021 - 2025; Nghị quyết số 06/2021/NQ-HĐND ngày 19 tháng 4 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về ban hành một số chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2021 - 2025. Duy trì tốt phong trào “Ngày cuối tuần cùng dân và doanh nghiệp”; Chương trình “Cà phê doanh nhân”. Thường xuyên tổ chức gặp mặt, đối thoại với doanh nghiệp, hợp tác xã, kịp thời nắm bắt và tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho thu hút đầu tư, phát triển các thành phần kinh tế. Thực hiện có hiệu quả các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, ứng dụng khoa học và công nghệ, ưu tiên ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến.
- Phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trọng tâm là nâng cao chất lượng nhân lực khu vực nông nghiệp, nông thôn, nhân lực đồng bào dân tộc thiểu số; tạo việc làm gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động
Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện các chính sách nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021 - 2025. Tăng cường đào tạo, thu hút nguồn nhân lực có cơ cấu hợp lý, có kỹ năng nghề nghiệp, có trình độ cao về công tác tại các cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đổi mới phương thức và nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn, nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội ở các địa bàn khó khăn của tỉnh. Phát triển giáo dục nghề nghiệp và nhân lực có kỹ năng nghề, gắn với nhu cầu xã hội, bảo đảm số lượng, chất lượng, hợp lý về cơ cấu, phù hợp với nhu cầu sử dụng, góp phần nâng cao năng suất lao động, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
- Huy động tối đa mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, trọng tâm là hạ tầng giao thông, hạ tầng khu, cụm công nghiệp, hạ tầng đô thị
Tiếp tục huy động tối đa mọi nguồn lực đầu tư hoàn thiện kết cấu hệ thống hạ tầng giao thông trọng điểm kết nối các địa phương trong tỉnh và các tỉnh trong vùng với tuyến đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai; ưu tiên đầu tư hạ tầng khu, cụm công nghiệp, trọng tâm là hoàn thiện hạ tầng các khu, cụm công nghiệp hiện hữu; đa dạng hóa các hình thức huy động và sử dụng nguồn lực, nhất là các nguồn lực đầu tư ngoài nhà nước để đầu tư phát triển hạ tầng các khu, cụm công nghiệp mới theo quy hoạch. Cơ cấu lại đầu tư công theo hướng giảm tỷ trọng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, tăng tỷ trọng vốn đầu tư ngoài ngân sách; ưu tiên nguồn lực nhà nước hỗ trợ đầu tư cho các dự án trọng điểm có tác động lan tỏa, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường công tác quản lý, sử dụng hiệu quả vốn đầu tư công góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư, chống thất thoát, lãng phí, không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình chuyển tiếp, nhất là các công trình trọng điểm để sớm đưa vào khai thác, sử dụng, phát huy hiệu quả đầu tư, tạo thêm động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; đồng thời khởi công mới một số dự án trọng điểm, quan trọng.
c) Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế
- Cơ cấu lại ngành nông, lâm nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới bền vững
Tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả các đề án, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025, xác định phát triển nông nghiệp là trụ đỡ để tạo đà phát triển kinh tế - xã hội bền vững; ưu tiên bố trí nguồn lực cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo thế mạnh của từng vùng, nhu cầu của thị trường và thích ứng với biến đổi khí hậu; sản xuất nông nghiệp theo hướng hiện đại, nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng gắn với xây dựng nông thôn mới bền vững. Tăng cường các biện pháp phòng, chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm; quản lý, phòng, chống cháy rừng, bảo vệ tài nguyên rừng, triển khai cấp chứng chỉ rừng bền vững (FSC, PEFC/VFCS) và chứng nhận hữu cơ đối với cây quế. Phấn đấu trồng mới 15.000 ha rừng các loại, duy trì ổn định tỷ lệ che phủ rừng 63%.
Đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025, duy trì các tiêu chí nông thôn mới của các xã đã được công nhận bảo đảm bền vững; đồng thời nâng cao chất lượng thực hiện các tiêu chí nông thôn mới đối với các xã đang trong lộ trình thực hiện. Phấn đấu năm 2024 có 10 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới; 07 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 03 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
- Triển khai hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp cơ cấu lại công nghiệp theo hướng nhanh, bền vững, hiệu quả gắn với bảo vệ môi trường
Phát triển mạnh ngành công nghiệp chế biến, chế tạo sử dụng công nghệ mới, tiên tiến, có giá trị gia tăng cao, phù hợp với tiềm năng, thế mạnh, tạo động lực thúc đẩy toàn ngành công nghiệp; phát huy tối đa vai trò các ngành, sản phẩm công nghiệp chủ lực, có lợi thế cạnh tranh của tỉnh. Triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 29-NQ/TU ngày 24 tháng 02 năm 2021 của Tỉnh ủy về phát triển công nghiệp tỉnh Yên Bái theo hướng bền vững, hiệu quả và thân thiện với môi trường giai đoạn 2021 - 2025; Đề án cơ cấu lại ngành công nghiệp giai đoạn 2021 - 2025. Nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững ngành công nghiệp, trên cơ sở những lĩnh vực có lợi thế của tỉnh gắn với công nghiệp chế biến, thương mại, dịch vụ nông thôn.
Tiếp tục đồng hành, hỗ trợ nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các dự án đã được cấp quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, để sớm hoàn thành đi vào hoạt động; ưu tiên thu hút các dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng các khu, cụm công nghiệp; các dự án phát triển chuỗi công nghiệp chế biến, chế tạo, đa dạng các sản phẩm trên cơ sở lợi thế của tỉnh; khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, thị trường tiêu thụ ổn định, sử dụng công nghệ tiên tiến, tiết kiệm chi phí, nâng cao giá trị sản xuất; tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, thu hồi các dự án đã được cấp quyết định chủ trương đầu tư nhưng không triển khai thực hiện.
- Phát triển mạnh hoạt động thương mại, dịch vụ
Tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề án cơ cấu lại ngành dịch vụ giai đoạn 2021 - 2025, đẩy mạnh cơ cấu lại ngành dịch vụ theo hướng tập trung, chuyên nghiệp, hiệu quả, nâng cao chất lượng và năng lực cạnh tranh, phát triển một số ngành dịch vụ có tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Tiếp tục phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ có trọng tâm, trọng điểm, hướng tới cung cấp dịch vụ chất lượng cao. Triển khai hiệu quả chương trình xúc tiến thương mại; kế hoạch phát triển thương mại điện tử; tìm kiếm mở rộng, khai thác hiệu quả cơ hội tiếp cận và mở rộng thị trường từ các hiệp định thương mại tự do, đáp ứng nhu cầu về cung ứng nguyên liệu đầu vào và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa; đẩy mạnh quảng bá sản phẩm, tập trung vào các sản phẩm nông, lâm sản chế biến sâu, sản phẩm hàng tiêu dùng xuất khẩu.
Tập trung ưu tiên thu hút các nhà đầu tư có năng lực, kinh nghiệm đầu tư phát triển các loại hình, sản phẩm du lịch trên cơ sở tiềm năng, lợi thế theo hướng bền vững, thân thiện; tăng cường các hoạt động quảng bá, xúc tiến đầu tư, đẩy mạnh hợp tác, xây dựng thương hiệu du lịch Yên Bái. Tiếp tục thực hiện kích cầu và phát triển du lịch, thu hút khách du lịch đến tỉnh.
- Tăng cường thực hiện các giải pháp thu ngân sách, huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển
Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp quản lý thu, chi ngân sách nhà nước, chống thất thu, nợ đọng thuế, mở rộng, nuôi dưỡng các nguồn thu, nhằm tăng thu ngân sách đáp ứng yêu cầu nguồn lực đảm bảo các nhiệm vụ tăng chi trên địa bàn. Phấn đấu thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 2024 đạt 5.300 tỷ đồng. Đẩy mạnh cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước, giảm tỷ trọng chi thường xuyên, tăng tỷ trọng chi đầu tư. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát chi ngân sách nhằm siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính. Tăng cường quản lý điều hành giá, kiểm soát lạm phát.
Duy trì nâng cao chất lượng tín dụng, bảo đảm khả năng chi trả, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn tín dụng phục vụ phát triển sản xuất, kinh doanh của các thành phần kinh tế và nhu cầu vay vốn của các hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách xã hội, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
d) Phát triển văn hóa, xã hội hài hòa với phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân
- Giáo dục và đào tạo
Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo; Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông”; Chương trình giáo dục phổ thông 2018; sắp xếp quy mô, mạng lưới trường lớp tinh gọn, ưu tiên nguồn lực đầu tư cho giáo dục đào tạo, nhất là giáo dục chất lượng cao, giáo dục dân tộc, đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục mầm non; nâng cao chất lượng, tâm huyết, trách nhiệm của đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới. Chú trọng công tác phổ cập giáo dục các cấp học, xoá mù chữ, phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông. Tiếp tục duy trì kết quả phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, giáo dục tiểu học mức độ 3 và giáo dục trung học cơ sở mức độ 2; đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp sớm hoàn thành phố cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3.
- Y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân
Triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chương trình phòng, chống dịch bệnh; chủ động ứng phó với dịch bệnh trong mọi tình huống. Quan tâm chăm sóc sức khỏe ban đầu, nhất là ở vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, phát triển hệ thống y tế theo hướng hiện đại, chất lượng đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân. Tiếp tục triển khai công tác đào tạo, luân phiên cán bộ y tế, chuyển giao kỹ thuật cao cho tuyến dưới; đầu tư, nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới y tế cơ sở, nhất là ở trạm y tế tuyến xã, phòng khám đa khoa khu vực và các trung tâm y tế huyện. Đẩy mạnh xã hội hóa nhằm đổi mới toàn diện, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, hướng tới sự hài lòng của người bệnh. Tiếp tục triển khai tiêm vắc xin cho các đối tượng theo kế hoạch, bảo đảm an toàn, hiệu quả. Triển khai thực hiện Đề án về nâng cao chất lượng y tế dự phòng gắn với đổi mới y tế cơ sở giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; tiếp tục triển khai hiệu quả chương trình hợp tác với các bệnh viện tuyến trung ương và quốc tế trong đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, công nghệ, kỹ năng quản lý, vận hành.
- An sinh xã hội, các chế độ, chính sách đối với các đối tượng chính sách, đối tượng bảo trợ xã hội, người lao động
Thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ giải pháp về đào tạo nghề, giải quyết việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp; chính sách thu hút, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; khuyến khích chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp; chú trọng công tác hướng nghiệp, phân luồng, liên thông trong giáo dục, đào tạo; đẩy mạnh phối hợp với doanh nghiệp tham gia tổ chức đào tạo nghề theo nhu cầu của thị trường lao động, nhất là những ngành nghề có lợi thế của tỉnh. Chăm lo nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, nhất là người có công, người nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng đặc biệt khó khăn. Triển khai đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp về nâng cao chỉ số hạnh phúc cho người dân.
- Văn hóa, thể thao, thông tin truyền thông nâng cao đời sống, tinh thần cho nhân dân
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao; duy trì các hoạt động văn hóa, lễ hội truyền thống; đẩy mạnh xây dựng thương hiệu du lịch đặc thù của từng địa phương; liên kết phát triển du lịch vùng nhằm thu hút khách du lịch trong nước và quốc tế. Tiếp tục đẩy mạnh và thực hiện tốt phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền phong phú về nội dung và hình thức. Tổ chức tốt các hoạt động văn hoá, chào mừng, kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm.
Tăng cường quản lý và phát huy vai trò các cơ quan báo chí xuất bản theo hướng công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả. Chủ động đấu tranh phản bác các luận điệu sai trái, thù địch, thông tin xấu độc, sai sự thật chống phá Đảng, Nhà nước trên mạng xã hội, bảo đảm an toàn thông tin mạng và không gian mạng, Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất hệ thống phát thanh truyền hình, nâng cao chất lượng, thời lượng phủ sóng, đáp ứng nhu cầu của người dân.
- Chuyển đổi số
Triển khai thực hiện Đề án chuyển đổi số giai đoạn 2023 - 2030 nhằm đẩy mạnh chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn; chính quyền điện tử, hiện đại hóa nền hành chính; nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, năng lực và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp; hỗ trợ doanh nghiệp chủ động hội nhập quốc tế, nắm bắt và đón đầu các xu hướng kinh doanh mới, xu hướng thị trường mới. Đẩy mạnh triển khai thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, người dân và doanh nghiệp về ý nghĩa, tầm quan trọng của Đề án và Chương trình chuyển đổi số quốc gia.
- Khoa học và công nghệ
Phát triển khoa học và công nghệ gắn với ứng dụng công nghệ trong quản lý xây dựng chính quyền điện tử, trong vận hành và cung cấp dịch vụ hành chính công, ứng dụng khoa học công nghệ trên các lĩnh vực, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, hướng tới sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp. Đẩy mạnh hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến. Tập trung xác định và tuyển chọn các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đưa vào thực hiện, trong đó trọng tâm vào nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật cho sản xuất phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, gắn với xây dựng nông thôn mới; xây dựng nhãn hiệu, chỉ dần địa lý cho sản phẩm nông nghiệp chủ lực, sản phẩm đặc sản của địa phương. Duy trì hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh. Đào tạo, bồi dưỡng, thu hút đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật có năng lực, trình độ về làm việc trong các lĩnh vực tại tỉnh.
- Dân tộc, tôn giáo
Triển khai thực hiện công tác tuyên truyền, vận động đồng bào các dân tộc thiểu số thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, xóa bỏ phong tục, tập quán lạc hậu, phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp. Tạo điều kiện cho các tôn giáo sinh hoạt đúng quy định của pháp luật và tham gia phát triển kinh tế - xã hội góp phần giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tích cực vận động, tập hợp các tổ chức tôn giáo, chức sắc, tín đồ đoàn kết, sống “tốt đời đẹp đạo”, tham gia phát triển kinh tế, chăm lo an sinh, phúc lợi xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; triển khai thực hiện các chương trình, dự án đầu tư phát triển vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt là chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật những nguyện vọng chính đáng của các tín đồ tôn giáo.
đ) Quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai
Đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên môi trường, tập trung phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm môi trường, bảo đảm phát triển kinh tế phải gắn với bảo vệ môi trường. Khai thác và sử dụng hiệu quả tài nguyên nhất là khoáng sản, rừng và tài nguyên nước theo quy hoạch. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Nâng cao năng lực, chất lượng dự báo, cảnh báo thiên tai; chủ động các biện pháp ứng phó, phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn và khắc phục hậu quả thiên tai. Triển khai hiệu quả kế hoạch sử dụng đất gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Tiếp tục giải quyết hài hòa vấn đề môi trường trong phát triển kinh tế - xã hội; ưu tiên nguồn lực từ ngân sách nhà nước và huy động nguồn xã hội hóa để triển khai thực hiện, sớm hoàn thành và đưa vào hoạt động các lò đốt chất thải rắn sinh hoạt trong năm 2024, đáp ứng các yêu cầu về xử lý và bảo vệ môi trường, nâng tỷ lệ chất thải rắn được thu gom và xử lý ở khu vực nông thôn đạt 53%.
e) Củng cố quốc phòng - an ninh; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác nội chính; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
Tổ chức duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, trực phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn; nắm chắc tình hình địa bàn, kịp thời xử lý những tình huống phức tạp nảy sinh ngay từ cơ sở. Thực hiện công tác chính sách quân đội, hậu phương quân đội trong tình hình mới; công tác dân vận xây dựng cơ sở chính trị vững mạnh toàn diện.
Bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội, tích cực đấu tranh phòng chống các loại tội phạm và tệ nạn xã hội; chủ động dự báo tình hình, phòng, chống có hiệu quả âm mưu chống phá của các thế lực thù địch; có giải pháp mạnh nhằm trấn áp các loại tội phạm, không để bị động, bất ngờ; giảm thiểu các tai, tệ nạn xã hội, tình trạng xuất nhập cảnh trái phép. Kiềm chế và giảm tai nạn giao thông trên cả 3 tiêu chí (số vụ, số người chết và số người bị thương); bảo đảm công tác an ninh nội bộ và bảo vệ chính trị nội bộ.
Triển khai thực hiện hiệu quả các biện pháp phòng ngừa tham nhũng, chủ động phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm. Thực hiện nghiêm các chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và của tỉnh về công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư, khiếu nại tố cáo; tập trung giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo kéo dài. Kiểm soát chặt chẽ việc thẩm định, cấp phép cho các chuyên gia, nhà đầu tư nước ngoài vào làm việc tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
g) Triển khai các hoạt động đối ngoại, thu hút đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
Đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại, góp phần tăng cường đoàn kết, củng cố hữu nghị, hợp tác quốc tế, hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, nhất là các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế, xóa đói giảm nghèo, phát triển và bảo vệ môi trường bền vững. Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ sau đầu tư, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư nước ngoài đến đầu tư tại tỉnh. Huy động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn viện trợ không hoàn lại.
Tiếp tục xây dựng và phát huy hiệu quả hợp tác hữu nghị truyền thống với một số địa phương của Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, Cộng hòa Pháp; đẩy mạnh, nâng tầm quan hệ hợp tác hữu nghị với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc), Thành phố Mimasaka, tỉnh Okayama (Nhật Bản) và một số địa phương của Hàn Quốc.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này theo đúng quy định của pháp luật.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Yên Bái và các tổ chức thành viên cùng phối hợp tổ chức triển khai, tuyên truyền, động viên mọi tầng lớp nhân dân thực hiện tốt Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XIX - Kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 07 tháng 12 năm 2023./.
| CHỦ TỊCH |
File gốc của Nghị quyết 69/NQ-HĐND năm 2023 kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Yên Bái năm 2024 đang được cập nhật.
Nghị quyết 69/NQ-HĐND năm 2023 kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Yên Bái năm 2024
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Yên Bái |
Số hiệu | 69/NQ-HĐND |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Người ký | Tạ Văn Long |
Ngày ban hành | 2023-12-08 |
Ngày hiệu lực | 2023-12-07 |
Lĩnh vực | Thương mại |
Tình trạng | Còn hiệu lực |