HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 62/NQ-HĐND | Hòa Bình, ngày 08 tháng 12 năm 2017 |
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2018 TỈNH HÒA BÌNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Quyết định số 917/QĐ-TTg ngày 11 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hòa Bình đến năm 2020;
Trên cơ sở Nghị quyết số 121/2015/NQ-HĐND ngày 03 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020;
QUYẾT NGHỊ:
Năm 2017, trong bối cảnh chung của cả nước: Kinh tế có nhiều khởi sắc, môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện, số lượng doanh nghiệp thành lập mới, tổng vốn đầu tư nước ngoài, lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam đều tăng cao. Kinh tế - xã hội của tỉnh Hòa Bình có bước phát triển tích cực, có 23/24 chỉ tiêu đạt và vượt mục tiêu kế hoạch đề ra, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) đạt khoảng 9,46%; tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn ước đạt 3.020 tỷ đồng; trong năm có thêm 06 xã về đích, nâng tổng số xã về đích nông thôn mới là 45 xã, trong đó số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới là 41 xã, trung bình 1 xã đạt 13,6 tiêu chí (theo tiêu chí mới là 12 tiêu chí); đời sống nhân dân được cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh giảm 2,82% (còn khoảng 18,72%); sự nghiệp giáo dục và đào tạo đạt được nhiều thành quả tích cực; hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch sôi nổi, phong phú; tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, quốc phòng được bảo đảm.
Tình hình trên có nguyên nhân khách quan là do kinh tế thế giới tiếp tục ẩn chứa nhiều rủi ro, thách thức, giá nông sản, thực phẩm, nhất là giá thịt lợn giảm mạnh, thiên tai, bão lũ gây thiệt hại nặng nề đến hạ tầng kỹ thuật và đời sống nhân dân. Bên cạnh đó nguyên nhân chủ quan là những hạn chế, yếu kém trong lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý điều hành của các cấp các ngành thiếu quyết liệt, chất lượng công vụ một số ngành, địa phương chưa cao có tác động không nhỏ đến kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2017.
II. Dự kiến các chỉ tiêu chủ yếu
1.1. Tăng trưởng kinh tế là 9,5%; trong đó: Nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 4,5%; công nghiệp - xây dựng tăng 13%; dịch vụ tăng 8,3%;
1.3. GRDP bình quân đầu người 45 triệu đồng (tương đương 2.050 USD);
1.5. Tổng thu ngân sách nhà nước đạt 3.325 tỷ đồng;
1.7. Số doanh nghiệp, hợp tác xã thành lập, hoạt động có hiệu quả tăng 20% so với năm 2017;
1.9. Tỷ lệ đô thị hóa đạt 20,97%;
2. Các chỉ tiêu xã hội
2.2. Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội 62,5%;
2.4. Tỷ lệ số trường đạt chuẩn quốc gia 39%;
2.6. Số giường bệnh/1 vạn dân (không tính giường trạm y tế xã): 24,5 giường;
2.8. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế 94,78%.
3.1. Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh 91%;
3.3. Tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý 92,5%;
3.5. Tỷ lệ che phủ rừng đạt trên 50%.
1. Lao động và việc làm
Cơ cấu lao động trong các ngành: Lao động trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 62,5%; phi nông nghiệp chiếm 37,5%.
2. Cân đối thu, chi ngân sách nhà nước
3. Cân đối vốn đầu tư phát triển
4. Cân đối xuất, nhập khẩu
Triển khai hiệu quả các giải pháp chính sách của Chính phủ và các bộ, ngành trung ương, đồng thời triển khai thực hiện Kế hoạch số 92-KH/TU ngày 30/5/2017 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế - phấn đấu đưa kinh tế tỉnh Hòa Bình sớm đạt trình độ phát triển trung bình của cả nước vào năm 2020. Trong đó, tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm trong tái cơ cấu lại nền kinh tế gồm: (i) Thực hiện cơ cấu lại đầu tư công, doanh nghiệp nhà nước và các tổ chức tín dụng; (ii) Cơ cấu lại ngân sách nhà nước, khu vực công; (iii) Cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng nâng cao năng suất, hiệu quả và năng lực cạnh tranh.
Xây dựng đề án cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2016 - 2020, lựa chọn sắp xếp thứ tự ưu tiên và đánh giá hiệu quả sau đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư công. Ưu tiên đầu tư các dự án quan trọng của tỉnh, các dự án đáp ứng nhu cầu bức thiết của nhân dân.
2. Về phát triển nông nghiệp
Tập trung rà soát, điều chỉnh quy hoạch: Xây dựng vùng sản xuất tập trung cây có múi như cam, quýt, bưởi; phát triển sản xuất cây dược liệu, cây công nghiệp và rau hữu cơ; tiếp tục đẩy mạnh công tác cải tạo vườn tạp thành những vườn cây có giá trị kinh tế cao.
Tiếp tục thực hiện các biện pháp nâng cao tỷ lệ che phủ rừng. Đẩy mạnh công tác trồng rừng, có cơ chế, chính sách phù hợp để khuyến khích nhân dân tham gia trồng, bảo vệ, khai thác rừng trồng một cách hợp lý và hiệu quả.
Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, trong đó có chính sách khuyến khích doanh nghiệp xây dựng các chuỗi giá trị với nông dân và tổ chức đại diện của nông dân. Thúc đẩy toàn diện việc áp dụng quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP và các tiêu chuẩn tương tự trong sản xuất nông nghiệp.
Phấn đấu tổng giá trị sản phẩm ngành ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng trưởng 4,5%; diện tích cây ăn quả có múi đạt 8,5 nghìn ha, sản lượng trên 10 vạn tấn; có thêm 6 xã về đích nông thôn mới, nâng tổng số xã về đích nông thôn mới lên 51 xã, trung bình mỗi xã đạt 13 tiêu chí.
Tập trung thực hiện các giải pháp đưa công nghiệp trở thành khâu đột phá để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tập trung thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 28/12/2015 của Tỉnh ủy về phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025. Phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp năm 2018 đạt 31.651 tỷ đồng, tăng 15% so với năm 2017.
Tập trung vận động, thu hút được một số doanh nghiệp lớn để tạo sự đột phá trong phát triển kinh tế của tỉnh, từ đó mang lại tác động lan tỏa, lôi cuốn các doanh nghiệp khác vào đầu tư, sản xuất kinh doanh. Thu hút, phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chế tạo, công nghiệp phụ trợ, công nghiệp điện tử, may mặc, công nghiệp sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng không nung, công nghiệp sản xuất bia, rượu, nước giải khát nhằm tạo thêm nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Khuyến khích phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp nông thôn, công nghiệp chế biến nông sản (rau, củ, quả).
Tăng cường tiếp xúc, nắm bắt và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, nhất là khó khăn về vốn, mặt bằng và đổi mới mới công nghệ, đầu tư chiều sâu để tăng năng lực sản xuất của ngành công nghiệp.
4. Về phát triển dịch vụ
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 28 tháng 12 năm 2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển thương mại giai đoạn 2016- 2020, định hướng đến năm 2025. Xây dựng các chính sách khuyến khích phát triển các loại hình thương mại văn minh, hiện đại.
Tiếp tục triển khai có hiệu quả các giải pháp bình ổn thị trường nhằm bảo đảm ổn định thị trường giá cả, không để tăng giá đột biến, đảm bảo các mặt hàng thiết yếu phục vụ đời sống của nhân dân đặc biệt đối với đồng bào ở vùng sâu, vùng xa. Tăng cường quản lý thị trường, ngăn chặn có hiệu quả các hành vi gian lận thương mại. Tích cực triển khai sâu rộng cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Đẩy mạnh xuất khẩu, đa dạng hóa các thị trường xuất khẩu, nhập khẩu.
Tập trung, ưu tiên phát triển sản phẩm du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, sự kiện, nghỉ dưỡng, tâm linh,... thành sản phẩm du lịch chủ lực của tỉnh nhằm thu hút du khách, tăng độ dài lưu trú và mức chi tiêu của du khách. Khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực du lịch sinh thái, khai thác vùng hồ sông Đà gắn với phát triển du lịch đường thủy, du lịch sinh thái, du lịch nông nghiệp và các loại hình du lịch thân thiện với môi trường. Phấn đấu năm 2018, tỉnh Hòa Bình đón khoảng 2.550.000 lượt khách du lịch, trong đó khách quốc tế 310.000 lượt; khách nội địa 2.240.000 lượt.
Thực hiện chủ trương sử dụng ngân sách đảm bảo mục tiêu, tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015; chống lãng phí và tiêu cực ngay từ khâu lập dự toán; xây dựng dự toán thu, chi ngân sách theo tinh thần tích cực, triệt để tiết kiệm, từng bước thực hiện chủ trương tăng chi đầu tư phát triển.
6. Về xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển bền vững
Rà soát bổ sung, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phê duyệt, quy hoạch hạ tầng giao thông, điện, nước, thủy lợi, giáo dục, y tế, hạ tầng viễn thông và công nghệ thông tin, thu gom và xử lý chất thải; xây dựng mới quy hoạch xây dựng hai bên tuyến đường cao tốc Hòa Lạc - thành phố Hòa Bình nhằm khai thác hiệu quả tài nguyên đất đai, đồng tạo nguồn vốn để phát triển kết cấu hạ tầng.
7. Về phát triển văn hóa xã hội
Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao toàn diện chất lượng giáo dục tại các cấp học, bậc học, đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập nhằm phát triển toàn diện năng lực, thể chất, nhân cách, đạo đức và lối sống cho học sinh, sinh viên; củng cố, phát triển giáo dục thường xuyên, mở rộng hình thức đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của người dân; chú trọng phát triển, nâng cao trình độ tiếng Anh trong nhà trường.
b) Về phát triển văn hóa, xây dựng con người
Tiếp tục nâng cấp, phát triển và đẩy mạnh công tác bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa; nghiên cứu sâu những đặc trưng của truyền thống văn hóa các dân tộc trong tỉnh, giới thiệu rộng rãi các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể kể cả ở trong nước và ở nước ngoài, gắn kết với hoạt động du lịch.
Đảm bảo và thực hiện chính sách phát triển toàn diện, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số; giữ gìn tiếng nói, chữ viết, bản sắc dân tộc, phát huy những phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mỗi dân tộc trên địa bàn tỉnh.
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án nâng cấp, mở rộng, xử lý chất thải Bệnh viện đa khoa tỉnh, cung cấp trang thiết bị cho bệnh viện tuyến huyện. Thúc đẩy triển khai xây dựng khu khám bệnh chất lượng cao theo hình thức PPP.
Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh; tình trạng tảo hôn; mở rộng sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh, tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân; bảo đảm hậu cần đầy đủ và có chất lượng các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình. Tăng khả năng tiếp cận dịch vụ sức khỏe sinh sản có chất lượng, triển khai các giải pháp nhằm hạn chế tai biến sản khoa, giảm tử vong bà mẹ và trẻ em.
Đẩy mạnh xã hội hóa, phát triển y tế ngoài công lập và hợp tác công tư. Có giải pháp ngăn chặn và xử lý tình trạng lạm dụng và trục lợi quỹ bảo hiểm y tế. Phát triển hệ thống thông tin y tế, tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác truyền thông giáo dục sức khỏe.
Tăng cường công tác tuyên truyền các chính sách về việc làm; thu thập, cung cấp thông tin thị trường lao động, phân tích, dự báo nhân lực, thị trường lao động phục vụ định hướng nghề nghiệp cho lực lượng lao động vừa bước vào độ tuổi lao động, gắn kết cung - cầu lao động theo nhu cầu của xã hội. Phấn đấu đến cuối năm 2018, giải quyết việc làm mới cho 16.000 lượt lao động. Đa dạng hóa các kênh giới thiệu và giải quyết việc làm, kết nối cung cầu lao động thông qua các hoạt động sàn giao dịch việc làm, phiên giao dịch việc làm, ngày hội nghề nghiệp. Gắn hoạt động đào tạo nghề với giải quyết việc làm thông qua các trường nghề, trung tâm giáo dục nghề.
Tiếp tục vận động người dân tham gia bảo hiểm xã hội, đôn đốc, nhắc nhở các doanh nghiệp đóng trên địa bàn trong việc tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động. Đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, giảm thời gian thực hiện các thủ tục về bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp và đối tượng tham gia, thụ hưởng chính sách, tạo điều kiện cho việc tham gia và giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội kịp thời, chính xác, đúng quy định.
Tăng cường công tác quản lý Nhà nước trong thực hiện chính sách ưu đãi người có công. Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra công tác xác nhận và chi trả trợ cấp, phụ cấp, cho diện chính sách; hướng dẫn giải quyết hồ sơ tồn đọng các dạng và công tác đăng ký quản lý, lưu trữ hồ sơ người có công. Duy trì và phát huy tích cực các phong trào vận động đền ơn đáp nghĩa trong toàn xã hội, nhằm tạo điều kiện chăm lo tốt hơn cho đời sống các gia đình chính sách trên địa bàn tỉnh.
Tiếp tục triển khai xây dựng Chính quyền điện tử theo quy định tại Nghị quyết số 36a/NQ-CP của Chính phủ. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công trực tuyến, đặc biệt là dịch vụ công trong lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân, giáo dục và đào tạo, dạy nghề,... theo hướng cung cấp ở mức độ cao hơn, phục vụ tốt nhất cho người dân và doanh nghiệp.
Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa quy trình, thủ tục hành chính; minh bạch, công khai thủ tục hành chính và tình hình giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, qua phần mềm điện tử một cửa tại Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện.
9. Giữ vững ổn định chính trị - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh vững chắc, tăng cường công tác đối ngoại
Tăng cường bảo vệ bí mật nhà nước, an ninh an toàn thông tin mạng. Tăng cường công tác phòng, chống khủng bố. Chủ động xây dựng các phương án, kế hoạch bảo vệ các mục tiêu, các sự kiện quan trọng, hoạt động của các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các đoàn khách quốc tế đến thăm, làm việc tại tỉnh. Tăng cường công tác tuần tra mật phục, tập trung vào các tuyến, địa bàn trọng điểm phức tạp về hình sự, ma túy, tệ nạn xã hội và các địa bàn giáp ranh và địa bàn cần chuyển hóa.
Tăng cường tiếp xúc và làm việc với các tổ chức quốc tế, đẩy mạnh công tác đối ngoại nhân dân; kêu gọi, vận động và quản lý chặt chẽ các tổ chức phi chính phủ nước ngoài viện trợ vào tỉnh.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình Khóa XVI, Kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2017 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
- UBTV Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- VP Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBND tỉnh (CT, các PCT);
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- TT.HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- LĐ Văn phòng HĐND tỉnh;
- TT tin học và Công báo VP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, CTHĐND (06).
CHỦ TỊCH
Trần Đăng Ninh
File gốc của Nghị quyết 62/NQ-HĐND năm 2017 về Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm 2018 tỉnh Hòa Bình đang được cập nhật.
Nghị quyết 62/NQ-HĐND năm 2017 về Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm 2018 tỉnh Hòa Bình
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hòa Bình |
Số hiệu | 62/NQ-HĐND |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Người ký | Trần Đăng Ninh |
Ngày ban hành | 2017-12-08 |
Ngày hiệu lực | 2018-01-01 |
Lĩnh vực | Thương mại |
Tình trạng | Còn hiệu lực |