CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2013/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 10 tháng 01 năm 2013 |
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI HÀNH VI SẢN XUẤT, BUÔN BÁN HÀNG GIẢ
Căn cứ Bộ luật hình sự ngày 21 tháng 12 năm 1999 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự ngày 29 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
1. Nghị định này quy định hành vi vi phạm hành chính, hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả áp dụng đối với vi phạm hành chính, thủ tục và thẩm quyền xử phạt hành chính đối với các hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả.
2. Cá nhân, tổ chức nước ngoài có hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả trên lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Theo Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2. “Buôn bán hàng giả” là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động chào hàng, trưng bày, giới thiệu, quảng cáo, khuyến mại, lưu giữ, bảo quản, vận chuyển, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu và hoạt động khác để đưa hàng giả vào lưu thông.
4. “Tang vật”:
b) Nguyên liệu, phụ tùng, linh kiện, bộ phận, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến, các loại vật tư, nguyên liệu khác và tem, nhãn, bao bì giả được sử dụng để sản xuất hàng giả.
a) Hàng hóa không có giá trị sử dụng, công dụng; có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi của hàng hóa; có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với giá trị sử dụng, công dụng đã công bố hoặc đăng ký;
c) Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người, vật nuôi không có dược chất; có dược chất nhưng không đúng với hàm lượng đã đăng ký; không đủ loại dược chất đã đăng ký; có dược chất khác với dược chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;
2. Hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa:
b) Hàng hóa có nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa ghi chỉ dẫn giả mạo về nguồn gốc hàng hóa, nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa.
4. Tem, nhãn, bao bì giả.
1. Hình thức phạt tiền quy định tại Nghị định này được áp dụng xử phạt tùy theo hành vi vi phạm, tính chất và mức độ vi phạm, đối tượng vi phạm với mức tiền phạt như sau:
b) Đối với hành vi sản xuất hàng giả: Từ 200.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
a) Tang vật quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 3 Nghị định này;
c) Tang vật là loại hàng giả không thể loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì sản phẩm, hàng hóa hoặc việc loại bỏ yếu tố vi phạm vẫn dẫn đến khả năng vi phạm tiếp theo;
đ) Tịch thu phương tiện vi phạm được áp dụng đối với loại phương tiện được cá nhân, tổ chức sử dụng trực tiếp để sản xuất, buôn bán hàng giả và không bao gồm phương tiện vi phạm theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002 được sửa đổi, bổ sung theo Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2008 (sau đây gọi tắt là Pháp lệnh) và Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh (sau đây gọi tắt là Nghị định số 128/2008/NĐ-CP).
a) Chỉ áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính được cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề;
4. Các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này được áp dụng như sau:
b) Buộc cá nhân, tổ chức vi phạm loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng giả được áp dụng đối với loại hàng giả loại bỏ được yếu tố vi phạm và việc loại bỏ yếu tố vi phạm này không dẫn đến khả năng vi phạm tiếp theo;
d) Buộc nộp lại số tiền thu được vào ngân sách nhà nước được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm có thu lợi bất chính, bao gồm toàn bộ số tiền thu được từ sản xuất, buôn bán hàng giả;
5. Khi áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 4 Điều này, người có thẩm quyền xử phạt phải quy định thời hạn phù hợp để cá nhân, tổ chức vi phạm thực hiện. Trường hợp đã hết thời hạn thực hiện ghi trong quyết định xử phạt mà không thực hiện thì phải cưỡng chế thi hành hoặc quyết định tịch thu để xử lý theo quy định.
1. Cá nhân, tổ chức có hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả bị xử phạt hành chính về từng hành vi vi phạm theo quy định tại Nghị định này.
2. Trường hợp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chuyển hồ sơ vụ vi phạm sản xuất, buôn bán hàng giả để xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 63 Pháp lệnh thì xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định này.
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT
1. Đối với hành vi buôn bán hàng giả không có giá trị sử dụng, công dụng quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này, mức phạt tiền như sau:
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ trên 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
2. Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định tại Khoản 1 Điều này, nhưng không quá 70.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau đây:
b) Hàng giả là phụ gia thực phẩm, hóa mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm;
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn đối với vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm; vi phạm buôn bán loại hàng giả quy định tại Điểm a và b Khoản 2 Điều này;
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc tái xuất hàng giả đối với hành vi nhập khẩu hàng giả quy định tại Điều này;
d) Buộc thu hồi tiêu hủy đối với hàng giả đã bán còn đang lưu thông trên thị trường đối với vi phạm quy định tại Điều này.
1. Đối với hành vi sản xuất hàng giả không có giá trị sử dụng, công dụng quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này, mức phạt tiền như sau:
b) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
a) Hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh, thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn đối với vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
b) Buộc nộp lại số tiền thu được từ sản xuất hàng giả vào ngân sách nhà nước đối với vi phạm quy định tại Điều này;
Điều 10. Xử phạt đối với hành vi buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa
a) Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị đến 1.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
a) Hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh, thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Hành vi nhập khẩu hàng giả hoặc cá nhân, tổ chức buôn bán hàng giả là người trực tiếp nhập khẩu hàng giả đó.
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với vi phạm quy định tại Điều này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề không thời hạn đối với vi phạm buôn bán loại hàng giả quy định tại Điểm a và b Khoản 2 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng giả đối với vi phạm quy định tại Điều này;
c) Buộc nộp lại số tiền thu được từ buôn bán hàng giả vào ngân sách nhà nước đối với vi phạm quy định tại Điều này;
Điều 11. Xử phạt đối với hành vi sản xuất hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị đến 3.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
2. Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định tại Khoản 1 Điều này đối với một trong các trường hợp sau đây:
b) Hàng giả là phụ gia thực phẩm, hóa mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm.
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với vi phạm quy định tại Điều này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề không thời hạn đối với vi phạm sản xuất loại hàng giả quy định tại Khoản 2 Điều này.
a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng giả đối với vi phạm quy định tại Điều này;
c) Buộc thu hồi loại bỏ yếu tố vi phạm đối với số hàng giả đã tiêu thụ còn đang lưu thông trên thị trường đối với vi phạm quy định tại Điều này.
1. Đối với hành vi buôn bán tem, nhãn, bao bì giả quy định tại Khoản 4 Điều 4 Nghị định này, mức phạt tiền như sau:
b) Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ trên 100 đơn vị đến 500 đơn vị;
d) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ trên 1.000 đơn vị đến 2.000 đơn vị;
e) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ trên 3.000 đơn vị đến 5.000 đơn vị;
h) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng trên 10.000 đơn vị.
a) Tem, nhãn, bao bì giả của hàng hóa là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm, thuốc phòng bệnh, thuốc chữa bệnh, hóa mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm;
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn đối với vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm; vi phạm buôn bán loại tem, nhãn, bao bì giả quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này;
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
b) Buộc nộp lại số tiền thu được từ buôn bán tem, nhãn, bao bì giả vào ngân sách nhà nước đối với vi phạm quy định tại Điều này;
Điều 13. Xử phạt đối với hành vi sản xuất tem, nhãn, bao bì giả
a) Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng đến 100 đơn vị;
c) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ trên 500 đơn vị đến 1.000 đơn vị;
g) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ trên 5.000 đơn vị đến 10.000 đơn vị;
2. Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định tại Khoản 1 Điều này đối với trường hợp tem, nhãn, bao bì giả của hàng hóa là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm, thuốc phòng bệnh, thuốc chữa bệnh, hóa mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm.
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với vi phạm quy định tại Điều này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề không thời hạn đối với vi phạm sản xuất loại tem, nhãn, bao bì giả quy định tại Khoản 2 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
a) Buộc tiêu hủy tem, nhãn, bao bì giả đối với vi phạm quy định tại Điều này;
c) Buộc thu hồi tiêu hủy số tem, nhãn, bao bì giả đã tiêu thụ còn đang lưu thông trên thị trường đối với vi phạm quy định tại Điều này.
Đối với các hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả mạo về sở hữu trí tuệ quy định tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định này thì áp dụng các quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ để xử phạt.
THỦ TỤC VÀ THẨM QUYỀN XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH
1. Thủ tục xử phạt, thời hạn xử phạt, thủ tục chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm, chuyển hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt vi phạm hành chính, chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của Pháp lệnh và Nghị định số 128/2008/NĐ-CP.
Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
4. Người có thẩm quyền xử phạt hành chính có trách nhiệm công bố công khai thông tin về tên, địa chỉ cá nhân, tổ chức sản xuất, buôn bán hàng giả bị xử phạt, loại hàng giả, các dấu hiệu nhận biết hàng giả, địa bàn hoặc địa điểm phát hiện hàng giả trên trang thông tin điện tử của cơ quan mình hoặc cung cấp các thông tin này cho các cơ quan thông tin đại chúng.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền xử phạt hành chính theo quy định tại các Điều 28, 29 và 30 Pháp lệnh đối với các hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả quy định tại Nghị định này thuộc địa bàn quản lý.
1. Người có thẩm quyền của cơ quan Quản lý thị trường quy định tại Điều 37 Pháp lệnh có thẩm quyền xử phạt hành chính đối với các hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả quy định từ Điều 8 đến Điều 14 Nghị định này.
a) Phạt cảnh cáo;
3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo Khoản 1 Điều này của Đội trưởng Đội Quản lý thị trường:
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này, trừ biện pháp buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng giả, tang vật.
a) Phạt cảnh cáo;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc không có thời hạn; đình chỉ có thời hạn hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này.
a) Phạt cảnh cáo;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc không có thời hạn, đình chỉ có thời hạn hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này.
1. Trưởng Công an cấp huyện, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ có thẩm quyền xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 31 Pháp lệnh đối với các hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả quy định tại Nghị định này.
3. Người có thẩm quyền của cơ quan Thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 38 Pháp lệnh đối với hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả quy định tại Nghị định này thuộc địa bàn, lĩnh vực quản lý của ngành.
Việc xác định giá trị tang vật, phương tiện vi phạm làm căn cứ cho việc xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thực hiện theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP, cụ thể như sau:
2. Trường hợp không thể xác định được giá trị như quy định tại Khoản 1 Điều này thì thành lập Hội đồng định giá theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP để xác định giá theo giá của hàng giả căn cứ vào thứ tự ưu tiên quy định tại Khoản 2 Điều 34 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP.
Điều 20. Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
2. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính có trách nhiệm chi trả chi phí cho việc thu hồi tiêu hủy, loại bỏ yếu tố vi phạm khi bị áp dụng biện pháp này.
Điều 21. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính
Điều 22. Quản lý, sử dụng tiền thu từ xử lý vi phạm hành chính
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2013.
a) Khoản 8 Điều 3, Điều 24 và Điều 25 Nghị định số 06/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 112/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2008/NĐ-CP;
Nghị định số 15/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 03 năm 2010 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động sản xuất, kinh doanh phân bón;
d) Khoản 28 Điều 2 Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh thú y;
e) Điểm b Khoản 4 Điều 13, Điểm c Khoản 6 Điều 14 và Điểm c Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 26/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ và kiểm dịch thực vật;
Nghị định số 47/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống vật nuôi;
Nghị định số 08/2011/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thức ăn chăn nuôi;
Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 18/2009/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 97/2007/NĐ-CP;
Điều 24. Điều khoản chuyển tiếp
2. Hành vi vi phạm hành chính về sản xuất, buôn bán hàng giả đã lập biên bản vi phạm hành chính trong thời gian Nghị định này chưa có hiệu lực, nhưng tại thời điểm xử phạt Nghị định này có hiệu lực thì áp dụng quy định của Nghị định này để xử phạt trong trường hợp Nghị định này không quy định bị xử phạt hành chính hoặc quy định hình thức xử phạt và mức xử phạt nhẹ hơn.
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (3b).
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
File gốc của Nghị định 08/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả đang được cập nhật.
Nghị định 08/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Số hiệu | 08/2013/NĐ-CP |
Loại văn bản | Nghị định |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành | 2013-01-10 |
Ngày hiệu lực | 2013-03-01 |
Lĩnh vực | Thương mại |
Tình trạng | Hết hiệu lực |